Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.21 KB, 49 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Hợi nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị qút sơ
04-NQ/TW ngày 30-10-2016 về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đôn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lôi sông, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nợi bợ. Đây là Nghị qút đặc biệt quan trọng để tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng và cũng là nhằm thực hiện triển khai tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.
<b>I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT</b>
<i>Thứ nhất, yêu cầu của việc xây dựng chỉnh đốn Đảng và khắc phục tình trạng suy thối về</i>
<i>tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. </i>
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử và vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền, trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác xây dựng Đảng và xác định đó là nhiệm vụ then
chơt, có ý nghĩa sơng còn đôi với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Đây là bài học kinh nghiệm
lớn, sâu sắc được rút ra trong quá trình hoạt động của Đảng và kinh nghiệm thực tiễn của nhiều
Đảng, nhiều nước trên thế giới. Càng đi vào đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập, càng cần phải coi trọng công tác xây dựng Đảng.
Bên cạnh mặt tích cực và những thành tựu đạt được, công tác xây dựng, chỉnh đôn Đảng
còn nhiều hạn chế, khuyết điểm, trong đó có những khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chưa
được khắc phục. Trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, “mợt sơ việc
<i>Thứ hai, yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện kinh tế thị</i>
<i>trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.</i>
<i>Thứ ba, cũng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và đội ngũ</i>
<i>cán bộ, đảng viên của đảng.</i>
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn quán triệt quan điểm “dân là gôc”, dựa vào dân để
xây dựng Đảng và khẳng định sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân
dân. Hiện nay, đa sô nhân dân vẫn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Đa sô cán bộ, đảng viên và nhân dân ghi nhận rằng, trong 5 năm qua,
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi. Tuy nhiên, nhân dân
bất bình, giảm niềm tin đôi với một bộ phận cán bộ, đảng viên yếu kém về trình độ, năng lực, ý
thức trách nhiệm hoạc thối hóa, biến chất. Nhiều cán bợ tác phong quan liêu, gia trưởng, đợc
đốn, chun qùn, thậm chí trù dập, ức hiếp quần chúng,... Mặt khác, việc tổ chức thực hiện các
Nghị quyết của Trung ương về xây dựng, chỉnh đôn Đảng hiệu quả còn thấp, chưa đạt mục tiêu,
yêu cầu đề ra, chậm làm chuyển biến tình hình.
Nghị quyết Đại hợi đại biểu tồn qc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh, trong những năm
tới phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “mợt sơ vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Trong tình hình, bôi cảnh nêu trên, việc ban hành Nghị quyết về “Tăng cường xây dựng,
<i>chỉnh đớn Đảng;ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lới sớng, những </i>
<i>biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” là tất yếu khách quan và đáp ứng đòi hỏi </i>
cấp thiết trong tình hình hiện nay; vừa có ý nghĩa cơ bản, lâu dài, vừa có ý nghĩa cấp bách trước
mắt , thể hiện quyết tâm chính trị và tư duy nhất quán của Đảng ta.
<b>II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN</b>
<b>ĐẢNG VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO</b>
<b>ĐỨC, LỐI SỐNG, NHỮNG BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG</b>
<b>NỘI BỘ THỜI GIAN QUA</b>
<b>1. Những kết quả đạt được</b>
Nhìn một cách tổng thể, trong suôt quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và lãnh đạo
cách mạng, hơn 86 năm qua Đảng ta luôn giữ vững bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng và khoa
học; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh, mục tiêu đợc lập dân tợc và chủ
nghĩa xã hội; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đôn và ngày càng lớn mạnh.
Dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suôt của Đảng, nhân dân ta đã giành được hết thắng lợi
này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích trong thế kỷ XX. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã
lãnh đạo đất nước vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tở qc; giữ vững ởn
Đảng ta xứng đáng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hợi. Đất nước ta chưa bao giờ có
được cơ đờ và vị thế như ngày nay. Đó là kết quả sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tồn Đảng,
tồn dân, tồn qn, trong đó có sự hy sinh qn mình và đóng góp quan trọng của đợi ngũ cán bợ,
đảng viên. Chúng ta có qùn tự hào về bản chất tôt đẹp, truyền thông anh hùng và lịch sử vẻ vang
của Đảng ta - Đảng của Chủ tịch Hờ Chí Minh vĩ đại, đại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng.
tranh với những suy nghĩ và hành vi sai trái nhằm cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe, từng bước ngăn
chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Nhiều vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp đã được phát
hiện và tập trung chỉ đạo điều tra, truy tô, xét xử nghiêm minh, được nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hố" đạt
được mợt sơ kết quả; tích cực đấu tranh phòng, chơng "diễn biến hồ bình" của các thế lực thù
địch.
Những kết quả đó đã góp phần quan trọng vào thành công của đại hội đảng bộ các cấp, Đại
hội XII của Đảng và bầu cử đại biểu Qc hợi khố XIV, đại biểu Hợi đờng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016 - 2021.
<b>2. Hạn chế, khuyết điểm</b>
Công tác xây dựng Đảng còn khơng ít hạn chế, khút điểm. Cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, giảng dạy và học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ
Chí Minh chưa đáp ứng yêu cầu.
Nội dung sinh hoạt đảng ở nhiều nơi còn đơn điệu, hình thức, hiệu quả chưa cao. Năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của khơng ít tở chức đảng còn thấp, thậm chí có nơi mất sức chiến đấu.
Công tác tổ chức, cán bộ và quản lý cán bộ, đảng viên còn yếu kém.
Nhiều cán bộ, đảng viên, trong đó có người đứng đầu chưa thể hiện tính tiên phong, gương
mẫu; còn biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chưa thực sự sâu sát thực tế, cơ sở.
Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, một sô việc chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Tự phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức; vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh, ngại
va chạm; một sô cán bộ, đảng viên thiếu tự giác nhận khuyết điểm và trách nhiệm của mình trong
công việc được giao.
Việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm, môi quan hệ công tác của người đứng đầu với tập
thể cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lơi sơng của mợt bợ phận khơng nhỏ
cán bợ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có bợ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn; tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn nghiêm trọng, tập trung vào sơ đảng viên có chức vụ trong bợ
máy nhà nước.
Tình hình mâu th̃n, mất đồn kết nội bộ không chỉ ở cấp cơ sở mà ở cả mợt sơ cơ quan
Trung ương, tập đồn kinh tế, tổng công ty.
Nhiều tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, lơ là, mất cảnh giác, lúng túng
trong nhận diện và đấu tranh, ngăn chặn "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; việc đấu tranh, phản bác
những luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hợi, bất
mãn chính trị còn bị đợng, thiếu sắc bén và hiệu quả chưa cao. Trong khi đó, sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lơi sơng dẫn tới "tự diễn biến", "tự chuyển hố" chỉ là mợt bước ngắn,
thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khơn lường, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu,
thù địch, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên làm giảm sút vai trò lãnh đạo của Đảng; làm tổn
thương tình cảm và suy giảm niềm tin của nhân dân đôi với Đảng, là một nguy cơ trực tiếp đe doạ
sự tồn vong của Đảng và chế đợ.
<b>3. Ngun nhân</b>
Tình hình trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó, nguyên nhân chủ quan
là chủ yếu.
Tác động từ khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới sau sự sụp đổ của Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu; từ mặt trái của kinh tế thị trường, những hoạt động lợi dụng sự
phát triển của khoa học cơng nghệ thơng tin, tồn cầu hố và hợi nhập qc tế.
Những khó khăn, thách thức của các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bôi
cảnh quôc tế hiện nay; nhiều vấn đề mới, phức tạp phát sinh từ thực tiễn nhưng chưa được lý giải
và xử lý kịp thời, hiệu quả.
Các thế lực thù địch, phản động đẩy mạnh thực hiện chiến lược "diễn biến hoà bình", lợi
dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", dân tộc, tôn giáo và những yếu kém, sơ hở, mất cảnh
giác của ta để xuyên tạc, bóp méo tình hình; cở suý cho lơi sơng hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, cá
nhân chủ nghĩa; đờng thời, cấu kết với các phần tử cơ hội và bất mãn chính trị hoạt đợng ráo riết,
chơng phá cách mạng ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn.
<i>3.2) Nguyên nhân chủ quan:</i>
Nguyên nhân sâu xa, chủ yếu của tình trạng suy thối ở mợt bợ phận cán bợ, đảng viên
trước hết là do bản thân những cán bợ, đảng viên đó thiếu tu dưỡng, rèn luyện; lập trường tư tưởng
không vững vàng, hoang mang, dao động trước những tác động từ bên ngồi; sa vào chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ, hẹp hòi, bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, không làm tròn trách nhiệm, bổn phận của
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hờ Chí Minh, giảng dạy và học tập nghị quyết của Đảng chưa được coi trọng đúng mức,
kém hiệu quả, nội dung và phương pháp giáo dục, truyền đạt chậm đổi mới; chưa tạo được sự
thông nhất cao trong nhận thức về tình trạng suy thoái, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" và những hậu quả gây ra.
Sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi còn hình thức, đơn điệu. Công tác tởng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý ḷn chưa có chiều sâu, không theo kịp tình hình thực tế. Chưa chú
trọng xây dựng, tuyên truyền, nhân rộng những mô hình mới, điển hình tiên tiến, lấy tích cực đẩy
lùi tiêu cực.
Mợt sơ nghị qút về xây dựng, chỉnh đơn Đảng có nợi dung chưa sát thực tiễn, thiếu tính
khả thi và thiếu chế tài xử lý.
Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu các cấp chưa có quyết tâm chính trị cao; việc
cụ thể hố các nghị qút, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư thành chương trình, kế hoạch tở chức thực hiện ở một sô địa phương, đơn vị còn chung chung,
chỉ đạo thiếu quyết liệt, còn trông chờ, ỷ lại cấp trên; một sô cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,
trong đó có cả cán bợ cấp cao thiếu tiên phong, gương mẫu.
Việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm còn nương nhẹ, nể nang, thiếu cương quyết. Chưa có
cơ chế khen thưởng những tập thể, cá nhân tổ chức thực hiện nghị quyết sáng tạo, có hiệu quả và
xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc.
Việc nghiên cứu, sửa đởi, ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp thích ứng với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa kịp thời.
Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Cơ chế
Thiếu cơ chế để xử lý, thay thế kịp thời những cán bộ lãnh đạo, quản lý yếu về năng lực,
giảm sút uy tín, trì trệ trong cơng tác, kém hiệu quả trong phòng ngừa, đấu tranh chông tham
nhũng, tiêu cực. Chậm ban hành quy định xử lý tổ chức, cá nhân có biểu hiện suy thối, "tự diễn
biến", "tự chuyển hố".
Đánh giá, bơ trí, sử dụng cán bợ còn nể nang, cục bợ. Mợt sơ cơ chế, chính sách trong đề
bạt, bở nhiệm cán bợ chưa cơng bằng; chính sách tiền lương, nhà ở chưa tạo được động lực công
hiến cho cán bộ, công chức.
Nguyên tắc tập trung dân chủ ở nhiều nơi bị buông lỏng; nguyên tắc tự phê bình và phê
bình thực hiện không nghiêm, chưa có cơ chế để bảo vệ người đấu tranh phê bình.
Sự phôi hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với cơng tác thanh tra, kiểm tốn,
điều tra, truy tô, xét xử chưa chặt chẽ, xử lý chưa đủ nghiêm minh. Công tác đấu tranh phòng,
chông tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu; việc kê khai tài sản, thu nhập còn hình thức.
Chưa chủ động và thiếu giải pháp phù hợp để định hướng thông tin trong bôi cảnh hội nhập
quôc tế sâu rộng và công nghệ thông tin, mạng xã hội phát triển mạnh mẽ.
Việc quản lý thông tin còn lỏng lẻo, thiếu giải pháp đủ mạnh để đấu tranh có hiệu quả với
các thông tin sai lệch, phản bác lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động,
phần tử cơ hợi và bất mãn chính trị.
Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quôc, các đồn thể chính trị - xã hợi, các
cơ quan trùn thông và nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn suy thối, "tự diễn biến", "tự chuyển
hố" trong cán bợ, đảng viên còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
<b>III. NHẬN DIỆN NHỮNG BIỂU HIỆN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ,</b>
<b>1. Biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị</b>
1) Phai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hợi; hồi nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh.
2) Xa rời tơn chỉ, mục đích của Đảng; khơng kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội;
phụ hoạ theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái.
3) Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị;
lười học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh, chủ trương, đường lơi, nghị qút của
Đảng, chính sách, pháp ḷt của Nhà nước.
4) Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tở chức của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không
gương mẫu trong công tác; né tránh trách nhiệm, thiếu trách nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc
qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức
trách, nhiệm vụ được giao.
5) Trong tự phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm; khi có khuyết điểm thì
thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm,
thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau
hoặc vu không, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với đợng cơ cá nhân khơng trong sáng.
6) Nói và viết khơng đúng với quan điểm, đường lơi của Đảng, chính sách, pháp ḷt của
Nhà nước. Nói khơng đi đơi với làm; hứa nhiều làm ít; nói mợt đằng, làm mợt nẻo; nói trong hợi
nghị khác, nói ngồi hợi nghị khác; nói và làm không nhất quán giữa khi đương chức với lúc về
nghỉ hưu.
7) Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý
8) Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức; kén chọn chức
danh, vị trí cơng tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó; khơng sẵn sàng nhận
nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn tìm mọi cách để vận đợng, tác đợng, tranh thủ
phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân một cách không lành mạnh.
9) Vướng vào "tư duy nhiệm kỳ", chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt,
có lợi cho mình; tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bơ trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích.
<b>2. Biểu hiện về suy thối đạo đức, lối sống</b>
2) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đồn kết nợi bợ; đồn kết xuôi chiều, dân
chủ hình thức; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh qùn; đợc đốn, gia trưởng, thiếu
dân chủ trong chỉ đạo, điều hành.
3) Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.
4) Mắc bệnh "thành tích", háo danh, phơ trương, che dấu khút điểm, thởi phờng thành
tích, "đánh bóng" tên t̉i; thích được đề cao, ca ngợi; "chạy thành tích", "chạy khen thưởng",
"chạy danh hiệu".
5) Quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở, thiếu kiểm tra, đôn đôc, không nắm
chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị mình; thờ ơ, vơ cảm, thiếu trách nhiệm trước những
khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân.
6) Quyết định hoặc tở chức thực hiện gây lãng phí, thất thốt tài chính, tài sản, ngân sách
nhà nước, đất đai, tài nguyên...; đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả; mua sắm,
sử dụng tài sản công vượt quy định; chi tiêu công quỹ tuỳ tiện, vô nguyên tắc. Sử dụng lãng phí
7) Tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đôi
tượng khác để trục lợi. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che,
tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.
8) Thao túng trong công tác cán bộ; chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy luân chuyển,
chạy bằng cấp, chạy tội... Sử dụng quyền lực được giao để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc để người
thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
9) Đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan, ủng hợ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất
hợp pháp. Sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thơng văn hố tơt đẹp
của dân tợc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội.
<b>3. Biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ</b>
1) Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh và các nguyên tắc tổ
chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực hiện "đa nguyên, đa đảng".
2) Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", phát triển "xã hội dân sự". Phủ nhận nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu tồn dân về đất đai.
3) Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lơi của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng; thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà
nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo các lãnh tụ tiền bôi và lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
4) Kích đợng tư tưởng bất mãn, bất đờng chính kiến, chông đôi trong nội bộ. Lợi dụng và
sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bơi nhọ, hạ thấp uy tín,
vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
5) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đôi, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đôi với lực lượng vũ
trang; đòi "phi chính trị hố" qn đợi và cơng an; xun tạc đường lơi qc phòng tồn dân và an
ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công an; chia rẽ nhân dân với qn đợi và cơng an.
6) Móc nơi, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hợi, bất mãn
chính trị để trùn bá tư tưởng, quan điểm đôi lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chông
phá Đảng và Nhà nước.
7) Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lôi, chính sách đơi ngoại của Đảng và Nhà nước;
thơng tin phiến diện, một chiều về tình hình quôc tế, gây bất lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với
các nước.
9) Có tư tưởng dân tợc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. Lợi dụng vấn đề "dân chủ", "nhân
quyền", dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo,
giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với Đảng và Nhà nước.
<b>IV. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM</b>
<b>1. Mục tiêu</b>
- Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù
hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lơi sơng, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hố" trong nợi bợ.
- Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu,
ln đặt lợi ích của tập thể, quôc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân,
phục vụ nhân dân. Củng cô niềm tin của nhân dân đôi với Đảng.
<b>2. Quan điểm</b>
- Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật. Kết hợp giữa "xây" và
"chông"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; "chông" là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách.
- Kiên quyết, kiên trì thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn; phát huy sự chủ
động, sáng tạo và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thơng chính trị, của nhân dân, trong đó cán bộ lãnh
đạo, quản lý, trước hết là cán bộ cấp cao, cán bộ chủ chôt, người đứng đầu các cấp là nòng côt;
thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối, "tự diễn
biến", "tự chuyển hố" có hiệu quả, nhất là những vụ việc gây bức xúc trong dư luận để củng cô
niềm tin của nhân dân đôi với Đảng.
- Tăng cường sự lãnh đạo và đồn kết, thơng nhất trong Đảng, trước hết là Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ và ban thường vụ cấp uỷ các cấp. Giữ vững nguyên
tắc, kỷ luật, kỷ cương của Đảng; đề cao pháp luật của Nhà nước.
- Chủ đợng phòng ngừa, tích cực đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị.
<b>V. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP</b>
Để tăng cường xây dựng, chỉnh đôn Đảng, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lôi sông, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hố ", các cấp uỷ, tở chức
đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đờng bợ, tồn diện 10 nhiệm vụ về xây dựng Đảng
mà Nghị quyết Đại hội XII đề ra; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và tập trung
thực hiện có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
<b>1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về cơng tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình</b>
1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, tầm
quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Có kế hoạch học tập, bời dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc hằng năm đôi với cán
bộ, đảng viên gắn với việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đôi tượng,
từng cấp, từng ngành, từng địa phương.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hờ Chí Minh theo Chỉ thị sơ 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bợ Chính trị.
2) Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đẩy mạnh công tác tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là những mô hình mới, kinh nghiệm hay; khuyến khích phát triển tư
duy lý luận phù hợp với đường lôi đổi mới của Đảng.
3) Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, trong đó chú
trọng xây dựng hệ thơng chuẩn mực các mơi quan hệ của cán bộ, đảng viên với tổ chức đảng và
với nhân dân.
Hằng năm, người đứng đầu và từng cán bợ, đảng viên có cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm
chất đạo đức, lơi sơng, khơng suy thối, "tự diễn biến", "tự chuyển hố"; các cấp uỷ, tở chức đảng
kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị
mình.
4) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, trước hết là các đờng chí Uỷ viên Bợ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung
ương và bí thư cấp uỷ các cấp.
5) Tiếp tục đởi mới nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Xây dựng
quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ
người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp trên gợi ý kiểm điểm và trực tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có
vấn đề phức tạp, nơi có biểu hiện suy thối, "tự diễn biến", "tự chuyển hố".
Hồn thiện quy chế đánh giá cán bợ một cách khoa học, phù hợp; quy định lấy phiếu tín
nhiệm ở các cấp, các ngành định kỳ hoặc đợt xuất.
6) Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hợi. Phát
huy vai trò, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí trong cơng tác
đấu tranh phòng, chơng suy thối, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "tự diễn biến", "tự
chuyển hố".
Chủ đợng định hướng, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú trọng tun
trùn chủ trương, đường lơi của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành quả
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quôc, những nhân tơ tích cực, điển hình tiên tiến, gương
người tơt, việc tôt. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những
tập thể, cá nhân vi phạm quy định về thơng tin, báo chí, tun truyền.
7) Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình; xây dựng lý luận
sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu quả đơi với các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của
các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hợi và bất mãn chính trị chơng phá Đảng, Nhà nước và
khơi đại đồn kết tồn dân tợc.
8) Hồn thiện Quy chế về kỷ luật phát ngôn đôi với cán bợ, đảng viên; xử lý nghiêm những
cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau, lợi dụng vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", tôn giáo, dân tộc
để tuyên truyền, xuyên tạc và có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái.
Tổ chức diễn đàn trao đổi, đơi thoại những vấn đề còn có nhận thức, quan điểm khác nhau
liên quan đến đường lôi, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
9) Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân.
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể,
sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
10) Hằng năm hoặc khi chuẩn bị đề bạt, luân chuyển, điều động công tác đôi với cán bợ,
tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại tở chức và cán bộ, đảng viên là: chương trình hành động
của tập thể và cá nhân; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả thực hiện cam kết rèn luyện,
giữ gìn phẩm chất đạo đức, lôi sông; tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo,
quản lý; hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
<b>2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế, chính sách</b>
Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đôi với cán bộ làm việc kém hiệu
quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà
khơng chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu.
Trước mắt, rà soát, kiểm tra, xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm trong thực thi quyền lực
gây bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2) Các cấp uỷ, tở chức đảng chỉ đạo rà sốt, hồn thiện các quy định, văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm cơng khai, minh bạch, góp phần xoá bỏ cơ chế "xin
-cho", "duyệt - cấp"; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, "lợi ích nhóm", "sân sau", trục lợi
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản cơng, cở phần hố doanh nghiệp nhà nước, vơn đầu tư,
đất đai, tài ngun, khống sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và sử dụng
biên chế...
Tăng cường hiệu quả công tác phòng, chông rửa tiền, chuyển mạnh từ thanh toán tiền mặt
sang thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
3) Kiên qút thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bợ máy, tinh giản biên
chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đởi mới
Thực hiện chế đợ hợp đờng có thời hạn đơi với viên chức nhà nước. Xây dựng và thực hiện
chính sách nhà ở nhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức theo hướng nhiều chủ thể tham gia,
hạn chế tôi đa việc sử dụng ngân sách nhà nước.
4) Đẩy mạnh xã hợi hố, tách cung ứng dịch vụ cơng và quản lý sản xuất kinh doanh ra
khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực của cán bợ, cơng
chức.
Rà sốt, thối vơn, cở phần hố, chấn chỉnh hoạt đợng của các doanh nghiệp qn đội và
công an sản xuất kinh doanh thua lỗ, không phục vụ nhiệm vụ quôc phòng, an ninh.
5) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; rà sốt, sửa đởi, hoàn thiện các quy định
nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; khắc phục ngay tình trạng ăn uông, chè chén,
"liên hoan", "gặp mặt" không lành mạnh, với động cơ không trong sáng; khắc phục những bất hợp
lý trong công tác cán bộ, như: phân công, phân cấp, thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm,...
nhằm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tổng thể, liên thông giữa các cơ quan trong hệ thơng chính trị
và chấn chỉnh, khắc phục tình trạng kén chọn vị trí, chức danh trong đợi ngũ cán bợ, đảng viên.
6) Hồn thiện quy định về tổ chức, bộ máy và công tác bảo vệ chính trị nợi bợ; bảo đảm sự
trong sạch về chính trị trong nợi bợ, trước hết là cán bợ lãnh đạo cấp chiến lược.
Chú trọng nắm tình hình và giải qút tơt vấn đề chính trị hiện nay; chủ động phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các đôi tượng chông đôi, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị.
Rà sốt, hồn thiện quy định về quản lý cán bộ, đảng viên nghiên cứu, học tập, lao đợng và
cơng tác ở nước ngồi. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an
Trung ương trong đấu tranh phòng, chông "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
<b>3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng</b>
1) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức thực hiện các
nghị quyết, kết luận của Đảng. Xử lý nghiêm tập thể, cá nhân ban hành văn bản không đúng,
không phù hợp hoặc thực hiện không nghiêm túc các nội dung nghị quyết, kết luận của Đảng; khen
thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện có hiệu quả.
2) Các cấp uỷ, tở chức đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và công khai kết quả để
góp phần đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
công tác thấp, nhất là những trường hợp người nhà, người thân của cán bộ lãnh đạo chủ chơt các
cấp có nhiều dư ḷn.
3) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và cơ quan thường trực về
phòng, chông tham nhũng. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền và chế tài xử lý trách nhiệm của uỷ
ban kiểm tra các cấp trong việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đôi với tổ chức đảng, đảng viên.
Rà sốt, hồn thiện các quy định của Đảng và Nhà nước về xử lý kỷ luật, bảo đảm sự thông
nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
4) Tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác
cán bộ dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hiệu vi phạm hoặc chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời, xem xét tư cách đảng viên và phơi hợp
với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn trong
xử lý hoặc có dấu hiệu bỏ trôn.
5) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, điều tra và các cơ quan tư pháp để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chông tham
nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm minh đơi với những cán bộ sai phạm theo quy định của pháp luật.
Trước mắt tập trung xử lý dứt điểm các vụ tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp được dư
luận xã hội và nhân dân quan tâm và công khai kết quả xử lý.
6) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức của
Đảng; cán bộ, đảng viên vi phạm phải có hình thức xử lý kịp thời, chính xác, bảo đảm cơng khai,
minh bạch, cơng bằng.
Cấp uỷ các cấp chỉ đạo nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên; đồng thời, tiến hành rà sốt,
sàng lọc và đưa ngay những người khơng còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
7) Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; xây dựng và hoàn thiện
cơ chế giải trình và giám sát việc tăng giảm tài sản của cán bộ, đảng viên.
Cơ quan đề xuất đề bạt, bổ nhiệm cán bộ phải tiến hành thẩm định, xác minh, đánh giá tính
trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định.
8) Xây dựng quy định xử lý những tập thể, cá nhân suy thoái nghiêm trọng về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lơi sơng, có lời nói và việc làm biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hố"
nghiêm trọng.
Người đứng đầu cơ quan, tở chức đảng phải chịu trách nhiệm nếu không kịp thời phát hiện
hoặc phát hiện mà chậm xử lý đôi với các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
<b>4. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc,</b>
<b>các đồn thể chính trị - xã hội</b>
1) Các cấp uỷ, chính quyền phải nhận thức sâu sắc, quán triệt và thực hiện nghiêm Qút
định sơ 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bợ Chính trị về việc ban hành quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quôc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hợi và Qút định
2) Tăng cường cơng tác dân vận của Đảng và của chính quyền; phát huy vai trò giám sát
của Mặt trận Tổ qc, các đồn thể chính trị - xã hợi, của nhân dân, báo chí và cơng ḷn trong đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hố" trong cán bợ, đảng viên.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Trước mắt, tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn đề bức xúc của nhân dân.
4) Người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp phải thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân
định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đôi thoại trực tiếp và xử lý những phản
ánh, kiến nghị của nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"
trong cán bộ, đảng viên.
Xây dựng và thực hiện Quy định về việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đôi
với cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; có
hình thức xử lý đơi với những tở chức, cá nhân có chỉ sơ hài lòng thấp.
5) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh, tơ giác và tích
cực đấu tranh phòng, chơng suy thối, "tự diễn biến", "tự chuyển hố".
<b>VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>
Trong mục này, Trung ương giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trong thực
hiện Nghị qút. Cụ thể là:
1- Bợ Chính trị ban hành Kế hoạch thực hiện, xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức đảng ở Trung ương và trực thuộc Trung ương; phân công cụ thể và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đôc
2- Đảng đồn Qc hợi, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên
cứu, thể chế hoá, cụ thể hố nợi dung Nghị qút thành các văn bản pháp luật để thực hiện.
<b>I - TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN</b>
<b>1. Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X,</b>
Đảng ta luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng
giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành
quôc gia có thu nhập trung bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội,
không ngừng nâng cao đời sông của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái, củng cô quôc phòng,
an ninh, nâng cao hiệu quả đôi ngoại, hội nhập quôc tế.
- Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn;
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, có nhiều đặc điểm của nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập. Hệ thông pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hồn
thiện và phù hợp hơn với luật pháp quôc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thực hiện cam
kết hội nhập quôc tế. Chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa
dạng. Các quyền và nghĩa vụ về tài sản được thể chế hóa tương đơi đầy đủ. Hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế được nâng lên. Việc đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước được đẩy mạnh; kinh tế tập thể được quan tâm đổi mới; kinh tế tư nhân ngày
càng được coi trọng; đội ngũ doanh nhân không ngừng lớn mạnh; thu hút vôn đầu tư nước ngồi
đạt được kết quả tích cực.
- Các yếu tô thị trường và các loại thị trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị
trường khu vực và thế giới. Hầu hết các loại giá hàng hóa, dịch vụ được xác lập theo cơ chế thị
trường. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và thơng thống hơn; qùn tự do kinh
doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được bảo đảm
hơn.
- Hội nhập kinh tế quôc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, từng
bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việc huy động, phân bổ và
sử dụng nguồn lực phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Các cơ chế, chính sách đã chú trọng kết hợp
giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tạo cơ hội cho người dân tham
gia và nhận được thành quả từ quá trình phát triển kinh tế. Phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt
động của Nhà nước từng bước được đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hợi nhập qc tế.
<b>2. Tuy nhiên, hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta</b>
thực hiện còn chậm. Một sô quy định pháp ḷt, cơ chế, chính sách còn chờng chéo, mâu th̃n,
thiếu ởn định, nhất qn; còn có biểu hiện lợi ích cục bợ, chưa tạo được bước đợt phá trong huy
đợng, phân bở và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế
còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một sô nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.
Cải cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thơng thống, mức đợ
minh bạch, ởn định chưa cao. Qùn tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ. Quyền sở hữu
tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.
- Một sô loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém
hiệu quả. Giá cả mợt sơ hàng hóa, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị
trường.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ chế kiểm soát quyền lực, phân công, phân cấp
còn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và
hội nhập quôc tế; hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Hội nhập kinh tế
quôc tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại
quôc tế.
<b>3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng chủ</b>
yếu là do nguyên nhân chủ quan, đặc biệt là do: Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa chưa đủ rõ. Tư duy bao cấp còn ảnh hưởng nặng nề. Năng lực xây dựng và thực thi
thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc quán
triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các cấp,
các ngành, nhất là người đứng đầu thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò, chức
năng, phương thức hoạt động của các cơ quan trong hệ thông chính trị chậm đởi mới phù hợp với
u cầu phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập qc tế. Sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lôi sông, tệ quan liêu, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
<b>II - QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU</b>
<b>1. Quan điểm chỉ đạo</b>
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một
nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững;
đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây
dựng nền kinh tế đợc lập, tự chủ và hội nhập quôc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, thông lệ quôc tế, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện
phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Bảo đảm tính đờng bợ giữa các bộ phận cấu thành
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình phát triển
liên tục; kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm
tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ đợng và tích cực hợi nhập kinh tế qc tế, đồng thời
bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quôc gia, an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hợi.
- Hồn thiện thể chế kinh tế đi đơi với hồn thiện thể chế chính trị mà trọng tâm là đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tở chức bợ máy và cán bợ. Có bước đi phù hợp, vững
chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện. Xác định rõ và thực hiện đúng
vị trí, vai trò, chức năng và mơi quan hệ của Nhà nước, thị trường và xã hội phù hợp với kinh tế thị
trường; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường và giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng,
vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thơng chính trị. Đởi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thơng
chính trị và của tồn xã hợi trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
<b>2. Mục tiêu</b>
<i><b>Mục tiêu tổng quát</b></i>
<i><b>Mục tiêu cụ thể đến năm 2020</b></i>
Phấn đấu hồn thiện mợt bước đờng bợ hơn hệ thơng thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quôc
tế. Cơ bản bảo đảm tính đờng bợ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị
trường; sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện
<i><b>Mục tiêu đến năm 2030</b></i>
Hồn thiện đờng bợ và vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
<b>III - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU</b>
<b>1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở</b>
<b>nước ta</b>
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước ta xây dựng là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng
xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quôc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
- Tính hiện đại và hợi nhập qc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta thể hiện ở chỗ kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân
loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn hơn 30 năm đởi mới; có hệ thơng pháp ḷt, cơ chế, chính
sách và các ́u tơ thị trường, các loại thị trường đầy đủ, đồng bộ, vận hành thông suôt, gắn kết
chặt chẽ với các nền kinh tế trên thế giới; vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường được xác
định và thực hiện phù hợp với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực quôc tế phổ biến. Định hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế được nhất quán xác lập và tăng cường thông qua sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước, lấy con người làm trung tâm, vì mọi người và do con người;
phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hợi ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hợi chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chơt và là mợt lực lượng vật chất
quan trọng của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là
nòng côt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế
bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Thực hiện phân phôi chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vơn cùng các ng̀n lực khác và phân phôi thông qua hệ thông an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hợi chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và
lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều
tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và bảo vệ tài nguyên, môi trường; phát triển các lĩnh
vực văn hóa, xã hợi. Thị trường đóng vai trò chủ ́u trong huy đợng và phân bở có hiệu quả các
ng̀n lực, là đợng lực chủ ́u để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
<b>2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại</b>
<b>hình doanh nghiệp</b>
<i><b>Hoàn thiện thể chế về sở hữu</b></i>
thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông st; bảo đảm
hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản.
- Hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực
này. Cơng khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.
Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vơn bằng giá
trị qùn sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ṛng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông
thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mơ lớn, cơng nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập
bền vững của nông dân, giữ vững ởn định chính trị - xã hợi ở nơng thơn.
- Hồn thiện pháp ḷt về quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên. Nhà nước giao quyền khai thác tài nguyên cho các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
- Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vôn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cơng;
phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hợi. Đầu tư vôn của
Nhà nước vào doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
- Hồn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, bảo đảm tính minh
bạch và đợ tin cậy cao; qùn sở hữu trí tuệ được bảo vệ và thực thi hiệu quả.
- Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thông nhất,
đồng bộ. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự với các
quy trình, thủ tục đơn giản, cơng khai, minh bạch. Hồn thiện các quy định về đăng ký và giao
dịch tài sản; phát triển hệ thông đăng ký minh bạch, liên thông, dễ tiếp cận, nhất là bất động sản.
<i><b>Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp</b></i>
- Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân
biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt
động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật. Tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân Việt Nam thật sự trở thành lực
lượng nòng côt, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợi nhập kinh tế qc tế,
bảo đảm tính đợc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, nhất là về đầu tư công, đấu thầu. Bảo đảm
quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh của các chủ thể kinh tế đã được Hiến pháp quy
định; xóa bỏ các rào cản đơi với hoạt đợng đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính. Hồn thiện các quy định liên quan để khún khích và tạo điều kiện tḥn lợi nhất cho hoạt
đợng khởi nghiệp.
- Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh; tăng cường tính minh bạch về đợc qùn nhà nước. Xóa
bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp của Nhà nước đôi với doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước, đáp ứng các chuẩn mực quôc tế về quản trị doanh nghiệp; thực sự hoạt động theo cơ chế thị
trường. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp
nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất, rừng và các tài sản nhà nước đã đầu tư; bảo đảm lợi ích của
Nhà nước và các bên đang nhận khoán đất đai, vườn cây lâu năm. Tăng cường quản lý, giám sát,
kiểm tra đôi với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, không để thất thốt, lãng phí vơn, tài sản
nhà nước.
- Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vôn, đào tạo
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động của kinh tế tập thể. Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho nông dân
trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới,
hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi
giá trị, kết nôi với hệ thông tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia
đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi phát triển khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn
kinh tế tư nhân mạnh, có cơng nghệ hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến. Hồn thiện chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngồi; chủ đợng lựa chọn các dự án
đầu tư nước ngồi có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và
phát triển cơng nghệ tại Việt Nam, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế.
<b>3. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường</b>
<i><b>Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường</b></i>
- Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và cơng khai, minh
bạch các ́u tơ hình thành giá hàng hóa, dịch vụ cơng thiết ́u. Khơng lờng ghép các chính sách
xã hợi trong giá hàng hóa, dịch vụ. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang cơ chế đặt hàng; từ hỗ trợ cho
các đơn vị cung cấp dịch vụ sang hỗ trợ trực tiếp cho các đơi tượng thụ hưởng. Hồn thiện pháp
ḷt về phí, lệ phí theo hướng chuyển sang áp dụng giá dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường. Đẩy
mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát huy đúng đắn, đầy đủ vai trò của
người tiêu dùng, các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Cải cách mạnh mẽ chính sách tài chính về đất đai theo hướng đơn giản, ổn định, công
khai, minh bạch và cơng bằng. Nghiên cứu, hồn thiện pháp luật về thuế tài sản, nhất là về đất đai,
bất động sản. Bảo đảm minh bạch thông tin về thị trường quyền sử dụng đất. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường thông qua đấu giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất,
thỏa thuận mua bán trên thị trường; áp dụng phổ biến việc xác định giá trị quyền sử dụng đất thông
qua các tổ chức thẩm định giá độc lập, chuyên nghiệp. Rà soát, điều chỉnh khung giá quyền sử
dụng đất phù hợp với thị trường ở từng địa phương. Tăng cường áp dụng phương thức cho thuê
đất.
- Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tô đầu vào của các doanh nghiệp tḥc mọi
thành phần kinh tế. Hồn thiện và thực thi có hiệu quả các quy định của pháp luật về công khai,
<i><b>Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường</b></i>
- Phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính. Thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Đẩy mạnh hợp tác công - tư. Nâng cao hiệu quả hoạt
đợng của thị trường chứng khốn, thị trường trái phiếu; hình thành và đưa vào hoạt đợng có hiệu
quả thị trường mua bán nợ. Phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán,
tư vấn th́, thẩm định giá...
- Rà sốt, bở sung, sửa đởi luật pháp bảo đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu
kiểm sốt lạm phát, phơi hợp có hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính
sách khác. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ.
Điều hành tỉ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường. Tăng tính đợc lập của Ngân hàng Nhà nước
trong điều hành chính sách tiền tệ. Hồn thiện pháp luật về cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với
xử lý nợ xấu. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành phù hợp với chuẩn mực quôc tế; xử
lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém và tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo trong lĩnh vực
ngân hàng; phát triển nhanh và an tồn dịch vụ tài chính, ngân hàng.
- Đởi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ. Tăng cường
bảo hộ và thực thi qùn sở hữu trí tuệ. Có chính sách hỗ trợ, khún khích các tở chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học
-công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong phát
triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh
nghiệp. Hồn thiện chính sách nhập khẩu cơng nghệ; đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu ứng dụng, nâng
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tở chức và hoạt đợng khoa
học - cơng nghệ. Nghiên cứu, đổi mới phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa
học - công nghệ. Hoàn thiện quy định về đầu tư mạo hiểm, nâng cao chất lượng hoạt động của các
vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao. Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong
việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển. Tiếp tục phát triển
mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Hình thành cơ sở dữ liệu quôc gia về công nghệ,
chuyên gia công nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa
học và cơng nghệ.
- Hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suôt thị trường
bất động sản. Xây dựng thể chế và các mô hình phù hợp để gắn kết q trình cơng nghiệp hóa với
đơ thị hóa và xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng chính sách xã hợi về nhà ở.
Tập trung xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phát triển thị trường sơ cấp, thứ cấp quyền sử
dụng đất, kể cả đất nông nghiệp; bảo đảm thị trường quyền sử dụng đất hoạt động công khai, minh
bạch và có trật tự. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cho thuê đất nông
nghiệp. Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về thuế sử dụng tài sản, nhất là về sử dụng đất đai.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đờng bợ, liên thông thị trường lao động cả về
quy mô, chất lượng lao đợng và cơ cấu ngành nghề. Có cơ chế, chính sách để định hướng dịch
chuyển lao đợng, phân bô hợp lý lao động theo vùng; lao động di cư và gia đình được tiếp cận bình
đẳng các dịch vụ xã hội.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thông tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm theo quy định
của pháp luật. Minh bạch thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo, nhất là bậc đại học và dạy nghề. Hoàn thiện các thiết chế hòa giải, trọng tài
trong giải quyết tranh chấp lao động.
<b>4. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững,</b>
<b>tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi</b>
<b>khí hậu</b>
- Tích cực thực hiện "Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững" của Liên hợp
quôc; triển khai chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền
vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành
viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển.
Phát triển hệ thông an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thông nhất; huy động sự tham gia của các tầng
lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hợi; khún khích người dân tự
nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu
qc gia về giảm nghèo bền vững.
- Hồn thiện pháp luật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chông thiên tai, ứng phó với biến đởi khí
hậu.
- Đẩy mạnh đởi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quôc tế. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển văn
hoá, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
- Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm qc phòng, an ninh. Có cơ
chế huy đợng các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế các vùng biên giới trên đất liền, trên
biển và hải đảo; phát triển các khu kinh tế - quôc phòng. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển
gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quôc gia và nâng cao đời sơng nhân dân vùng biển, đảo. Có
cơ chế, chính sách đặc thù đôi với doanh nghiệp quôc phòng, an ninh, gắn kết chặt chẽ giữa công
nghiệp quôc phòng, an ninh với cơng nghiệp dân sinh trong tởng thể chính sách công nghiệp quôc
gia.
- Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở
<b>5. Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế</b>
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quôc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội trong bôi cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Rà sốt, điều chỉnh, bở sung hệ thông pháp luật và các thiết chế, cơ chế liên quan đáp ứng
yêu cầu thực hiện các cam kết quôc tế. Xây dựng và hồn thiện cơ chế phơi hợp điều hành giữa
các bộ, ngành, địa phương trong thực thi các cam kết hội nhập và tiếp cận thị trường. Đổi mới
công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị
trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Nâng cao năng lực phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương
mại, đầu tư quôc tế.
- Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế qc
tế, khơng để lệ tḥc vào mợt sơ ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quôc gia, tiềm lực của
các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quôc tế để
phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích qc gia
-dân tợc, giữ vững ởn định chính trị - xã hội.
