Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.86 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND XÃ TÂN THÀNH BCĐ PHỔ CẬP GIÁO DỤC. Số:. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. /BC-BCĐ. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tân Thành, ngày. tháng. năm 2016. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM 2016 ___________________ Thực hiện Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 27/01/2016 của Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục xã Tân Thành về việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016. Qua một năm triển khai thực hiện, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục xã Tân Thành báo cáo kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016 trên địa bàn xã, cụ thể như sau. I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Thuận lợi: Tình hình kinh tế - xã hội tương đối ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Mạng lưới trường, lớp học đã tương đối đầy đủ và đồng đều ở các khu dân cư. Hiện trên địa bàn xã có 01 trường mầm non (có 02 điểm phụ), 03 trường tiểu học (trong đó, có 02 trường có thêm điểm phụ) và 01 trường THCS. Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Châu về thực hiện chuyên môn và tổ chức các phong trào nên hiệu quả thực hiện có nhiều chuyển biến tích cực hàng năm. Đảng ủy, UBND xã thường xuyên quan tâm đến công tác phổ cập giáo dục, chỉ đạo kịp thời và mạnh mẽ. Hiện xã đã đạt và đang tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia về công tác phổ cập Mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS. Điều kiện dạy và học được đáp ứng, chất lượng dạy và học được củng cố và nâng cao. Nhận thức về công tác phổ cập giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã chuyển biến mạnh. Tổ chức tốt việc tổng điều tra về độ tuổi và trình độ. Nắm chắc trẻ trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi và đối tượng từ 15 tuổi đến 60 tuổi trên địa bàn xã. Xây dựng kế hoạch huy động trẻ em ra lớp đảm bảo chỉ tiêu đề ra. Đối với nhà trường cố gắng khắc phục khó khăn (bố trí lớp học, phân công cán bộ giáo viên thực hiện vận động các em ra lớp, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, SGK, vở, bút, viết,...). Đồng thời phân bổ giáo viên có tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm, đúng chuyên môn ra đứng lớp và chủ nhiệm lớp, ngoài ra kết hợp với Hội phụ huynh, các ban ngành, đoàn thể giúp đỡ các gia đình còn.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> gặp nhiều khó khăn, động viên học sinh đến lớp đầy đủ, giảm bớt số trẻ bỏ học và trẻ đúng tuổi chưa được đến trường. 2. Khó khăn: Địa bàn rộng, người dân thường xuyên đi làm ăn xa,một số phụ huynh đi làm công nhân xí nghiệp để con ở nhà với ông bà nên thiếu sự quan tâm đến việc học tập của các em. Thu nhập của người dân chủ yếu từ nông nghiệp, tuy nhiên năm 2016 giá nông sản xuống thấp, mất mùa nên học sinh có nguy cơ bỏ học để phục giúp gia đình. Trình độ văn hóa của người dân còn thấp. Dân cư sống rải rác ở nhiều nơi xa trường học 12 km, học sinh tự đi xe đạp đến trường rất vất vả 3. Các chỉ số cơ bản: * Tổng số hộ dân trong địa bàn: 3053 , chia ra: .2958 hộ thường trú 95 hộ tạm trú.. a. Về Mầm Non: - Tổng số trẻ ra lớp 226/7lớp/ 335 trẻ trong độ tuổi; chia ra: + Trẻ 0-2 tuổi ra lớp 0/0 lớp/ 344 trẻ trong độ tuổi, tỉ lệ huy động 0%. Trong đó trẻ học 