Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Phát Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.3 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì mọi sự quản trị
suy cho cùng cũng là quản trị con ngời. Thật vậy quản trị nhân sự có mặt trong
bất kú mét tỉ chøc hay mét doanh nghiƯp nµo, nã có mặt ở tất cả các phòng ban,
các đơn vị.
Tầm quan träng cña yÕu tè con ngêi trong bÊt cø mét doanh nghiƯp hay mét
tỉ chøc nµo dï chóng cã tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một lĩnh vực
nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận đợc. Trong doanh nghiệp
mỗi con ngời là một thế giới riêng biệt nếu không có hoạt động quản trị thì ai
thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật, Công tác quản trị
nhân sự sẽ giúp giải quyết vấn đề này, nó là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Chính vì cảm nhận thấy đợc tầm quan trọng và sự cần thiết phải có công tác
quản trị nhân sự trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho nên tôi đà lựa chon đề tài:
Phơng pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại
Công ty TNHH PHáT LộC.
Luận văn tốt nghiệp của tôi ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng.
- Chơng I: Khái quát chung về Công ty TNHH Phát Lộc
- Chơng II: Phân tích tình hình thực tế về công tác quản trị nhân sự tại
Công ty TNHH Phát Lộc
- Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự
tại Công ty TNHH Phát Lộc
Trong quá trình hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo Hà Thị Hậu thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân.

1


Luận văn tốt nghiệp



Chơng I:
KHáI QUáT CHUNG Về CÔNG TY tnhh phát lộc
I. Những nét khái quát về Công ty TNHH Phát Lộc
1. Những thông tin chung:
Công ty TNHH Phát Lộc
Địa chỉ : số 109 Triều Khúc- Thanh Xuân Hà Nội
Tên tiếng Anh: PHAT LOC LIMITED COMPANY
Điện thoại: 84.045521368
MÃ số thuế: 0100100369
Công ty TNHH Phát Lộc thành lập theo quyết định số 6540 của Chủ tịch
UBND thành phố Hà Nội ký ngày 1/2/2000.
Công ty TNHH Phát Lộc là một công ty TNHH, có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, đợc tổ chức hoạt động
theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Phát Lộc là:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm
công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nớc.
Các sản phẩm chính của Công ty TNHH Phát Lộc gồm có:
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.

- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.

2


Luận văn tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đà không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý của mình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3
phòng ban, 2 phân xởng:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty TNHH Phát Lộc
Ban giám đốc

Phòng kế
toán

Phân xởng sản
xuất

Phòng kinh doanh
Tổng hợp

Phòng bán
hàng

Phân xởng gia
công


Đứng đầu Công ty là giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc
Tại các phòng ban đều có trởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt
động của phòng ban mình.
Tại các phân xởng có quả n đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành sản xuất trong phân xởng.
b. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 ngời: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty.
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu t của Công ty.
. Ban hành quy chế quản lý nội bé.
. Bỉ nhiƯm, miƠn nhiƯm c¸ch chøc c¸c chøc danh quản lý trong Công ty.
. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
. Bố trí cơ cấu tổ chức của C«ng ty.

3


Luận văn tốt nghiệp
. Kiến nghị phơng án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xởng,
2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 ngời.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh

kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nớc. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân
phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 ngời có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lới bán hàng của Công ty, triển khai
Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 ngời tổ chức thực hiện các hoạt động marketing,
chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mÃi.
+ Kho cđa C«ng ty gåm 2 thđ kho cã chøc năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế
hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trớc khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự lÃnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lÃnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
II.Quy trình công nghệ sản xuất và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty TNHH Phát Lộc
1.Quy trình công nghệ sản xuất
Là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song
chu kì sản xuất ngắn,. Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của
công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhng tất cả các sản phẩm
đều có một điểm chung đó là đợc sản xuất từ nhựa.
Chu kỳ sản xuất một sản phẩm của dây chuyền công nghệ đợc thực hiện nh
sau: Sau khi nguyên liệu (các hạt nhựa), bột màu và các chất làm bóng đợc đa vào