<b>6. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế</b>
<b>của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị</b>
<b>trường định hướng xã hội chủ nghĩa</b>
- Nâng cao năng lực hoạch định đường lôi, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng.
- Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong Đảng và trong xã hội
đôi với các chủ trương của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Đổi mới phương thức đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bời dưỡng, bơ trí cán bợ và lãnh đạo,
chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Kiên
quyết, kiên trì đấu tranh đẩy lùi tham nhũng, suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lơi sơng, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết; kịp thời phát hiện và giải quyết
đúng đắn những vấn đề lớn, quan trọng, phức tạp về kinh tế - xã hội của đất nước.
<i><b>Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế của Nhà nước</b></i>
- Nhà nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp
luật; tăng cường sự phơi hợp và kiểm sốt qùn lực giữa cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và
cơ quan tư pháp; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; khắc phục mặt trái của thị trường; đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư, kinh doanh.
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế; thực hiện đúng đắn và đầy đủ chức
năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Điều hành nền kinh tế không chỉ bảo đảm mục
tiêu ngắn hạn mà còn hướng tới thực hiện các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng lực phân
tích, dự báo, nhất là dự báo chiến lược. Đổi mới căn bản và tồn diện cơng tác xây dựng và thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hợi, đầu tư cơng và tài chính cơng thực sự theo
- Nghiên cứu, rà sốt, đởi mới việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất qn, ởn
định và dự đốn được của pháp ḷt.
- Rà sốt, cơ cấu lại bợ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện
thể chế về chính quyền địa phương và quan hệ giữa Chính phủ với chính qùn địa phương. Đởi
mới tiêu chí và cách thức đánh giá kết quả hoạt đợng của chính quyền các cấp phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hợi chủ nghĩa. Hồn thiện quy định về phân cấp; bổ sung quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Trung ương và địa phương về phát triển kinh tế - xã
hội.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải
quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, trọng tâm là các hoạt động hòa giải, trọng tài
thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh
nghiệp. Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về kinh tế. Tăng cường tính đợc lập của hệ
thơng tư pháp các cấp trong xét xử, thi hành án dân sự, kinh tế. Bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn
xã hợi, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
<i><b>Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và</b></i>
<i><b>các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp</b></i>
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quôc Việt Nam và các tở chức
chính trị - xã hợi. Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người dân đôi với quá trình
triển khai thực hiện đường lơi, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp ḷt của Nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia vào các chương
<b>7. Một số nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện</b>
<i><b>Giai đoạn từ nay đến năm 2020, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm</b></i>
<i><b>vụ quan trọng sau:</b></i>
- Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các ng̀n lực và thể chế
về phân phơi kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn lực cho tăng
trưởng, phát triển, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, quôc phòng, an ninh.
- Hoàn thiện thể chế về cải thiện mơi trường đầu tư, kinh doanh; có chính sách đợt phá tháo
gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trên cơ sở đẩy mạnh đồng bợ
cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Xây dựng thể chế làm căn cứ xử lý dứt điểm, hiệu quả các
tờn tại, ́u kém đã tích tụ trong nền kinh tế nhiều năm qua, đặc biệt là việc xử lý các tập đồn
kinh tế, tởng cơng ty nhà nước, các dự án, công trình đầu tư công không hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém gắn với xử lý nợ xấu.
- Hoàn thiện thể chế về phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tranh thủ những cơ hội và thành tựu của
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nền kinh tế và năng lực kiến tạo sự phát triển của Nhà
nước, đặc biệt là năng lực, hiệu quả thể chế hóa đường lôi, chủ trương của Đảng và tổ chức thực
hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước.
- Đởi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, hồn thiện thể chế kiểm sốt quyền lực, tinh
giản bộ máy, biên chế, xây dựng đội ngũ cán bợ có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm
<b>IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>
<b>1. Đảng đồn Qc hợi lãnh đạo bở sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ưu tiên các</b>
dự án luật trực tiếp phục vụ triển khai thực hiện Nghị quyết; tăng cường giám sát của Quôc hội,
Ủy ban Thường vụ Quôc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Qc hợi đơi với việc hồn thiện,
thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
<b>2. Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực</b>
tḥc Chính phủ, Tòa án nhân dân tơi cao, Viện Kiểm sát nhân dân tôi cao, các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng đồn, đảng ủy trực tḥc Trung ương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết với lộ trình và phân công trách nhiệm cụ thể.
<b>3. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phôi hợp với các Ban đảng Trung ương, Ban cán sự</b>
đảng Chính phủ, các bộ, ngành, nghiên cứu tiến tới xây dựng bộ tiêu chí về nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
<b>4. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phôi hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án tiếp</b>
tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thơng chính trị tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, góp phần hồn thiện thể chế chính trị gắn với hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
<b>5. Mặt trận Tổ quôc Việt Nam và các tở chức chính trị - xã hợi xây dựng chương trình, kế</b>
hoạch giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Ngày 19/4/2017, Đờng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bợ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,
Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương đã họp với Ban Chỉ đạo triển khai Kết luận sơ 94-KL/TW,
ngày 28/3/2014 của Ban Bí Thư “về tiếp tục đởi mới học tập lý ḷn chính trị trong hệ thông giáo
dục quôc dân”. Tham dự cuộc họp gồm các đờng chí Thành viên Ban Chỉ đạo, thành viên Tở Thư
ký giúp việc Ban Chỉ đạo, Chủ tịch và Thư ký khoa học của 05 Hội đồng biên soạn.
Sau khi nghe báo cáo của Bộ Giáo dục - Đào tạo và ý kiến góp ý, trao đởi của các thành viên
Ban Chỉ đạo, Hội đồng biên soạn về một sô nội dung biên soạn giáo trình cho khôi chuyên và
không chun các mơn lý ḷn chính trị trình đợ đại học, với tinh thần thẳng thắn, trách nhiệm, có
cơ sở khoa học và mang tính xây dựng của các thành viên dự họp, Đờng chí Võ Văn Thưởng, Ủy
viên Bợ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, kết luận:
1. Việc đổi mới giảng dạy và học tập các mơn lý ḷn chính trị phải bám sát tư tưởng chỉ đạo
trong Kết luận sô 94-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
2. Q trình đởi mới các mơn lý ḷn chính trị phải phù hợp với tinh thần Nghị quyết 29 của
Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; về yêu cầu của môn học, phải
chuyển tải những nội dung căn bản của môn học; phù hợp với giảm tải thời gian chung của bậc đại
học hiện nay (giảm tổng thể chương trình đào tạo từ 4-6 năm còn 3-5 năm). Vì thế mâu thuẫn này
phải được khắc phục trên cơ sở vừa biên soạn nội dung của môn học kết hợp với việc quản lý giảng
dạy, học tập, đổi mới phương pháp giảng dạy và đề cao yêu cầu tự học tập, tự nghiên cứu của sinh
viên.
3. Đôi với chương trình các mơn lý ḷn chính trị cho sinh viên các trường đại học khôi
không chuyên ngành Mác-Lênin, Tư tưởng Hờ Chí Minh: tinh thần chung là xác định sơ tín chỉ tơi
thiểu là 8, tơi đa 10 tín chỉ (biên soạn giáo trình theo mức đợ tơi đa). Yêu cầu phải biên soạn và học
tập đủ 5 mơn học: Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hợi khoa học,
Về xây dựng đội ngũ giáo viên: thực hiện theo hướng giáo viên mơn nào giảng dạy mơn đó,
phải xây dựng đợi ngũ giảng viên riêng cho từng môn học.
4. Ban Chỉ đạo xác định một sô nguyên tắc để xây dựng giáo trình. Nội dung của môn học
phải lựa chọn những vấn đề khoa học, cơt lõi có giá trị, sát với thực tiễn, với bôi cảnh tình hình
hiện nay, gắn với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Tính liên thơng của các mơn học
phải thiết kế sao cho tránh trùng lắp giữa các cấp học, bậc học và sau khi tôt nghiệp đại học, trình
độ lý luận chính trị của người học tương đương với trình đợ sơ cấp lý luận chính trị và là cơ sở,
điều kiện để học tiếp trung cấp và cao cấp lý ḷn chính trị.
5. Đơi với chương trình các mơn Lý luận chính trị cho sinh viên chuyên ngành Mác -Lênin,
Tư tưởng Hờ Chí Minh, đờng ý giảm tải theo hướng đề xuất của Bộ. Việc yêu cầu xây dựng 5 mơn
là rõ ràng (Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hợi khoa học, Tư
tưởng Hờ Chí Minh và lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam), với sơ lượng tín chỉ phải nhiều hơn và
chun sâu hơn so với khơi khơng chun ngành. Bơ trí thời gian cho việc nghiên cứu các tác
phẩm kinh điển, các học thuyết, lý thuyết mới, các vấn đề của thế giới đương đại.
<b>Phần thứ nhất</b>
<b>QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC,</b>
<b>LỐI SỐNG, “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG NỘI BỘ </b>
Trong các tác phẩm của mình, Chủ tịch Hờ Chí Minh đã nhiều lần đề cập đến những tiêu
cực nảy sinh trong nội bộ Đảng, chính qùn và trong xã hợi Người khơng dùng trực tiếp các khái
niệm “suy thối” tư tưởng chính trị, đạo đức, lơi sơng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhưng đã đề
cập đến rất nhiều căn bệnh khác nhau thể hiện sự suy thối đó.
<b>1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thối tư tưởng chính trị</b>
Chủ tịch Hờ Chí Minh chỉ rõ những dấu hiệu suy thối về tư tưởng chính trị, trước hết là
những biểu hiện phai nhạt lý tưởng cách mạng. Ngay từ tháng 10 -1947, hai năm sau khi giành
được chính quyền, Người đã yêu cầu cán bộ, đảng viên sửa đổi lôi làm việc, chỉ rõ phải đấu tranh
với những hiện tượng thờ ơ trước những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái: “Nghe những lời
bình luận không đúng, cũng làm thinh, khơng biện bác. Thậm chí nghe những lời phản cách mạng
cũng không báo cáo cho cấp trên biết. Ai nói sao, ai làm gì cũng mặc kệ”.
Người phê phán những đảng viên dao động, thiếu lý tưởng cách mạng: “Nếu chỉ có cơng
tác thực tế, mà khơng có lý tưởng cách mạng, thì cũng không phải là người đảng viên tôt. Như thế,
chỉ là người sự vụ chủ nghĩa tầm thường”.
Chủ tịch Hờ Chí Minh khẳng định: “Đảng phải chơng cái thói xem nhẹ học tập lý ḷn. Vì
khơng học lý ḷn thì chí khí kém kiên quyết, không trông xa thấy rộng, trong lúc đấu tranh dễ lạc
phương hướng, kết quả là “mù chính trị”, thậm chí hủ hóa, xa rời cách mạng”.
Người kiên qút chông những nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận
và học tập lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ trương, đường lơi, nghị qút
của Đảng, chính sách, pháp ḷt của Nhà nước.
Người nói: “Trong Đảng ta hiện nay còn có nhiều người chỉ biết vùi đầu st ngày vào
cơng tác sự vụ, không nhận thấy sự quan trọng của lý luận, cho nên còn có hiện tượng xem thường
học tập hoặc là không kiên quyết tìm biện pháp để điều hòa cơng tác và học tập”. “Có mợt sơ đờng
Trong tự phê bình, phê bình, Người kiên quyết chỉ ra và đấu tranh với những biểu hiện
khơng dám nhận khút điểm; khi có khút điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ
luật: “Thái độ của một sô khá đông cán bộ là: Đôi với người khác thì phê bình đúng đắn, nhưng tự
phê bình thì q “ơn hòa”. Các đờng chí ấy không mạnh dạn công khai tự phê bình, không vui lòng
tiếp thu phê bình - nhất là phê bình từ dưới lên, không kiên quyết sửa chữa khuyết điểm của
mình… Nói tóm lại: Đơi với người khác thì các đờng chí ấy rất “mácxít”, nhưng đơi với bản thân
mình thì mắc vào chủ nghĩa tự do”.
sửa lỗi mình mà còn khinh thường kỷ luật. Tai hại hơn nữa nếu kỷ luật của đoàn thể lỏng lẻo,
những phần tử phản đợng sẽ có cơ hợi chui vào hàng ngũ ta để phá hoại đoàn thể ta”.
Người lấy ví dụ: “Nếu tơi có vết nhọ trên trán, các đờng chí trơng thấy, lại lấy cớ “nể Cụ”
khơng nói, là tôi mang nhọ mãi. Nhọ ở trên trán thì khơng quan trọng, nhưng nếu có vết nhọ ở
trong óc, ở tinh thần, mà khơng nói cho người ta sửa tức là hại người… Thấy cái xấu của người mà
không phê bình là một khuyết điểm rất to. Không phê bình, tức là để cho cái xấu của người ta phát
triển”. “Nói về từng người, nể nang khơng phê bình, để cho đờng chí mình cứ sa vào lầm lỗi, đến
nỗi hỏng việc. Thế thì khác nào thấy đờng chí mình ôm, mà không chữa cho họ. Nể nang mình,
không dám tự phê bình, để cho khuyết điểm của mình chứa chất lại. Thế thì khác nào mình tự bỏ
thuôc độc cho mình”.
Người cũng chỉ ra nhiều biểu hiện lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu
khơng, bơi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng: “Khi phê
Hờ Chí Minh chỉ ra và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện nói trong hợi nghị khác,
nói ngồi hợi nghị khác: “Lại có những người trước mặt thì ai cũng tôt, sau lưng thì ai cũng xấu.
Thấy xơi nói xơi ngọt, thấy thịt nói thịt bùi. Theo gió bẻ b̀m, khơng có khí khái”.
Người phê phán những biểu hiện duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không
chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác: “Tự cho mình là cái gì cũng giỏi,
việc gì cũng biết”. “Tự kiêu tức là cho mình việc gì cũng thạo, cũng làm được. Việc gì mình cũng
giỏi hơn mọi người. Mình là thần thánh, không cần học ai, hỏi ai”. Người chỉ ra: “Trong Đảng ta
có mợt sơ khơng ít đờng chí mắc bệnh cơng thần cho rằng mình đã tham gia cách mạng lâu năm
mà tự kiêu, tự mãn. Hoạt động cách mạng lâu năm là tôt, nhưng phải khiêm tôn học tập để tiến bộ
mãi”.
