UBND HUYỆN GIANG THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BAN CHỈ ĐẠO PCGD THCS Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dự thảo Giang Thành, ngày 15 tháng 11 năm 2010
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục năm 2010
và phương hướng nhiệm vụ năm 2011.
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PCGD NĂM 2010
A.Đặc điểm tình hình:
I. Khái quát tình hình chung:
Giang Thành là một huyện biên giới nằm về phía tây bắc của tỉnh Kiên Giang
và nằm ở cuối tây nam của tổ quốc. Điện tích tự nhiên 41.279,47 ha, có đường biên
giới giáp Camphuchia 42,8 km.Toàn Huyện có 5 xã đều là xã biên giới thuộc
chương trình 135 của Chính phủ. Dân số 27.012 người; trong đó dân tộc Khmer
chiếm 19,81%.
Sự nghiệp giáo dục huyện Giang Thành được sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo đầu tư xây dựng và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập cho
nhân dân. Đến nay toàn huyện có 11 trường, chia ra: 1 trường mẫu giáo; 6 trường
tiểu học;1 trường tiểu học và THCS và 3 trường trung học cơ sở; Năm 2009 mới
được chia tách nhưng huyện vẫn duy trì tỷ lệ đạt chuẩn Quốc gia về công tác phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Với thực trạng trên, việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn
huyện Giang Thành đến tháng 11 năm 2010 có những thuận lợi và khó khăn cụ thể
như sau:
a. Thuận lợi:
Được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sát trong
các cơ quan ban ngành, đoàn thể, cán bộ đảng viên, nhân dân, quán triệt và cụ thể
hoá các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục. Đồng thời,
chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp chặt chẽ cùng với ngành giáo dục trong
việc lập kế hoạch phát triển trường lớp hàng năm. Xây dựng kế hoạch ngân sách cho
việc thực hiện các mục tiêu giáo dục năm 2010 và những năm tiếp theo. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và tích cực tham gia tổ chức các lớp học phổ cập giáo dục tiểu
học và phổ cập giáo dục THCS.
Ban chỉ đạo PCGD THCS các cấp đã được kiện toàn kịp thời và xây dựng kế
hoạch hoạt động cụ thể theo từng địa bàn, từng thời gian, có phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên.
Ban giám hiệu các trường đã có nhiều cố gắng, tích cực tham mưu với Ban
chỉ đạo trong việc huy động học sinh đến lớp, duy trì sĩ số, giảm tỷ lệ học sinh bỏ
học dưới 3%.
D:CMC-PCGD\gxh1379210198.doc10 1
Mạng lưới trường lớp được bố trí tương đối đều trên các ấp, tuyến dân cư tạo
điều kiện thuận lợi cho việc huy động trẻ đến trường. Phần lớn người dân đã dần dần
ý thức được tầm quan trọng và quyền lợi từ việc học tập của con em mình trong thời
kì kinh tế đang phát triển. Do đó tỷ lệ huy động trẻ đến trường ngày càng cao.
b. Khó khăn:
Trường THCS trên địa bàn huyện còn thiếu, hiện nay còn 2 xã chưa có trường
THCS (Phú Lợi, Vĩnh Điều).
Mật độ dân cư không đồng đều, dân số thường xuyên biến động do di dân cơ
học, sống phân tán không tập trung nên việc vận động trẻ trong độ tuổi đến trường
gặp nhiều khó khăn.
Đối tượng trẻ bỏ học và huy động ra lớp PCGD THCS phần lớn có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, phải đi theo gia đình làm thuê hàng ngày hoặc di chuyển theo mùa
vụ để lao động kiếm sống, từ đó làm ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số và chất lượng
học tập của các em học sinh.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, đặc biệt
là tình trạng cho con đi học trễ so với độ tuổi hoặc cho con nghỉ học để phụ giúp gia
đình còn khá phổ biến.
Phần lớn người dân tộc Khmer cho con em đi học trễ so với độ tuổi, đồng thời
các em chưa thông thạo tiếng Việt nên tiếp thu bài giảng rất chậm từ đó làm ảnh
hưởng đến chất lượng học tập cũng như trong việc theo học đúng lớp so với độ tuổi.
B. Kết quả thực hiện:
I. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác PCGD THCS:
Ngay sau khi tiếp thu các chỉ thị, Nghị quyết của TW, tỉnh, Huyện ủy- UBND
huyện đã cụ thể hóa và xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện từng năm và kế
hoạch dài hạn cho công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở :
II. Tổ chức chỉ đạo của Ban chỉ đạo huyện:
Ngành Giáo dục tham mưu kịp thời UBND huyện Kiện toàn Ban chỉ đạo với
đầy đủ các thành phần trong các ban ngành, đoàn thể để hoạt động có hiệu quả và
phát huy tốt vai trò của các thành viên trong Ban chỉ đạo:(Quyết định số: 1230/QĐ-
UB ngày 18 tháng 10 năm 2010).
Phân công trách nhiệm từng thành viên phụ trách chỉ đạo các xã thực hiện tốt
các văn bản chỉ đạo các cấp về công tác này. Thường xuyên kiểm tra công tác phổ
cập các xã tổ chức sơ - tổng kết rút kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch và đề ra chỉ tiêu
phấn đấu hàng năm. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên ở từng ban
ngành, đoàn thể.