4



Luận văn tốt nghiệp
máy trộn, máy trộn sẽ tự động trộn nguyên liệu, trong một khoảng thời gian theo
quy định (30 phút), sau đó nguyên liệu sẽ đợc hút lên phễu chứa. Trớc khi nguyên
liệu từ phễu chứa đi vào xilanh, nguyên liệu sẽ đợc sấy khô. Nguyên liệu đợc hoá
lỏng trong xi lanh và phun vào khuôn. Trong khuôn sản phẩm đợc định hình nhờ
khuôn và bộ phận làm lạnh. Sau một thời gian định hình, sản phẩm đợc tự động
đẩy ra khỏi khuôn, tiếp đó sản phẩm đợc hoàn thiện và đóng kiện. Cùng với thời
gian định hình sản phẩm, xilanh lại tiếp tục quay lấy keo để thùc hiƯn tiÕp chu kú
s¶n xt míi. Mét chu kú s¶n xuÊt mét s¶n phÈm cã thêi gian tõ 30 giây đến 1
phút, tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm.
Sơ đồ 2:Quy trình sản xuất sản phẩm của dây truyền công nghệ:
Nguyên liệu
(Hạt nhựa)
Bột màu, chất
làm bóng

Cân định lợng

Máy trộn

Kiểm tra
chất lợng

Phễu chứa

Sấy khô

Quay lấy keo vào
Xilanh


Hoá lỏng
(t)

Phun nhựa vào
khuôn

5


Luận văn tốt nghiệp

Đóng khuôn định
hình sản phẩm

Làm lạnh
(4C)

Mở khuôn

Máy làm lạnh

Đẩy sản phẩm

Hoàn thiện
sản phẩm

Đóng kiện

Khi các nguyên vật liệu còn ở dạng thô, bằng các biện pháp vật lý, các
công nhân sẽ biến các nguyên vật liệu đó trở về trạng thái dễ chế biện nhất. Sau đó

dựa trên các yêu cầu kỹ thuật của các loại sản phẩm, để từ đó có các tác động vật
lý và hoá học phù hợp tạo ra sản phẩm nh ý muốn.
2.Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
a. Quản lý máy móc thiết bị và vật t
Do không có kế hoạch sản xuất chi tiết nên nguyên vật liệu nhập ngoại thởng ở
trong tình trạng lu kho khá lâu gây tốn kém chi phí lớn. Công tác vận chuyển từ cảng
về xởng sản xuất cũng gây tốn kém vì công ty không thuê đợc một đội chuyên vạn
chuyển mà thuê các đối tác khác nhau. Việc tính khấu hao nhanh 6 năm cho một
thiết bị sẽ cho phép công tythu hồi vốn nhanh, tránh đợc tình trạng hao mòn vô hình,
cũng nh theo kịp tốc độ đổi mới công nghệ hiện nay.
b. Quản lý nguyên vật
liệu
Các nguyên vật liệu chính tạo ra sản phẩm đều đợc công ty nhập với chất lợng tốt nhằm mục đích ngày càng nâng cao uy tín sản phẩm. Cơ cấu mặt hàng sản
xuất kinh doanh tơng đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử
dụng cũng đa dạng ( nh PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty đa vào sản

6


Luận văn tốt nghiệp
xuất chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nớc Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp
chuyên nhập khẩu nhựa.
Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt, độ bền cao.
Tuy nhiên, do ảnh hởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động
nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản
phẩm. Khi nguyên liệu đợc nhập về phòng kinh doanh tổng hợp luôn có các kế
hoạch chi tiết cụ thể và chủ động để đa ngay vào sản xuất tránh tình trạng lu kho
quá lâu, gây chi phí lớn cũng nh giảm chất lợng của nguyên vật liệu. Chính công
tác lập kế hoạch chi tiết và việc kinh doanh ổn định đà giúp công ty tạo dựng đợc
mối quan hệ làm ăn tốt với các đối tác, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