Kiên quyết chông những biểu hiện tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công
của tổ chức; kén chọn chức danh, vị trí cơng tác, mà Hờ Chí Minh gọi là: “Bệnh hiếu danh - Tự
cho mình là anh hùng, là vĩ đại. Có khi vì cái tham vọng đó mà việc không đáng làm cũng làm.
Đến khi bị công kích, bị phê bình thì tinh thần lung lay. Những người đó chỉ biết lên mà khơng
biết xng. Chỉ chịu được sướng mà không chịu được khổ. Chỉ ham làm chủ tịch này, ủy viên nọ,
chớ không ham công tác thiết thực”.
Người yêu cầu: “Phải khắc phục bệnh cá nhân chủ nghĩa, bệnh cơng thần, óc địa vị. Nó đẻ
ra nhiều cái xấu như xích mích, kèn cựa giữa cán bộ và giữa đảng viên, không ai phục ai, không
giúp đỡ nhau, không cộng tác chặt chẽ với nhau. Bệnh cá nhân còn dẫn đến tệ bảo thủ, quan liêu,
tham ơ, lãng phí, sợ khó, sợ khở, thấy khó khăn thì đâm ra tiêu cực, bi quan”, từ đó dẫn đến những
Những biểu hiện chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt, có lợi cho mình
Người gọi là “Bệnh cận thị - Không trông xa thấy rộng. Những vấn đề to tát thì không nghĩ đến mà
chỉ chăm chú những việc tỉ mỉ”.
thắn: “Có những đờng chí còn giữ thói “mợt người làm nên cả họ được nhờ”, đem bà con bằng hữu
vào chức này việc kia, làm được, không được mặc kệ. Hỏng việc đã có đồn thể chịu, cơt cho bà
con, bạn hữu có địa vị là được”.
<b>2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thoái đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự</b>
<b>chủn hóa” trong nội bộ. </b>
Chủ tịch Hờ Chí Minh bàn khá nhiều về suy thối đạo đức, lơi sơng. Người thẳng thắn đấu
tranh với mọi biểu hiện cá nhân chủ nghĩa, sơng ích kỷ, thực dụng, cơ hợi, vụ lợi; chỉ lo thu vén cá
nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; ganh ghét, đơ kỵ, so bì, tị nạnh, khơng mn người khác
hơn mình. Người gọi đó là các căn bệnh: “Ĩc hẹp hịi” - Ở trong Đảng thì không biết cất nhắc
những người tôt, sợ người ta hơn mình. Ở ngoài Đảng thì khinh người, cho ai cũng không cách
mạng, không khôn khéo bằng mình. Vì thế mà không biết liên lạc hợp tác với những người có đạo
đức tài năng ở ngồi Đảng. Vì thế mà người ta uất ức và mình thành ra cô độc”; và “<i>Bệnh tham</i>
<i>lam - Những người mắc phải bệnh này thì đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của Đảng, của dân</i>
tợc, do đó mà chỉ “tự tư tự lợi”. Dùng của công làm việc tư. Dựa vào thế lực của Đảng để theo
đ̉i mục đích riêng của mình. Sinh hoạt xa hoa, tiêu xài bừa bãi. Tiền bạc đó ở đâu ra? Khơng
xoay của Đảng thì xoay của đờng bào. Thậm chí làm chợ đen bn lậu. Không sợ mất thanh danh
của Đảng, không sợ mất danh giá của mình”. “Còn có những đờng chí chỉ lo ăn ngon, mặc đẹp, lo
phát tài, lo chiếm của công làm của tư, đạo đức cách mệnh thế nào, dư luận chê bai thế nào cũng
mặc”.
Ngay từ đầu năm 1948, khi nhà nước cách mạng còn hết sức non trẻ, gặp mn vàn khó
khăn, Người đã chỉ ra cần phải đấu tranh với những vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất
đồn kết nợi bợ; đồn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh
chức, tranh qùn; đợc đốn, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành. Hồ Chí Minh u
cầu: “Phải thật sự mở rợng dân chủ trong cơ quan. Phải luôn luôn dùng cách thật thà tự phê bình
<i>và thẳng thắn phê bình, nhất là phê bình từ dưới lên. Phải kiên qút chơng cái thói “cả vú lấp</i>
miệng em” ngăn cản quần chúng phê bình. Một đảng viên ở địa vị càng cao, thì càng phải giữ
đúng kỷ luật của Đảng, càng phải làm gương dân chủ”.
Người kiên quyết chông “Bệnh hẹp hòi”, vì “Nhiều thứ bệnh, như chủ nghĩa địa phương,
chủ nghĩa bản vị, chủ nghĩa cá nhân, khuynh hướng tham danh vọng, tham địa vị, dìm người giỏi,
bệnh hủ hóa, v.v., đều do bệnh hẹp hòi mà ra”. Người giải thích về “Địa phương chủ nghĩa”, đó là:
“chỉ chăm chú lợi ích của địa phương mình mà khơng nhìn đến lợi ích của tồn bợ. Làm việc ở bợ
phận nào chỉ biết bênh vực vun đắp cho bộ phận ấy. Do khuyết điểm đó mà sinh ra những việc,
xem qua thì như khơng quan hệ gì mấy, kỳ thực rất có hại đến kế hoạch chung”.
Sau cách mạng Tháng Tám, mặc dù những biểu hiện “chạy thành tích”, “chạy khen
thưởng”, “chạy danh hiệu” chưa phổ biến, nhưng nhiều biểu hiện của bệnh “thành tích”, háo danh,
phơ trương, thởi phờng thành tích, “đánh bóng” tên t̉i; thích được đề cao, ca ngợi, đã bị Người
chỉ ra và phê phán, như các bệnh: “Ham chuộng hình thức: việc gì không xét đến cái kết quả thiết
thực, cần kíp, chỉ chăm về hình thức bên ngồi, chỉ muôn phô trương cho oai”. “Bệnh “hữu danh,
<i>vô thực”- Làm việc không thiết thực, không từ chỗ gôc, chỗ chính, khơng từ dưới làm lên. Làm</i>
cho có chuyện, làm lấy rời. Làm được ít suýt ra nhiều, để làm một bản báo cáo cho oai, nhưng xét
kỹ lại thì rỗng tuếch”. “Bệnh kiêu ngạo - Tự cao, tự đại, ham địa vị, hay lên mặt. Ưa người ta tang
bôc mình, khen ngợi mình. Ưa sai khiến người khác. Hễ làm được việc gì hơi thành công thì khoe
khoang vênh váo, cho ai cũng không bằng mình. Không thèm học hỏi quần chúng, không muôn
cho người ta phê bình. Việc gì cũng làm thầy người khác”. Người cũng đấu tranh với các biểu hiện
che giấu khuyết điểm: “Báo cáo thì chậm trễ, làm lấy lệ. Báo cáo dôi, giấu cái dở cái xấu, chỉ nêu
cái tôt cái hay. Báo cáo bề bợn - chỉ góp báo cáo các ngành, các cấp dưới, rồi cứ nguyên văn chép
- “Óc quân phiệt quan liêu. Khi phụ trách ở một vùng nào thì như một ông vua con ở đấy,
tha hồ hách dịch, hoạnh họe. Đôi với cấp trên thì xem thường, đôi với cấp dưới cậy quyền lấn áp.
Đôi với quần chúng ra vẻ quan cách làm cho quần chúng sợ hãi. Cái đầu óc “ông tướng, bà tướng”
ấy đã gây ra bao ác cảm, bao chia rẽ, làm cho cấp trên xa cấp dưới, đồn thể xa nhân dân”.
- “Làm việc lới bàn giấy. Thích làm việc bằng giấy tờ thật nhiều. Ngời mợt nơi chỉ tay năm
ngón khơng chịu xng địa phương kiểm tra công tác và để chỉ vạch những kế hoạch thi hành chỉ
thị, nghị quyết của đoàn thể cho chu đáo… Cái lôi làm việc như vậy rất có hại. Nó làm cho chúng
ta khơng đi sát phong trào, không hiểu rõ được tình hình bên dưới, cho nên phần nhiều chủ trương
của chúng ta không thi hành được đến nơi đến chôn”.
- “Bệnh mệnh lệnh tỏ ra ở chỗ hay dựa vào chính quyền mà bắt dân làm, ít tuyên truyền giải
thích cho dân tự giác, tự động”. Người yêu cầu chông các biểu hiện thờ ơ, vơ cảm, thiếu trách
nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân: “Phải chông sự mong
muôn làm cho được lòng cấp trên còn ở dưới nhân dân thế nào cũng mặc, không thể vì lợi ích của
Đảng mà chơng nhân dân mà quan liêu, hạ mệnh lệnh”.
Những biểu hiện gây lãng phí, thất thốt tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài
nguyên… cũng được Người chỉ ra từ rất sớm trong mợt sơ cán bợ, đảng viên có những biểu hiện,
như: “Họ tưởng rằng cách mạng là côt để làm cho họ có địa vị, được hưởng thụ. Do đó mà họ mắc
những sai lầm: kiêu ngạo chưng diện, hưởng lạc, lãng phí của cơng tự tư tự lợi, khơng tiết kiệm
đồng tiền bát gạo là mồ hôi nước mắt của nhân dân. Họ quên mất tác phong gian khổ phấn đấu, lạt
lẽo với công việc cách mạng, xa rời Đảng, xa rời quần chúng. Dần dần, họ mất cả tư cách và đạo
đức người cách mạng, sa vào tham ô, hủ bại và biến thành người có tội với Đảng, với Chính phủ,
với nhân dân”.
Người cũng kiên quyết đấu tranh chơng tham ơ, lãnh phí, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu
kết với các đôi tượng khác để trục lợi. Người chỉ rõ: “Bên cạnh những đờng chí tơt ấy, còn có mợt
Ngay từ đầu năm 1947, Hờ Chí Minh đã nêu và kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện thao
túng trong công tác cán bợ, mà Người gọi là: “Ĩc bè phái: Ai hẩu với mình thì dù nói khơng đúng
cũng nghe, tài khơng có cũng dùng. Ai khơng thân với mình thì dù họ có tài cũng tìm cách dìm họ
xng, họ nói phải mấy cũng khơng nghe” và “Kéo bè kéo cánh lại là bệnh rất nguy hiểm nữa. Từ
bè phái mà đi đến chia rẽ. Ai hợp với mình thì dù người xấu cũng cho là tôt, việc dở cũng cho là
hay, rồi che đậy cho nhau, ủng hộ lẫn nhau. Ai không hợp với mình thì người tôt cũng cho là xấu,
việc hay cũng cho là dở, rồi tìm cách gièm pha, nói xấu, tìm cách dìm người đó xng. Bệnh này
rất tai hại cho Đảng. Nó làm hại đến sự thơng nhất. Nó làm Đảng bớt mất nhân tài và khơng thực
hành được đầy đủ chính sách của mình. Nó làm mất sự thân ái, đồn kết giữa đờng chí. Nó gây ra
những mơi nghi ngờ”.
“Do ít hiểu biết về tình hình trong nước và ngoài nước, ít nghiên cứu lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn cho nên gặp thuận lợi thì dễ lạc quan tếu, gặp khó khăn thì dễ dao đợng, bi quan,
lập trường cách mạng không vững vàng, thiếu tinh thần độc lập suy nghĩ và chủ đợng sáng tạo. Do
đó mà gặp nhiều khó khăn trong cơng việc, tác dụng lãnh đạo bị hạn chế”.
những người này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng tham muôn danh lợi, địa vị cho cá nhân
mình, chứ không nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân”.
<b>Phần thứ hai</b>
<b>TỔ CHỨC HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ</b>
<b>MINH ĐỂ GÓP PHẦN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 KHÓA XII</b>
Trong suôt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hờ Chí Minh luôn quan tâm
và trăn trở về những hiện tượng tiêu cực trong Đảng và xã hội, mà Người thường gọi là vấn nạn
quan liêu, tham ơ, lãng phí. Người đã để lại nhiều bài nói, bài viết về đấu tranh phòng, chơng suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lôi sông. Việc nghiên cứu, học tập những tài liệu quý báu đó
có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác xây dựng Đảng hiện nay
<b>1. Tăng cường công tác giáo dục và tuyên truyền, xây dựng tinh thần chống suy thối</b>
<b>về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng</b>
<b>viên và nhân dân</b>
Để chơng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lôi sông, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
có hiệu quả cần coi trọng biện pháp phòng ngừa là chính. Vì vậy, cơng tác giáo dục có mợt vai trò
quan trọng nhằm xây dựng tinh thần phòng và chông, tăng cường ý thức trách nhiệm, đề cao vai
trò phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quôc của đội ngũ cán bợ… Trong phong trào này, “giáo dục là
chính, trừng phạt là phụ”.
Trước hết cần giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân thấy rõ chơng suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lơi sơng, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi
công dân: “Nếu nhà ai bị mất cắp, mất trợm, thì hơ hốn lên và cả xóm, cả làng đuổi bắt kẻ trộm.
Khi của công bị mất cắp, mất trợm thì mọi người đều có trách nhiệm vạch mặt kẻ gian và đưa nó
ra pháp luật vì mọi người đều có nghĩa vụ giữ gìn của cơng…”.
Nợi dung giáo dục là cần phải phân tích cho cán bợ, đảng viên, nhân dân thấy tác hại
nghiêm trọng của suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lơi sơng, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”, từ đó tạo nên sự căm phẫn trong nhân dân về các hành vi này và sự cần thiết phải đấu tranh
loại bỏ nó. “Các báo chí thì cần nêu những việc kiểu mẫu, phân tách rõ ràng, làm cho mọi người
Bên cạnh đó, cần giáo dục tinh thần phục vụ nhân dân cho cán bợ, cơng chức, những người
có chức quyền, địa vị, có nhiều điều kiện và khả năng xuất hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lơi sơng, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” cũng chính là mợt trong những biện pháp ngăn
ngừa có hiệu quả trong c̣c đấu tranh này.