2 buổi/ngày có bán trú 0/344 trẻ đến lớp, tỉ lệ 0% + Trẻ 3 đến 4 tuổi ra lớp 73/2 lớp/418 trẻ trong độ tuổi, tỉ lệ huy động: 17.5%. Trong đó trẻ học 2 buổi/ngày có bán trú: 73/2 lớp/73 trẻ đến lớp, tỉ lệ: 100 %; + Trẻ 5 tuổi ra lớp: 153/5 lớp/153 trẻ trong độ tuổi, tỉ lệ huy động: 100%. Trong đó trẻ học 2 buổi/ngày có bán trú 61/2lớp/153 trẻ đến lớp, tỉ lệ 39.9%; trẻ học 2 buổi/ngày không có bán trú: 92/3 lớp/ 153 trẻ đến lớp, tỉ lệ: 60.1 %. - Tổng số trẻ được khám sức khỏe: 220/220 trẻ ra lớp, tỉ lệ: 100%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 3/220 trẻ, tỉ lệ: 1.36%; trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi 5/220 trẻ, tỉ lệ: 2.27%. - Tổng số phòng học: 7/7 lớp; chia ra kiên cố: 7, bán kiên cố: 0, phòng mượn 0; . Có7/7 lớp mầm non được trang bị đủ đồ dùng - đồ chơi- trang thiết bị theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT và Thông tư 34/2013/TT-BGDĐT b. Về tiểu học: - Số liệu báo cáo tại thời điểm kiểm tra. Tổng số trẻ 6 tuổi (2010) 169 em Tổng số trẻ 6 tuổi ra lớp 1: 169 tỉ lệ 100%. Trẻ hoàn thành chương trình tiểu 160/183 em Tỉ lệ 87,4%. Trẻ đang học tiểu học 23 em tỉ lệ 12,6 % Trẻ thất học bỏ học : 0 em Tỉ lệ :0% - Tiêu chuẩn giáo viên. Tổng số giáo viên trong địa bàn 45/39 lớp Tỉ lệ bố trí giáo viên/ lớp 1,15 Tổng số giáo viên đạt chuẩn 45/45 Tỉ lệ 100% Trên chuẩn 43 / 45Tỉ lệ 95,5% Số giáo viên 12+2: 2 tỉ lệ 4,5% dưới chuẩn.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Số giáo viên dưới chuẩn….. người- Tỉ lệ …….% - Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất. Trường có đủ phòng học, trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Có biển cổng trường, sân chơi, bãi tập và các công trình vệ sinh, nước sạch. So với chuẩn thì xã Tân Thành đạt phổ cập đúng độ tuổi mức độ 1 vào thời điểm tháng 9 năm 2016. c. Về Trung Học Cơ Sở: + Cơ sở vật chất: - Số phòng học cấp 4: 9 phòng. - Phòng máy tính: 01 phòng. - Phòng thư viện: 01 phòng. - Phòng thiết bị: 01 phòng. - Phòng Ban giám hiệu: 01 phòng. - Phòng hội đồng sư phạm: 01 phòng. - Sân chơi: 6.500 m2 - Bãi tập: 182 m2 + Đội ngũ giáo viên: - Tổng số CB-GV-CNV đang công tác tại trường: 30/13 nữ. - Tổng số BGH: 2/0 nữ. - GV trực tiếp dạy lớp: 25/11nữ. - Tổng phụ trách đội: 01. - Chuyên trách phổ cập: 01. - Giáo viên cử sang làm PGĐ THVH-TT-HTCĐ: 01. - Nhân viên: 3/2 nữ. + Học sinh: - Tổng số học sinh trong năm học 2016- 2017 là 562/289 nữ; dân tộc thiểu số: 47/28 nữ. - Tổng số lớp học: 14 lớp. - Tỉ lệ giáo viên/lớp: 1,8 - Khối 6: 164/81 nữ. - Khối 7: 172/84 nữ. - Khối 8: 125/63 nữ. - Khối 9: 101/61 nữ. II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC 1. Việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết cấp trên:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ban chỉ đạo xã đã tổ chức triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản liên quan đến công tác PCGD thông qua các cuộc họp, hội nghị. Đồng thời, tham mưu UBND xã đưa công tác PCGD vào nghị quyết, kế hoạch hoạt động của HĐND và UBND xã. Cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở tổ chức thực hiện kế hoạch bằng nhiều hình thức, giải pháp tích cực: thành lập ban vận động ở từng ấp, hỗ trợ một phần điều kiện vật chất cho học sinh khó khăn được đến trường. Hàng năm Ban chỉ đạo xã đều tổ chức hội nghị sơ kết việc thực hiện công tác phổ cập của xã, triển khai kế hoạch thực hiện giai đoạn tiếp