Tham mưu Huyện uỷ, UBND huyện chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối
hợp chặt chẽ cùng với ngành giáo dục trong việc lập kế hoạch xây dựng trường lớp
hàng năm. Xây dựng kế hoạch ngân sách cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục
đến hết năm 2010 và những năm tiếp theo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tích
cực tham gia tổ chức các lớp học PCGD THCS.
D:CMC-PCGD\gxh1379210198.doc10 2
Ban chỉ đạo huyện chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức triển khai việc điều tra,
phúc tra trình độ văn hoá trong độ tuổi từ 0 đến 35 tuổi đến từng hộ gia đình, cập
nhật số liệu và hoàn chỉnh các loại hồ sơ, sổ sách đúng theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Trên cơ sở đó nắm chắc đối tượng trẻ 6 tuổi, trẻ đang học và bỏ học
ở từng trình độ. Từ đó đề ra kế hoạch và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị xã.
Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể vận động và thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa
trẻ đến trường”, đồng thời giữ vai trò nòng cốt trong công tác PCGD THCS và vận
động mở các lớp học phổ cập, dạy đúng theo chương trình và thời gian để kịp xét tốt
nghiệp đúng theo định kỳ hàng năm.
III. Tham mưu của ngành giáo dục:
Phòng Giáo dục và Đào tạo phát huy tốt vai trò tham mưu trong việc thực
hiện các văn bản của TW, Tỉnh ủy, HĐND - UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Huyện ủy,
HĐND - UBND huyện và tổ chức thực hiện trong toàn ngành, tham mưu cho UBND
huyện thành lập đoàn kiểm tra thực tế các xã vào cuối năm. Qua kiểm tra giúp cho
các đơn vị kịp thời khắc phục những tồn tại, thiếu sót đề ra nhiều giải pháp có hiệu
quả trong chỉ đạo. Đồng thời tham mưu cho các cấp chính quyền bổ sung kinh phí,
tăng cường xây dựng kiên cố hoá trường lớp.
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu với Ban chỉ đạo PCGD THCS
huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thành công Hội nghị tổng kết 10 năm
thực hiện công tác PCGD THCS 2001-2010.
1. Về cơ sở vật chất:
Có mạng lưới trường lớp phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ đi học thuận lợi; mỗi
trường có đủ phòng học, bàn ghế cho học sinh; có thư viện, phòng đồ dùng dạy học
và được sử dụng thường xuyên theo Quyết định số 2164/GD-ĐT ngày 27/6/1995
của Bộ GD-ĐT. Toàn huyện có 5 thư viện đạt chuẩn 01 theo Quyết định số
01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia luôn được quan tâm, Phong trào xây
dựng trường “Xanh - Sạch - Đẹp ” do ngành phát động được các trường học trong
toàn huyện hưởng ứng và tổ chức thực hiện đem lại nhiều kết quả khả quan, có 3
trường được công nhận đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp với 15 tiêu chí; 5 trường đạt
Xanh - Sạch - Đẹp với 11 tiêu chí .
2. Đội ngũ giáo viên:
Tỷ lệ giáo viên trên lớp là:
Tiểu học 156 giáo viên/ 120 lớp( tỷ lệ 1,3 giáo viên/ lớp);
Trình độ đào tạo: có 100% giáo viên tiểu học đạt chuẩn.
Trung học cơ sở 81 giáo viên / 40 lớp tỷ lệ 2.03 GV/ lớp.
Trình độ đào tạo: có 96.30% giáo viên THCS đạt chuẩn. Đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao.
3. Các biện pháp phát triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục:
D:CMC-PCGD\gxh1379210198.doc10 3
Ban giám hiệu các trường đã tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương về việc huy động và duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học tiểu
học dưới 2% và THCS dưới 3%.
Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo từ huyện đến xã. Củng cố Ban
chỉ đạo kịp thời để thực hiện tốt nhiệm vụ, sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa
cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương cùng với ban ngành đoàn thể.
Ngành giáo dục giữ vai trò nòng cốt tích cực, chủ động công tác tham mưu
cho Ban chỉ đạo huyện trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công
tác PCGD THCS; chủ công trên mọi lĩnh vực như vận động, duy trì sĩ số học sinh và
chống lưu ban bỏ học. Đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm tạo nền tảng vững chắc cho
việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS trong những năm tiếp theo.
Đưa việc thực hiện các chỉ tiêu PCGD THCS vào tiêu chí thi đua hàng năm.
Khen thưởng những đơn vị, cá nhân làm tốt, phê bình kiểm điểm những đơn vị, cá
nhân chưa thực hiện tốt nhiệm vụ.
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều hoạt động cho giáo viên trong
toàn ngành học tập nâng cao tay nghề như: tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học
các lớp đại học, tổ chức hội giảng, chuyên đề, dự giờ thăm lớp, thanh kiểm tra giáo
viên theo tinh thần thông tư 43 ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
IV. Kinh phí:
Các đơn vị trường học sử dụng kinh phí của trường và sự hỗ trợ của UBDN
xã để phục vụ cho việc in ấn tài liệu và công tác phúc tra hồ sơ phổ cập giáo dục.