Hờ chí Minh chỉ rõ: Về phương thức giáo dục, cần thường xuyên giáo dục đạo đức cách
mạng, nâng cao ý thức phục vụ nhân dân trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức… Giáo dục
tinh thần trong sạch, liêm khiết cho tồn bợ cán bợ, cơng chức để giúp họ khơng vi phạm; đờng
thời có kỷ ḷt thích đáng với những kẻ ngoan cơ, khơng chịu ăn năn, sửa chữa.
<b>2. Hồn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống suy thối về tư tưởng chính trị,</b>
<b>đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chủn hóa”</b>
Rà sốt, bở sung, hồn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều
hành bảo đảm cơng khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, “duyệt - cấp”; ngăn
chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, “sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tài sản cơng, cở phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vơn đầu tư, đất đai, tài ngun, khống
sản, tài chính, ngân hàng, th́, hải quan, phân bở, quản lý và sử dụng biên chế… Đồng thời kiên
quyết xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
đứng đầu là thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức dưới
quyền để sớm ngăn chặn những hành vi tiêu cực đang trong quá trình hình thành.
Bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật cần phải tăng cường pháp chế, bảo đảm việc thực hiện
nghiêm túc pháp luật về phòng, chông tham nhũng trên thực tế: “Cần có những pháp luật để trừng
trị tệ tham ơ, lãng phí, và phải chấp hành những pháp luật ấy một cách nghiêm chỉnh…”. “Pháp
<b>3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng và Nhà nước </b>
Trong phòng, chơng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lơi sơng, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” các tở chức đảng, chính qùn, đặc biệt bộ phận chuyên trách làm công tác thanh tra,
kiểm tra có vai trò quan trọng. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, các cơ quan không chỉ phát hiện
và xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi tiêu cực, mà còn phải phát hiện những kẽ hở trong
chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý để giúp Trung ương hồn thiện, từ đó hạn chế những hành vi
tiêu cực; giúp các cấp lãnh đạo địa phương tìm ra những biện pháp tích cực chơng tiêu cực.
<b>4. Phát huy dân chủ, hoàn thiện cơ chế để huy động nhân dân tham gia phịng, chống</b>
<b>suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” </b>
Tăng cường công tác dân vận của Đảng và của chính quyền; phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tở qc, các đồn thể chính trị - xã hợi, của nhân dân, báo chí và cơng ḷn trong đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bợ, đảng viên. Người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân định kỳ hoặc đột
xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đôi thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của
nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bợ, đảng
viên. Xây dựng và thực hiện Quy định về việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đôi
với cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; có
hình thức xứ lý đơi với những tở chức, cá nhân có chỉ sơ hài lòng thấp. Xây dựng và thực hiện cơ
chết bảo vệ, khún khích người dân phản ánh, tơ giác và tích cực đấu tranh phòng, chơng suy
thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Để nhân dân có thể kiểm sốt được cán bộ thì phải xây dựng được cơ chế công khai, minh
bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, trước hết là trong hoạt đợng tài chính. “Quản lý
<i>phải dân chủ, tài chính phải cơng khai - Sổ sách phải minh bạch. Phải chông quan liêu, lãng phí,</i>
tham ơ”.
Theo Hờ Chí Minh: “Mở rợng dân chủ phê bình trong cơ quan và ngoài quần chúng, từ trên
xuông và từ dưới lên. “Trên đe dưới búa” của phê bình, thì nhất định tẩy được bệnh quan liêu,
tham ô, lãng phí”.
<b>5. Tổ chức học tập, thảo luận, liên hệ và lựa chọn những việc làm theo của tập thể và</b>
<b>cá nhân cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức </b>
Việc tổ chức học tập, thảo luận, liên hệ và lựa chọn những việc làm theo của tập thể và cá
nhân cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thực hiện theo Công văn sô 1998-CV/BTGTW ngày
10-02-2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương về việc sinh hoạt chuyên đề thực hiện Chỉ thị sô
05-CT/TW (phần II).
<i>Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,</i>
<i>bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;</i>
<i>Quốc hội ban hành Ḷt phịng, chớng bạo lực gia đình.</i>
<b>Chương I</b>
<b>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
1. Luật này quy định về phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chông bạo lực gia đình và
xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chông bạo lực gia đình.
2. Bạo lực gia đình là hành vi cô ý của thành viên gia đình gây tởn hại hoặc có khả năng
gây tởn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đôi với thành viên khác trong gia đình.
<b>Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình</b>
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cơ ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cô ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu;
giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cô ý làm hư hỏng tài sản riêng của
thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao đợng q sức, đóng góp tài chính q khả năng của họ;
kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp ḷt ḅc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đôi với thành viên gia
đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sông với nhau như
vợ chồng.
<b>Điều 3. Nguyên tắc phịng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chông bạo lực gia đình, lấy phòng
ngừa là chính, chú trọng cơng tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hồ giải phù hợp với
trùn thơng văn hố, phong tục, tập quán tôt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2. Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật.
3. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong
phòng, chông bạo lực gia đình.
<b>Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình</b>
3. Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ
trường hợp nạn nhân từ chôi.
4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của
pháp luật.
<b>Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình</b>
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tở chức, người có thẩm qùn bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp
xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp ḷt;
d) Được bơ trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy
định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình
cho cơ quan, tở chức, người có thẩm qùn khi có u cầu.
<b>Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Hằng năm, Nhà nước bơ trí ngân sách cho cơng tác phòng, chơng bạo lực gia đình.
2. Khún khích cơ quan, tở chức, cá nhân tham gia, tài trợ cho hoạt động phòng, chông
bạo lực gia đình; phát triển các mô hình phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình.
3. Khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng, chông bạo lực gia
đình.
4. Tổ chức, hỗ trợ việc bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chông bạo lực gia đình.
5. Người trực tiếp tham gia phòng, chông bạo lực gia đình mà có thành tích thì được khen
thưởng, nếu bị thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản thì được hưởng chế độ theo quy định của
pháp luật.
<b>Điều 7. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Nhà nước khún khích hợp tác qc tế về phòng, chông bạo lực gia đình trên nguyên
tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quôc tế.
2. Nội dung hợp tác quôc tế bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án, hoạt động về phòng, chông bạo lực gia đình;
b) Tham gia tổ chức quôc tế; ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quôc tế, thỏa thuận
quôc tế về phòng, chông bạo lực gia đình;
c) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm về phòng, chông bạo lực gia đình.
<b>Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm</b>
1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Ḷt này.
2. Cưỡng bức, kích đợng, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích đợng bạo lực gia đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin,
ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chông bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động
trái pháp luật.
<b>Chương II</b>
<b>PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH</b>
<b>Mục 1</b>: <b>THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN</b> <b>VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA </b>
<b>ĐÌNH</b>
<b>Điều 9. Mục đích và yêu cầu của thơng tin, tun truyền về phịng, chống bạo lực gia</b>
<b>đình</b>
1. Thơng tin, tun trùn về phòng, chơng bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành
vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xố bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền
thông tôt đẹp của con người, gia đình Việt Nam.
2. Thông tin, tuyên truyền về phòng, chông bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực;
b) Phù hợp với từng đôi tượng, trình đợ, lứa t̉i, giới tính, trùn thơng, văn hóa, bản sắc
dân tợc, tơn giáo;
c) Khơng làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân bạo
lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình.
<b>Điều 10. Nội dung thông tin, tuyên truyền về phịng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Chính sách, pháp luật về phòng, chông bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền và nghĩa
vụ của các thành viên gia đình.
2. Truyền thông tôt đẹp của con người, gia đình Việt Nam.
3. Tác hại của bạo lực gia đình.
4. Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm trong phòng, chông bạo lực gia đình.
5. Kiến thức về hôn nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng gia đình văn hoá.
6. Các nợi dung khác có liên quan đến phòng, chơng bạo lực gia đình.
<b>Điều 11. Hình thức thơng tin, tun truyền về phịng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Thực hiện trực tiếp.
2. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thông giáo dục
quôc dân.
4. Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cợng đờng và các loại hình văn hố
q̀n chúng khác.
<b>Mục 2</b>: <b>HÒA GIẢI MÂU THUẪN, TRANH CHẤP</b> <b>GIỮA CÁC THÀNH VIÊN GIA</b>
<b>ĐÌNH</b>
<b>Điều 12. Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình</b>
1. Kịp thời, chủ động, kiên trì.
2. Phù hợp với chủ trương, đường lơi của Đảng, chính sách, pháp ḷt của Nhà nước, đạo
đức xã hội và phong tục, tập quán tôt đẹp của dân tộc Việt Nam.
3. Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hòa giải của các bên.
4. Khách quan, công minh, có lý, có tình.
5. Giữ bí mật thơng tin đời tư của các bên.
6. Tơn trọng qùn, lợi ích hợp pháp của người khác; khơng xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích cơng cợng.
a) Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo
quy định của pháp luật hình sự;
b) Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp ḷt bị xử lý hành chính.
<b>Điều 13. Hồ giải mâu thuẫn, tranh chấpdogia đình, dịng họ tiến hành</b>
Gia đình có trách nhiệm kịp thời phát hiện và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên
gia đình.
Trường hợp gia đình khơng hòa giải được hoặc có u cầu của thành viên gia đình thì người
đứng đầu hoặc người có uy tín trong dòng họ chủ đợng hòa giải hoặc mời người có uy tín trong
cợng đờng dân cư hòa giải.
<b>Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấpdo cơ quan, tổ chức tiến hành</b>
Cơ quan, tở chức có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa người thuộc cơ quan,
tổ chức mình với thành viên gia đình họ khi có yêu cầu của thành viên gia đình; trường hợp cần
thiết thì phôi hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phương để tiến hành hòa giải.
<b>Điều 15. Hồ giải mâu thuẫn, tranh chấpdo tổ chức hịa giải ở cơ sở tiến hành</b>
1. Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình
theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có
trách nhiệm phơi hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quôc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên
hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
<b>Mục 3</b>: <b>TƯ VẤN, GÓP Ý, PHÊ BÌNH TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ</b> <b>VỀ PHÒNG</b>
<b>NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH</b>
<b>Điều 16. Tư vấn về gia đình ở cơ sở</b>
1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn
về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia đình.
2. Tư vấn về gia đình ở cơ sở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin, kiến thức, pháp luật về hôn nhân, gia đình và phòng, chông bạo lực
gia đình;
b) Hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các thành viên gia đình.
3. Việc tư vấn về gia đình ở cơ sở tập trung vào các đơi tượng sau đây:
a) Người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người nghiện rượu, ma tuý, đánh bạc;
d) Người chuẩn bị kết hôn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phôi hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quôc Việt Nam cùng
cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở.
<b>Điều 17. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư</b>
1. Góp ý, phê bình trong cợng đồng dân cư được áp dụng đôi với người từ đủ 16 t̉i trở lên
có hành vi bạo lực gia đình đã được tở hòa giải ở cơ sở hồ giải mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia
đình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cợng
đờng dân cư tở chức việc góp ý, phê bình trong cợng đờng dân cư đơi với người có hành vi bạo lực
gia đình.
<b>Chương III</b>
<b>BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH</b>
<b> Mục 1</b>: <b>CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, HỖ TRỢNẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH</b>
<b>Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình</b>
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi
<b>Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ</b>
1. Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia
đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm:
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
b) Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc
pháp ḷt về tơ tụng hình sự đơi với người có hành vi bạo lực gia đình;
d) Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các
phương tiện thơng tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp
xúc).
2. Người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức đợ của hành vi bạo
lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền, điều kiện áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp ḷt
về tơ tụng hình sự.
4. Việc áp dụng biện pháp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy
định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này.
<b>Điều 20. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã</b>
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện
pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn khơng q 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp
pháp hoặc cơ quan, tở chức có thẩm qùn; trường hợp cơ quan, tở chức có thẩm qùn có đơn
u cầu thì phải có sự đờng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ
tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong
thời gian cấm tiếp xúc.
Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia
đình, nạn nhân bạo lực gia đình, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo
lực gia đình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc huỷ bỏ quyết định đó khi
có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi nhận thấy biện pháp này không còn cần
thiết.
4. Trong trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác
mà người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình phải tiếp xúc với nhau thì
người có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú
của nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm giữ
hành chính, xử phạt vi phạm hành chính.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng, huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc và việc xử lý
người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc quy định tại Điều này.
<b>Điều 21. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Toà án</b>
1. Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người
có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4
tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp
pháp hoặc cơ quan, tở chức có thẩm qùn; trường hợp cơ quan, tở chức có thẩm qùn có đơn
u cầu thì phải có sự đờng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ
tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong
thời gian cấm tiếp xúc.
2. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi cho người có hành vi
bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu
cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Toà án nhân dân đã ra quyết định cấm tiếp xúc huỷ bỏ quyết định đó khi có đơn yêu cầu
của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi nhận thấy biện pháp này khơng còn cần thiết.
4. Trong trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác
mà người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân phải tiếp xúc với nhau thì người có hành vi bạo
lực gia đình phải báo cáo với người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc quy định
tại Điều này được thực hiện tương tự quy định của pháp luật tô tụng dân sự về các biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
<b>Điều 22. Giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc</b>
1. Khi nhận được quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của
Tồ án có thẩm quyền thì người đứng đầu cộng đồng dân cư phôi hợp với tở chức có liên quan ở
cơ sở để phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.
2. Người được phân cơng giám sát có các nhiệm vụ sau đây:
b) Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình vẫn cơ tình tiếp xúc với nạn nhân thì
người được phân công giám sát báo cáo cho người đứng đầu cộng đồng dân cư để có biện pháp
ḅc người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi của mình.
3. Trong trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp xúc với nạn nhân bạo lực
gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 20 và khoản 4 Điều 21 của Luật này thì các thành viên gia
đình có trách nhiệm giám sát để bảo đảm khơng xảy ra bạo lực gia đình.
<b>Điều 23. Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh</b>
1. Khi khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được
xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu.
2. Chi phí cho việc khám và điều trị đơi với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế
chi trả đơi với người có bảo hiểm y tế.
3. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giữ bí mật thơng tin về
nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm
phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an nơi
gần nhất.
<b>Điều 24. Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình</b>
1. Nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn về chăm sóc sức khoẻ, ứng xử trong gia đình,
pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình, cá nhân hoặc tổ chức quy định tại các điều
27, 28, 29 và 30 của Luật này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực
hiện việc tư vấn phù hợp cho nạn nhân bạo lực gia đình.
<b>Điều 25. Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu</b>
Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phôi hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quôc Việt Nam cùng cấp
và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác tại địa phương và các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo
lực gia đình thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực gia đình trong
trường hợp cần thiết.
<b>Mục 2</b>: <b>CƠ SỞ TRỢ GIÚP NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH</b>
<b>Điều 26. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình</b>
1. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm lánh, hỗ trợ những
điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cơ sở bảo trợ xã hội;
c) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
d) Cơ sở tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình;
đ) Địa chỉ tin cậy ở cộng đờng.
3. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn hoạt động trợ giúp nạn nhân của các cơ sở trợ
giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
<b>Điều 27. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh</b>
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc y tế theo quy định tại Điều 23 của
Luật này và tư vấn về sức khỏe.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này, tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, bô trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình
trong thời gian không quá 1 ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.
Cơ sở bảo trợ xã hợi thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bơ trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều
kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
<b>Điều 29. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phịng, chống bạo</b>
<b>lực gia đình</b>
1. Nhà nước khún khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia thành lập cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình; hỗ trợ kinh phí
cho mợt sơ cơ sở hỗ trợ, cơ sở tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình theo chương trình, kế
hoạch về phòng, chơng bạo lực gia đình; kinh phí hỗ trợ, đơi tượng được hỗ trợ do Chính phủ quy
2. Theo quy chế hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình được cung cấp các dịch vụ tư vấn về
pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bơ trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác cho nạn
nhân bạo lực gia đình.
3. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chơng bạo lực gia đình
phải có các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất và nhân lực chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động trợ giúp nạn
nhân bạo lực gia đình;
b) Có ng̀n tài chính bảo đảm chi phí cho các hoạt đợng trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình.
4. Nhân viên tư vấn phải có phẩm chất đạo đức tôt và bảo đảm yêu cầu về chuyên môn theo
quy định của pháp luật đôi với lĩnh vực tư vấn. Trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia
đình, nhân viên tư vấn có trách nhiệm giữ bí mật thơng tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường
hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tợi phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ
sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
<b>Điều 30. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng</b>
1. Địa chỉ tin cậy ở cộng đờng là cá nhân, tở chức có uy tín, khả năng và tự nguyện giúp đỡ
nạn nhân bạo lực gia đình tại cộng đồng dân cư.
2. Cá nhân, tổ chức thông báo về việc nhận làm địa chỉ tin cậy, nơi đặt địa chỉ tin cậy với
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt địa chỉ tin cậy.
3. Tùy theo điều kiện và khả năng thực tế, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tiếp nhận nạn nhân
bạo lực gia đình, hỗ trợ, tư vấn, bơ trí nơi tạm lánh cho nạn nhân và thơng báo cho cơ quan có
thẩm quyền biết.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập danh sách và công bô các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; thực
hiện việc hướng dẫn, tổ chức tập huấn về phòng, chông bạo lực gia đình và bảo vệ địa chỉ tin cậy ở
cộng đồng trong trường hợp cần thiết.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quôc Việt Nam xã, phường, thị trấn và các tở chức thành viên có
trách nhiệm phôi hợp với Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc tuyên truyền, vận động, xây dựng
các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
<b>Chương IV</b>
<b>TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC</b>
<b>TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH</b>
<b>Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân</b>
1. Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chông bạo lực gia đình, hôn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, phòng, chông ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền.
1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng,
chông bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chông ma túy, mại dâm và
các tệ nạn xã hội khác.
2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành vi
3. Phôi hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chông bạo lực gia đình.
4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chông bạo lực gia đình theo quy định của Luật
này.
<b>Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên</b>
1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, đợng viên hợi viên và nhân dân chấp hành pháp
luật về phòng, chông bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chông ma túy,
mại dâmvà các tệ nạn xã hội khác.
2. Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện
pháp luật về phòng, chông bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chông
ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng, chông bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ
trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chông bạo lực gia đình.
<b>Điều 34. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam</b>
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
3. Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Phôi hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
<b>Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Chính phủ thông nhất quản lý nhà nước về phòng, chông bạo lực gia đình.
2. Bợ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về phòng, chông bạo lực gia đình.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, qùn hạn của mình có trách nhiệm phơi
hợp với Bợ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chông bạo lực gia
đình.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chông bạo lực gia đình tại địa phương.
5. Hằng năm, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
về tình hình kinh tế - xã hợi phải có nội dung về tình hình và kết quả phòng, chông bạo lực gia
đình tại địa phương.
<b>Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch</b>
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chông bạo lực gia đình.
2. Chủ trì, phôi hợp với các bộ, cơ quan ngang bợ, cơ quan tḥc Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch về phòng, chông bạo lực gia đình.
3. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; việc thành lập, giải thể cơ sở
tư vấn về phòng, chông bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Chủ trì phôi hợp với các cơ quan, tở chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy
định về bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chông bạo lực gia đình.
6. Thực hiện hợp tác quôc tế về phòng, chông bạo lực gia đình.
7. Chủ trì, hướng dẫn cơng tác tởng hợp, phân tích về tình hình phòng, chông bạo lực gia
đình; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thông kê về phòng, chông bạo lực gia đình; chỉ đạo tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng, chông bạo lực gia đình.
8. Chủ trì, phơi hợp với các cơ quan có liên quan trong việc biên tập, cung cấp thông tin về
phòng, chông bạo lực gia đình.
<b>Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế</b>
1. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đơi với bệnh nhân là
nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thông kê, báo cáo các trường hợp
bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Ban hành quy trình chữa trị nghiện rượu.
<b>Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội</b>
1. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chông bạo lực gia đình vào các chương trình xố
đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải qút việc làm.
2.Hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
<b>Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục</b>
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc lờng ghép kiến thức phòng, chông
bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học,
cấp học.
2. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thông giáo dục quôc dân có trách nhiệm
thực hiện chương trình giáo dục lờng ghép kiến thức phòng, chông bạo lực gia đình.
<b>Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại</b>
<b>chúng</b>
1. Bộ Thông tin và Truyền thơngcó trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thơng tin đại chúng
thơng tin, tun trùn chính sách, pháp ḷt về phòng, chông bạo lực gia đình.
2. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thơng tin kịp thời, chính xác chính sách,
pháp ḷt về phòng, chơng bạo lực gia đình.
<b>Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan Cơng an, Tịa án, Viện kiểm sát</b>
Cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì,
phơi hợp với cơ quan, tở chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn
nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về phòng, chông bạo lực gia đình; phôi hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà
nước về phòng, chông bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thông kê về phòng, chông bạo lực gia
đình.
<b>Chương V</b>
<b> XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG </b>
<b>Điều 42. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình</b>
1. Người có hành vi vi phạm pháp ḷt về phòng, chơng bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chơng bạo lực gia
đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đôi với người có hành vi vi phạm pháp ḷt
về phòng, chơng bạo lực gia đình.
<b>Điều 43. Áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo</b>
<b>dục, trường giáo dưỡng</b>
1. Người thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đã được góp ý, phê bình trong cộng
đồng dân cư mà trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày áp dụng biện pháp này vẫn có hành vi bạo lực
gia đình nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Người có hành vi bạo lực gia đình đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn mà tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; đôi với người dưới 18 t̉i thì có
thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Thẩm quyền, thời hạn, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
<b>Điều 44. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo</b>
Việc khiếu nại, tô cáo và giải quyết khiếu nại, tô cáo đôi với các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chông bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tô cáo.
<b>Chương VI</b>
<b>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 45. Hiệu lực thi hành</b>
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
<b>Điều 46. Hướng dẫn thi hành</b>
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quôc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2
thơng qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
<b>CHỦ TỊCH QUỐC HỘI</b>
<i><b>(đã ký)</b></i>
- Chương I: Những Quy định chung;
- Chương II: Quyền và Bổn phận của trẻ em;
- Chương III: Chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Chương IV: Bảo vệ trẻ em;
- Chương V: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em;
- Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình cá nhân trong
việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
Các nội dung chi tiết, cụ thể như sau:
<b>I. VỀ TÊN GỌI</b>
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được đổi thành Luật Trẻ em để phản ánh đầy đủ
hơn nội dung và phạm vi của Luật. Tên gọi mới này vừa ngắn gọn vừa phản ảnh đầy đủ hơn nội
dung và phạm vi điều chỉnh của luật về đôi tượng đặc thù là trẻ em.
Theo đó, Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi chứ không phải là công
dân dưới 16 tuổi như luật hiện hành. Như vậy, đôi tượng áp dụng của luật đã được mở rộng, không
chỉ trẻ em là công dân Việt Nam mà còn bao gờm cả trẻ em là người nước ngồi, người khơng
qc tịch cư trú tại Việt Nam.
Luật cũng bổ sung các khái niệm mới về bảo vệ trẻ em như: Chăm sóc thay thế, người
chăm sóc trẻ em; xâm hại trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực trẻ em; bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em;
<b>II. VỀ KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM VÀ NHỮNG</b>
<b>HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM</b>
Luật này quy định “trẻ em là người dưới 16 tuổi” nghĩa là không giới hạn trẻ em là công
dân Việt Nam, mà đôi tượng áp dụng của Luật còn bao gờm cả trẻ em là người nước ngồi cư trú
tại việt Nam. Trong Luật Trẻ em có khái niệm được giải thích rõ, trong đó có các khái niệm về
phát triển tồn diện của trẻ em, chăm sóc thay thế, xâm hại trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em, giám
sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em...
<b>Điều 5 quy định về nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em như sau:</b>
- Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình.
- Không phân biệt đôi xử với trẻ em.
- Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em
và của các cơ quan, tở chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quôc gia, ngành và địa phương.
Luật Trẻ em quy định 14 nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trong đó có bở sung các nhóm
mới như: trẻ em bị tởn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lợt;
trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo
hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc khơng có
người chăm sóc.
Ḷt cũng quy định “Khi xây dựng chính sách, pháp ḷt tác đợng đến trẻ em, phải xem xét
ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tở chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quôc gia, ngành và địa
Luật Trẻ em cũng quy định rõ việc ưu tiên nguồn lực để thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ
trẻ em, bao gồm cả nguồn tài chính và ng̀n nhân lực. Tháng hành đợng vì trẻ em vào tháng
-hằng năm và Quỹ Bảo trợ Trẻ em cũng được quy định trong Luật để thúc đẩy phong trào tồn dân
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em và vận động nguồn lực cho trẻ em.
Luật Trẻ em quy định cụ thể và bổ sung về các hành vi bị nghiêm cấm như tước đoạt quyền
sông của trẻ em; cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình; công bô, tiết lộ thông tin về
đời sơng riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em; không thực hiện trách nhiệm hỗ trợ trẻ em có nguy cơ
hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm.
<b>Điều 6 của Luật Trẻ em quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:</b>
- Tước đoạt quyền sông của trẻ em.
- Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lợt trẻ em.
- Tở chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hơn.
- Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích đợng, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
- Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
- Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại
hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lợt, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền.
- Kỳ thị, phân biệt đôi xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hồn cảnh gia đình, giới tính, dân
tợc, qc tịch, tín ngưỡng, tơn giáo của trẻ em.
- Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thc lá và chất gây nghiện, chất kích
thích khác, thực phẩm khơng bảo đảm an tồn, có hại cho trẻ em.
- Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành,
phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản
phẩm khác phục vụ đơi tượng trẻ em nhưng có nợi dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh
của trẻ em.
- Công bô, tiết lộ thông tin về đời sông riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà khơng được
sự đồng ý của trẻ em từ đủ 0- tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
- Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế đợ, chính
sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho
chứa hàng hóa gây ơ nhiễm mơi trường, đợc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
- Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt đợng
dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
- Từ chôi, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can
thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh
dự, nhân phẩm”.
<b>III. VỀ QUYỀN VÀ BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM</b>
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Công ước của Liên hợp quôc về quyền trẻ em, Luật trẻ
Các bổn phận của trẻ em đôi với gia đình, nhà trường, cợng đờng, đất nước và chính bản
thân các em được quy định cụ thể trong Luật Trẻ em phù hợp với chế định về nghĩa vụ công dân
của Hiến pháp năm 2013, Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng và phù hợp với yêu cầu đào
tạo, bồi dưỡng con người Việt Nam trong bôi cảnh mới.
Các nội dung này được quy định cụ thể tại Chương II Luật trẻ em, cụ thể:
<b>1. Quyền sông</b>
<b>2. Quyền được khai sinh và có qc tịch</b>
<b>3. Qùn được chăm sóc sức khỏe</b>
<b>4. Qùn được chăm sóc, ni dưỡng</b>
<b>5. Qùn được học tập, giáo dục và phát triển năng khiếu</b>
<b>6. Quyền vui chơi, giải trí</b>
<b>7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc</b>
<b>8. Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo</b>
<b>9. Qùn về tài sản</b>
<b>10. Qùn bí mật đời sơng riêng tư</b>
<b>11. Qùn được sơng chung với cha, mẹ</b>
<b>11. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ</b>
<b>17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt</b>
<b>18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy</b>
<b>19. Quyền được bảo vệ trong tơ tụng và xử lý vi phạm hành chính</b>
<b>20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang</b>
<b>21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội</b>
<b>22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội</b>
<b>23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp</b>
<b>24. Quyền của trẻ em khuyết tật</b>
<b> IV. BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM</b>
<b> 1. Bổn phận của trẻ em đối với gia đình</b>
<b> 2. Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục</b>
<b>khác</b>
<b> 3. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội</b>
- Phát hiện, thông tin, thông báo, tô giác hành vi vi phạm pháp luật.