theo. Ban chỉ đạo xã chỉ đạo cho các trường tập trung thực hiện PCGD Mầm Non, PCGD TH đúng độ tuổi, duy trì Phổ Cập THCS. Huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ trẻ lưu ban, bỏ học hàng năm. 2. Ngành giáo dục, các ban ngành, đoàn thể xã hội địa phương đã thực hiện công tác phổ cập giáo dục: Các trường tham mưu cho UBND xã để lãnh đạo thực hiện PCGD. Việc triển khai quán triệt văn bản chỉ đạo của cấp trên được các ngành quan tâm. Hàng năm đều có xây dựng kế hoạch PCGD và sơ tổng kết việc thực hiện kế hoạch. Để thiết lập hồ sơ quản lý, hồ sơ điều tra PCGD kịp thời, chính xác đúng quy định đồng thời nắm chắc được đối tượng, thực trạng PCGD của từng địa bàn dân cư làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện. Ban chỉ đạo xã đã họp giao ban PC với các trường hàng tháng nhằm bàn bạc, đề ra phương pháp rà soát đối chiếu, thiết lập hồ sơ quản lý, chấn chỉnh kịp thời những sai sót của cơ sở trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ban chỉ đạo xã đã chỉ đạo và tổ chức cho các trường Mầm Non, Tiểu Học, THCS tiến hành đối chiếu, rà soát hồ sơ, số liệu thống kê trẻ 0 đến 5 tuổi, xóa mù chữ - PCGD TH - PCGD THCS. Các đơn vị trường trên địa bàn xã đã thống nhất được số liệu điều tra giữa các cấp học trên địa bàn xã. 3. Kết quả đạt được: A.Phổ cập Mầm Non: -Có 153/153 trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non, đạt tỷ lệ: 100% -Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ quy đinh: 153/153 - Tỷ lệ: 100% -Hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt tỷ lệ theo quy định: Tỷ lệ: 100% -Có 12/12 giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành, tỷ lệ: 100%; -Có 8 giáo viên/5 lớp mẫu giáo 5 tuổi học 2 buổi/ngày, tỷ lệ bố trí 1,6 giáo viên/lớp, trong đó: -Có 4 giáo viên/2 lớp mẫu giáo 5 tuổi có tổ chức bán trú, đạt 2,0 giáo viên/lớp;.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> -Có 4 giáo viên/3lớp mẫu giáo 5 tuổi không tổ chức bán trú, đạt 1.3 giáo viên/lớp; -Có 8/8 giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, tỉ lệ: 100% -Có 8/8 giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định, tỉ lệ 100 % B. PCGD trong trường tiểu học: - Tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn: 169/90 nữ. - Đã huy động ra lớp: 169/90 nữ. - Tỷ lệ huy động: 100%. - Tổng số trẻ 11 -> 14 tuổi trong địa bàn: 690/349 nữ Nội dung Tổng số Trẻ/nữ Số trẻ TNTH Đạt tỷ lệ Đang học/nữ Đạt tỷ lệ Trẻ thất học, bỏ học/nữ. 11 tuổi 183 90 160/80 86,95% 24/10 13,05% 0. Đạt tỷ lệ. 12 tuổi 205 107 192/98 93,65% 13/9 6,35% 0. 0. 0. 13 tuổi 165 74 160/74 96,96% 5/0 3,04 0. 14 tuổi 136 78 132/75 97,05% 4/3 2,95% 0. 0. .. Cộng 690 349 644/327 93,3% 46/22 6,7% 0. 0. 0. - Tổng số người 15- 35 tuổi là: 3.933/ 1.865 nữ. - Tổng số người 15 - 35 tuổi biết chữ: 3.917/ 1.857 nữ. Tỉ lệ: 99,87% - Số trường đã hoàn thành PCGD TH đúng độ tuổi: 3/3 trường C. PCGD THCS Độ tuổi 11 12 13 14 TC 15. 183/90 205/107 165/74 136/78 690/349 118/63. 16 17 18 TC. 123/65 105/55 95/46 441/229. TS/ nữ. Đang học TH 24/10 13/9 5/0 4/3 0. TN Tiểu học 160/80 192/98 160/74 132/75 644/327 118/63. 0 0 0 0. 123/65 105/55 95/46 441/229. Lớp 6 157/78 17/8 4/1 177/87. Lớp 7 167/87 21/6 6/4 194/97. ĐANG HỌC THCS Lớp 8 Lớp 9. 127/64 13/8 140/72. 101/58 101/58 10/6. TS số 157/78 184/95 152/71 120/70 613/314 10/6. 2/1. 2/1. 1 13/7. 1 13/7. Tỷ lệ 83,69% 89,75% 92,12% 88,23% 88,84%. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục :. TN THCS Tổng số Tỷ lệ. 96/49. 81,35%. 112/81 94/51 83/42 385/223. 91,05% 89,52% 87,36% 87,3%.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Thực hiện Chỉ thị 61-CT/W ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ chính trị, quyết định số 26/2001 – QĐ – BGD&ĐT của bộ GD&ĐT, Chỉ thị 01-CT/TU của Tỉnh uỷ, quyết định số 149/ QĐ-UB của UBND tỉnh và Chỉ thị 01-CT-HU của Huyện uỷ, ngay từ đầu, xã đã thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học cơ sở có đầy đủ thành phần ban ngành đoàn thể có liên quan, hàng năm có cũng cố và bổ sung để lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện khá tốt việc tuyển sinh tối đa học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học lớp 6, vận động các đối tượng bỏ học ra lớp chính qui ngay từ đầu năm học. 2. Vận động thực hiện xã hội hoá giáo dục: Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân quan tâm đến việc học của con em. Vận động các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm đóng góp quỹ cho hội khuyến học xã, từ quỹ này đã giúp đỡ được nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.Từ đó góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội với công tác phổ cập giáo dục nhằm từng bước nâng cao trình độ dân trí góp phần phát triển kinh tế ở địa phương. 3. Phát triển mạng lưới trường, lớp: Thực hiện đa dạng hoá các loại hình học tập, cải tiến phương pháp dạy học nhằm thu hút tối đa số trẻ bỏ học ra lớp chính quy ngay từ đầu năm học. Đồng thời, huy động các đối tượng học sinh bỏ học ra lớp theo chỉ tiêu đề ra. 4. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục ngay trong nhà trường phổ thông: Thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ngay trong nhà trường phổ thông. Thực hiện khá tốt công tác tuyển sinh tối đa học sinh tốt nghiệp tiểu học và học lớp 6, phối hợp với ban ngành, đoàn thể địa phương bằng nhiều biện pháp, hình thức, vận động, tuyên truyền rộng khắp trong từng địa bàn dân cư huy động các đối tượng học sinh bỏ học ra lớp theo chỉ tiêu đề ra. Đưa công tác phổ cập giáo dục thành một trong các chỉ tiêu thi đua của nhà trường. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, nhằm tăng hiệu quả đào tạo, giảm tối đa tỉ lệ lưu ban bỏ học. IV. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC NĂM 2017 Tiếp tục duy trì, nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn quốc gia về PCGD năm 2016. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ trẻ lưu ban, bỏ học. Tiếp tục thực hiện tốt công tác điều tra bổ sung hàng năm, phối hợp đối chiếu, rà soát thống nhất hồ sơ, số liệu giữa các trường Mầm Non tiểu học và THCS trong cùng địa bàn xã theo đúng quy định của ngành. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. Huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp hạn chế.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> đến mức thấp nhất tỉ lệ trẻ lưu ban, bỏ học trong năm làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện công tác PCGD bậc trung học sau này. Trên đây là Báo cáo kết quả thực hiện phổ cập giáo dục năm 2016 của Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục xã Tân Thành./. Nơi nhận:. TRƯỞNG BAN. - P.GD&ĐT; - UBND xã; - Các TV.BCĐ; - Lưu.. PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Tiến Sĩ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span>