Ngoài ra còn sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu cụ thể như sau:
- Sử dụng kinh phí cho việc in ấn tài liệu phục vụ công tác phổ cập dục tiểu
học, tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở của huyện là 776.000
đồng.
- Chi tiền chiết tính cho giáo viên và hỗ trợ cho cán bộ làm công tác, huy
động, duy trì và quản lý các lớp phổ cập giáo dục trong toàn huyện là 49.224.000
đồng.
V. Kết quả đạt được năm 2010:
Với sự quyết tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, HĐND - UBND huyện và nỗ
lực của Ban chỉ đạo các cấp; Ngành Giáo dục và Đào tạo cùng với những thuận lợi
của huyện, công tác PCGD THCS của huyện Giang Thành tính đến thời điểm tháng
11 năm 2010 đạt được những kết quả như sau:
1. Về phổ cập giáo dục tiểu học:
Tổng số trẻ em 6 tuổi (sinh năm 2004): 490 em, số đi học lớp 1: 486 em đạt tỷ
lệ 99.18 %
Tổng số trẻ em trong độ tuổi 11 - 14: 1674 em, số tốt nghiệp tiểu học: 1574
em đạt tỷ lệ 94.03 %.
Tổng số trẻ 11 tuổi: 384 em, số hoàn thành chương trình tiểu học: 327 em đạt
tỷ lệ 85,16%.
D:CMC-PCGD\gxh1379210198.doc10 4
Tổng số trẻ hoàn thành chương trình tiểu học năm qua: 390 em, số trẻ vào học
lớp 6 hai hệ: 387 em đạt tỷ lệ 99.23 %.
2. Về phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Tổng số học sinh lớp 9: 457 em, số được công nhận tốt nghiệp THCS hai hệ:
450 em đạt tỷ lệ: 98.47 %.
Tổng số đối tượng trong độ tuổi 15 - 18: 1708 người, số người có bằng
THCS: 1360 đạt tỷ lệ 79,63 %.
3. Tổng số xã đạt chuẩn PCGD THCS cụ thể như sau:
VI. Công tác xã hội hoá giáo dục:
Ngành giáo dục đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, phối hợp với các ban ngành đoàn thể, các lực lượng xã hội tham gia có hiệu
quả. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của ngành cũng xác định
công tác PCGD là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành, đưa vào tiêu chí
thi đua, làm động lực cho phong trào luôn được duy trì và phát triển.
Trong năm ngoài nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu, các trường đã
nhận được nhiều sự tài trợ về kinh phí, vật chất của các tổ chức đoàn thể, xã hội, Hội
phụ huynh học sinh, Hội khuyến học các cấp, các nhà hảo tâm, hỗ trợ học bổng,
SGK cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các hoạt động phong trào
của nhà trường cũng như xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất trường học.
VII. Nhận xét chung:
1. Những ưu điểm cần phát huy:
Các cấp ủy Đảng, HĐND - UBND từ huyện đến các xã có nhận thức đúng
đắn chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đề ra về công tác phổ cập giáo
dục. Đưa công tác phổ cập giáo dục vào tiêu chí thi đua cho các cấp uỷ Đảng -
Chính quyền. Ban chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch, lịch làm việc có phân công
nhiệm vụ cụ thể; Sự phối kết hợp chặt chẻ của các thành viên trong ban chỉ đạo tạo
sự đoàn kết, nhất trí cao, đồng tâm hiệp lực, năng động sáng tạo, nói đi đôi với làm
và làm theo chủ trương, nghị quyết, kế hoạch của Đảng và nhà nước.
Ngay từ đầu năm học Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo đã phân công
từng cán bộ phụ trách từ 1 đến 2 trường để chỉ đạo và hỗ trợ nhà trường về công tác
phổ cập giáo dục.
Hiệu trưởng các trường đã làm tốt vai trò nòng cốt, tham mưu cho cấp uỷ
chính quyền trong việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Đồng thời thương
D:CMC-PCGD\gxh1379210198.doc10 5
S
T
Xã, thị
Huy động vào lớp 1 Phổ cập tiểu học Huy động vào lớp 6 15-18 TN THCS
Số lượng Tỷ lệ Số lượng (11-
14t)
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 Phú Mỹ 65/66 98,48 296/316 93,67 88/88 100 232/285 81,40 Đạt
2 Phú Lợi 73/74 98,65 228/237 96,20 61/63 96,83 175/220 79,55 Đạt
3 Tân Khánh Hòa 94/94 100 316/348 90,80 83/83 100 292/368 79,35 Đạt
4 Vĩnh Điều 137/138 99,28 330/349 94,56 60/61 98,36 319/395 80,76 Đạt
5 Vĩnh Phú 117/118 99,15 404/424 95,28 95/95 100 342/440 77,73 Đạt
Toàn huyện 486/490 99,81 1574/1674 94,03 387/390 99,23 1360/1708 79,63 Đạt