<b> 4. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước</b>
<b> 5. Bổn phận của trẻ em với bản thân</b>
- Khơng sử dụng, trao đởi sản phẩm có nợi dung kích đợng bạo lực, đời trụy; khơng sử
dụng đờ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân”.
<b>V. VỀ VIỆC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM</b>
Luật Trẻ em quy định tởng qt về chính sách của nhà nước để bảo đảm về chăm sóc, ni
dưỡng trẻ em, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt đợng văn
hóa, nghệ tḥt, thể thao, du lịch và thông tin, truyền thông cho trẻ em. Đây là căn cứ quan trọng
để xây dựng, thực hiện các chính sách về quyền trẻ em trong thực tế.
Các quy định cụ thể bao gồm:
<b>1. Bảo đảm về chăm sóc, ni dưỡng trẻ em</b>
- Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện
việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ em theo đợ t̉i, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
- Nhà nước khún khích cơ quan, tở chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc
trẻ em, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, th́, tín dụng cho tở chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật.
<b> 2. Bảo đảm về chăm sóc sức khỏe trẻ em</b>
- Nhà nước có chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ để
hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được chăm sóc sức khỏe, ưu tiên cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ
em tḥc hợ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu sô, trẻ em đang sinh sông tại các xã biên
giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hợi đặc biệt khó khăn.
- Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang
thai và trẻ em theo đợ t̉i; chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em;
phòng, chông tai nạn, thương tích trẻ em; tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên tư vấn, bảo vệ, chăm sóc về sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ
nuôi con dưới -- tháng tuổi và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới -- tháng tuổi, trẻ em bị xâm hại phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
- Nhà nước có chính sách, biện pháp tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ
sinh; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, đặc biệt là tử vong trẻ sơ sinh; xóa bỏ phong tục, tập quán có hại,
ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em.
- Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế phù hợp với đợ t̉i, nhóm đơi tượng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
từng thời kỳ.
- Nhà nước có chính sách, biện pháp để trẻ em được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và
điều kiện vệ sinh cơ bản, bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước khún khích cơ quan, tở chức, gia đình, cá nhân ủng hộ, đầu tư nguồn lực để
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, ưu tiên cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
<b>3. Bảo đảm về giáo dục cho trẻ em</b>
nghèo, trẻ em dân tộc thiểu sô, trẻ em đang sinh sông tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các
xã có điều kiện kinh tế - xã hợi đặc biệt khó khăn được tiếp cận giáo dục phổ cập, giáo dục hòa
nhập, được học nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với độ tuổi và pháp luật về lao động.
- Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, bảo đảm công bằng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho
- Chương trình, nội dung giáo dục phải phù hợp với từng đợ t̉i, từng nhóm đơi tượng trẻ
em, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện và yêu cầu hội nhập; chú trọng giáo
dục truyền thông lịch sử, văn hóa dân tợc và phát triển nhân cách, kỹ năng sông, tài năng, năng
khiếu của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em.
- Nhà nước quy định môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chơng bạo
lực học đường.
- Nhà nước có chính sách phù hợp để phở cập giáo dục mầm non cho trẻ em 0- t̉i và
chính sách hỗ trợ để trẻ em trong độ tuổi được giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hợi từng thời kỳ; khún khích, thu hút các nguồn đầu tư khác để phát triển giáo dục,
đào tạo.
<b>4. Bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du</b>
<b>lịch cho trẻ em</b>
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ hoạt đợng sáng tạo tác phẩm, cơng trình văn hóa nghệ
tḥt; phát triển hệ thơng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cho trẻ em; có chính sách ưu tiên trẻ em
khi sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch và tham quan di tích, thắng cảnh.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bô trí quỹ
đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt đợng văn hóa, nghệ tḥt, thể thao cho trẻ em;
bảo đảm điều kiện, thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ em được tham gia hoạt động tại các thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Nhà nước tạo điều kiện để trẻ em giữ gìn, phát huy bản sắc dân tợc, văn hóa tơt đẹp và
được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình.
- Nhà nước khuyến khích tở chức, gia đình, cá nhân tham gia ủng hộ, đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí; khuyến khích sáng tạo, sản xuất đồ chơi, trò chơi cho
trẻ em bảo đảm an tồn, lành mạnh, mang bản sắc văn hóa dân tộc.
<b>5. Bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em</b>
- Nhà nước bảo đảm trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, tìm hiểu,
học tập, trao đổi kiến thức qua các kênh thông tin, truyền thông phù hợp.
- Các cơ quan thông tin, xuất bản phải dành tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng phát
thanh, truyền hình, ấn phẩm phù hợp cho trẻ em. Thông tin, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát
thanh, truyền hình, nghệ tḥt, điện ảnh có nợi dung khơng phù hợp với trẻ em phải thông báo
hoặc ghi rõ độ tuổi trẻ em không được sử dụng.
- Nhà nước khuyến khích phát triển thơng tin, trùn thơng phù hợp với sự phát triển toàn
diện của trẻ em; sản xuất, đăng tải nợi dung, thơng tin với thời lượng thích hợp cho trẻ em dân tộc
thiểu sô.
<b>6. Về bảo vệ trẻ em</b>
Luật Trẻ em quy định cụ thể các nội dung về các cấp độ bảo vệ trẻ em (phòng ngừa, hỗ trợ,
can thiệp) và trách nhiệm thực hiện; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; chăm sóc thay thế; các
biện pháp bảo vệ trẻ em trong quá trình tơ tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa
nhập cộng đồng.
xâm hại trẻ em; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; chăm sóc thay thế; các biện pháp bảo vệ trẻ
em trong quá trình tô tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hời và tái hòa nhập cợng đờng.
Có 3 cấp đợ bảo vệ trẻ em đó là phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp. Các biện pháp bảo vệ này
Quy định về chăm sóc thay thế nhằm bảo đảm trẻ em được sông trong môi trường gia đình
và được chăm sóc thay thế khi khơng còn trong mơi trường đó hoặc khơng thể sơng cùng cha đẻ,
mẹ đẻ vì sự an tồn và lợi ích tơt nhất của trẻ em.
Trên cơ sở hệ thơng hóa các nguyên tắc áp dụng đôi với người chưa thành niên trong quá
trình tô tụng và xử lý vi phạm hành chính theo các văn bản pháp luật hiện hành, luật đã cụ thể hóa
các biện pháp bảo vệ trẻ em trong quá trình tô tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hời và tái hòa
nhập cợng đờng.
Các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp được quy định cụ thể, cùng với trách nhiệm
thực hiện của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ trẻ em. Luật quy định các
loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cả ba cấp độ, không chỉ dừng lại ở việc can thiệp
đơi với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Tại điều -- của Luật Trẻ em quy định cụ thể trách nhiệm của
người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã.
Quy định về chăm sóc thay thế nhằm đảm bảo trẻ em được sông trong môi trường gia đình
và được chăm sóc thay thế khi bị mất mơi trường gia đình hoặc không thể sông cùng cha đẻ, mẹ để
vì sự an tồn và lợi ích tơt nhất của trẻ em.
<b>6.1 Cấp độ phịng ngừa</b>
- Cấp đợ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đôi với cộng đồng, gia đình
và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng mơi trường
sơng an tồn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt.
- Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về môi nguy hiểm và hậu quả
của các yếu tô, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường
hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lợt, bỏ rơi;
b) Cung cấp thơng tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em,
người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng
phòng ngừa, phát hiện các yếu tô, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
c) Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
d) Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
đ) Xây dựng mơi trường sơng an tồn và phù hợp với trẻ em.
<b>6.2 Cấp độ hỗ trợ</b>
- Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đơi với trẻ em có nguy cơ bị
bạo lực, bóc lợt, bỏ rơi hoặc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc
loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
- Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm:
a) Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp
nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ
em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại mơi
trường sơng an tồn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
c) Hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này;
d) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ
<b>6.3 Cấp độ can thiệp</b>
- Cấp độ can thiệp bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đôi với trẻ em và gia đình
trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hời, tái hòa nhập cợng
đờng cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
- Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:
a) Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hời thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
b) Bơ trí nơi tạm trú an tồn, cách ly trẻ em khỏi mơi trường, đơi tượng đe dọa hoặc đang
có hành vi bạo lực, bóc lợt trẻ em;
c) Bơ trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em tḥc đơi tượng quy định của
Ḷt này;
d) Đồn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lợt, bỏ rơi;
đ) Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho
trẻ em tḥc nhóm đơi tượng này;
e) Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em
và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
<b>VI. VỀ SỰ THAM GIA CỦA TRẺ EM VÀO CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRẺ EM</b>
Chương V là nội dung mới của Luật để thể chế hóa quy định tại Hiến pháp năm 2013 “trẻ
Để cơ chế giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em được
khả thi và hiệu quả, Luật Trẻ em quy định rõ nhiệm vụ của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng
của trẻ em là Trung ương Đồn TNCS Hờ Chí Minh. Trung ương Đồn Thanh niên Cợng sản Việt
Nam là tở chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em
theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Quy định này đáp ứng yêu cầu của Ủy ban quyền trẻ em của
Liên Hợp Qc về có mợt cơ quan, tở chức đứng ngoài cơ quan điều hành của Nhà nước nhằm bảo
đảm tính khách quan, đợc lập trong tiếng nói đại diện cho trẻ em.
<b>1. Phạm vi, hình thức trẻ em tham gia vào các vấn đề về trẻ em</b>
- Các vấn đề sau đây về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em phải có sự tham gia của trẻ em
hoặc tở chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em tùy theo độ tuổi của trẻ em:
a) Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hợi, tở chức xã hợi, tở chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Quyết định, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em;
d) Áp dụng biện pháp, cách thức chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em của gia
đình.
b) Thông qua tở chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em; hoạt đợng của Đợi thiếu
c) Hoạt động của câu lạc bộ, đợi, nhóm của trẻ em được thành lập theo quy định của pháp
luật;
d) Tham vấn, thăm dò, lấy ý kiến trẻ em;
đ) Bày tỏ ý kiến, nguyện vọng trực tiếp hoặc qua kênh truyền thông đại chúng, truyền
thông xã hội và các hình thức thông tin khác.
<b>2. Bảo đảm sự tham gia của trẻ em trong gia đình</b>
Cha mẹ và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm sau đây:
- Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi, giải thích ý kiến, nguyện vọng của trẻ em phù
hợp với độ tuổi, sự phát triển của trẻ em và điều kiện, hoàn cảnh của gia đình.
- Tạo điều kiện, hướng dẫn trẻ em tiếp cận các nguồn thông tin an tồn, phù hợp với đợ
t̉i, giới tính và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
- Tạo điều kiện để trẻ em được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng đôi với những quyết định, vấn
đề của gia đình liên quan đến trẻ em.
- Không cản trở trẻ em tham gia các hoạt động xã hội phù hợp, trừ trường hợp vì lợi ích tơt
nhất của trẻ em.
<b>3. Bảo đảm sự tham gia của trẻ em trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác</b>
Nhà trường, cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm sau đây:
- Tở chức và tạo điều kiện để trẻ em được tham gia các hoạt động Đợi thiếu niên tiền phong
Hờ Chí Minh, Đồn thanh niên cợng sản Hờ Chí Minh, câu lạc bợ, đợi, nhóm của trẻ em trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác; các hoạt đợng ngoại khóa, hoạt đợng xã hợi;
- Cung cấp thơng tin chính sách, pháp ḷt và quy định về giáo dục có liên quan đến học
sinh; cơng khai thông tin về kế hoạch học tập và rèn luyện, chế đợ ni dưỡng và các khoản đóng
góp theo quy định;
- Tạo điều kiện để trẻ em được kiến nghị, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về chất lượng dạy và
học; quyền, lợi ích chính đáng của trẻ em trong môi trường giáo dục và những vấn đề trẻ em quan
tâm;
- Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của trẻ em, giải quyết theo phạm vi trách nhiệm
được giao hoặc chuyển đến cơ quan, tở chức có thẩm quyền để xem xét, giải quyết và thông báo
kết quả giải quyết đến trẻ em.
<b>4. Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em</b>
- Trung ương Đoàn thanh niên cợng sản Hờ Chí Minh là tở chức đại diện tiếng nói, nguyện
vọng của trẻ em và giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
- Tở chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em; tổ chức để trẻ em được tiếp xúc với đại biểu
Quôc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Thường xuyên lắng nghe, tiếp nhận và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của trẻ em;
c) Chuyển ý kiến, kiến nghị của trẻ em tới các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
d) Theo dõi việc giải quyết và phản hồi cho trẻ em về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị;
đ) Chủ trì, phôi hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giám sát việc thực hiện quyền trẻ
<b>5. Bảo đảm để trẻ em tham gia vào các vấn đề về trẻ em</b>
- Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm để trẻ em tham gia vào
các vấn đề về trẻ em quy định tại Điều 78 của Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tạo môi trường an toàn, thân thiện, bình đẳng để trẻ em tham gia;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin các vấn đề về trẻ em và các vấn đề trẻ em quan tâm với nội
dung, hình thức, biện pháp phù hợp;
c) Khún khích sự tham gia của trẻ em; khơng trù dập, kỳ thị khi trẻ em bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng;
d) Bảo đảm để trẻ em tham gia tự nguyện, chủ đợng, phù hợp với đợ t̉i, giới tính và sự
phát triển của trẻ em;
đ) Ý kiến, nguyện vọng của trẻ em và ý kiến của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng
của trẻ em phải được lắng nghe, tiếp nhận, xem xét, giải quyết và phản hồi đầy đủ, kịp thời, khách
quan, trung thực.
- Hằng năm, Hội đồng nhân dân các cấp chủ trì, phôi hợp với các cơ quan, tở chức liên
quan có trách nhiệm tở chức gặp mặt, đôi thoại, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của trẻ em về các
vấn đề trẻ em quan tâm.
- Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá
nhân trong việc bảo đảm để trẻ em được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
<b>VII. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA</b>
Luật Trẻ em quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân và cơ sở giáo
dục trong việc bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, bao gồm Quôc hội, Hội đồng nhân dân các cấp,
Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tḥc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quôc Việt Nam, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế và đặc biệt quy định trách nhiệm của gia đình, cá nhân và cơ sở giáo dục.