c.Đặc điểm sản xuất
Do trớc đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng
với thời gian sử dụng đà lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất
thấp, chất lợng sản phẩm không cao.
Trớc tình hình đó, Ban lÃnh đạo công ty đà quyết định đầu t chiều sâu, đổi
mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đà đầu t mua sắm máy móc
thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh, thời gian sử
dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có thể thu hồi
vốn nhanh, tránh đợc tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độ đổi mới công
nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình.
Nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng (nh PP, PE, HD...).
Nguồn nguyên vật liệu công ty da vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là
từ Hàn Quốc và các nớc Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu nhựa.
Các sản phẩm chính đợc công ty bán ra thị trờng bao gồm:

Bảng 1: Số lợng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm

Đơn vị

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006
7


Luận văn tốt nghiệp

Bộ nội thất nhà tắm
Nắp bệt
Vỏ tắc te
Hộp đĩa CD
Mắc áo nhựa
Vỏ ác quy
Linh kiện xe máy

Bộ
Chiếc
Cái
Cái
Cái
Cái
Chiếc

1.319
7.944
978.427
51.377
1.776
6.875
6.368

1.346
8.621
1.142.545
54.958
2.052
8.347

6.994

1.481
8.879
1.162.520
56.734
2.015
8.330
8.428

d. Tình hình tiêu thụ
Hiện nay thị trờng tiêu thụ chính của công ty Phát Lộc vẫn chủ yếu là các
quận nội thành của Hà Nội và một số tỉnh lân cận nh Hà Tây, Hà Nam, Nam Định
v.v...
Sơ đồ 3: sơ đồ hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Cụng ty

Đại lý

Ngi s dng

Ngi s dng

Cửa hàng

Ngi s dụng

Nguồn: Phịng kinh doanh
* Kênh A Cơng ty trực tiếp đứng ra bán hàng do người sử dụng công
nghiệp và thường là các đơn vị , chủ thầu mua khối lượng lớn phục vụ cho cơng

trình xây dựng của mình. Kênh này thường chỉ sử dụng với những khách hàng
rất quen thuộc . Việc sử dụng kênh này khiến Công ty không nắm rõ được nhu
cầu của khách hàng, nhu cầu các sản phẩm khác, đồng thời Công ty cũng khơng
nắm bắt chính xác sự biến động của thị trường.
* Kênh B: Việc phân phối được thực hiện thông qua một số đại lý tại Hà
Nội và các tỉnh lân cận. Các đại lý được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hiểu
rõ nhu cầu cũng như biến động của môi trường kinh doanh. Việc phân phối theo
kênh này tạo ra sự chủ động và hiệu quả cao hơn.
8


Luận văn tốt nghiệp
* Kờnh C: Cú s tng ng giống như kênh B; dựa vào nhu cầu và khả
năng của các cửa hàng để phân phối sản phẩm, cửa hàng cũng trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng nắm rõ nhu cầu để sản phẩm tìm đến thị trường mới .
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2004

Tổng doanh thu
1.934.368
Tỉng chi phÝ
1.824.044
Lỵi nhn
110.324
Th thu nhËp DN
35.303
Lỵi nhn sau th

75.021

So sánh(%)
Tuyệt
%
Tuyệt
%
Năm 2005 Năm 2006
đối
05/04
đối
06/05
05/04
06/05
2.085.373 2.228.054 151.005
7,8 142.681 6,84
1.963.342 2.037.373 112.298 7,63 74.031 3,77
122.031
190.681 11.707 10,61 68.650 56,25
39.049
61.017
82.982
129.664

Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về
tài chính, thị trờng biến động, cạnh tranh gay gắt nhng Công ty đà năng động
trong việc thực hiện đờng lối, chính sách đúng đắn nên đà đạt đợc những thành
quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2004-2006 Công ty đà phấn đấu
thực hiện đợc các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh nh sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lợng sản phẩm sản

xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2005 tăng
so với năm 2004 l7,8%, năm 2006 tăng năm 2005 l 6,84%. Những chỉ tiêu trên
cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lợng mà còn tăng cả
về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đà đợc thị trờng khách
hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2006 Công ty đà nỗ lực trong việc tiết
kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3,77%, trong
khi năm 2005 so với năm 2004 là 7,63%. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu năm
2006/2005 có giảm hơn so với 2005/2004 và chi phí hàng năm có tăng nhng tốc
độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của
công ty năm 2006 tăng 56,25% so với năm 2005 trong khi năm 2005 lợi nhuận
chỉ tăng 10,61% so với năm 2004
9


Luận văn tốt nghiệp
e. Chin lc
Trong 3 nm ti cụng ty sẽ mở rộng hệ thống kênh phân phối. Các đại lý sẽ
có mặt tại tất cả các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội, cũng như có mặt trên
tất cả các tỉnh phía bắc. Nếu điều kiện cho phép công ty sẽ xây dựng 2 chi nhánh
tại Hà Nam và Vĩnh Phúc để thúc đẩy sự phát triển của công ty.
3. Công tác quản lý các mặt của công ty
a. Công tác marketing
Quy mô kinh doanh của công ty còn rất nhỏ bé nên hoạt động marketing
xúc tiến bán hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, nhỏ lẻ, thiếu định hướng.
Hiện tại cơng ty chưa có phịng marketing, chưa có bất kỳ một chiến lược quy
mơ lớn hướng tới khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Chính điều này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty khá bị động. Công ty
chủ yếu có một số bạn hang lớn, cịn việc phân phối chủ yếu do các đại lý tiệp
cận với khách hang.

b.Qun lý nhõn s
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách
đào tạo phải đảm bảo thoả mÃn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải
có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào
loại công việc để xác định số ngời cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán
bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật
nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ
công nhân viên có chất lợng công ty đà áp dụng chế độ thử việc trớc khi ký hợp đồng
chính thức.
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 52 ngời. Trong số đó nhân viên
phục vụ gián tiếp của Công ty là 12 ngời, số lao động trực tiếp là 40 ngời trong đó
có 5 lao động có bậc 7/7 số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 ngời chịu trách nhiệm

10


Luận văn tốt nghiệp
Marketing, tất cả đều đà tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập, nhanh
nhẹn. Đội ngũ các phòng ban khác là 07 ngời.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên.
Cơ cấu lao động của công ty đợc thể hiện nh sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
Thị trờng lao động mở ra, song cũng nh các doanh nghiệp khác công ty phải

đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trờng. Yêu cầu đặt ra
đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin
nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc
thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các
hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng
thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
Tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp
theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời lao động cống hiến cho doanh nghiệp.
Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lơng là một khoản
chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với ngời lao động tiền lơng là
một bộ phận của thu nhập mà họ đợc hởng. Trong quản lý, tiền lơng còn có ý
nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến kết quả
sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn
đề tiết kiệm tiền lơng một cách đơn giản nh các khoản chi phí khác.
Muốn hạch toán tiền lơng tốt thì một vấn đề không thể thiếu đợc là phải hạch
toán lao động về số lợng và chất lợng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó
là căn cứ đề tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay
nói cách khác là muốn hạch toán tiền lơng thì phải hạch toán lao động trớc. Hiện
nay ở công ty có các hình thức trả lơng sau:

11


Luận văn tốt nghiệp
- Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lơng dựa vào số ngày làm
việc và mức độ hoàn thành công việc đợc giao để phân chia
- Đối với công nhân thì lơng đợc trả theo sản phẩm căn cứ vào số lợng và
chất lợng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ.
Trong ba năm 2004-2006 với số lao động có tăng nhng năng suất lao động và

lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày
càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lợng lao động ngày càng cao. Sự tăng
lên này là do công ty đà chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động,
sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc
làm.
Là một doanh nghiệp t nhân đợc thành lập hơn 06 năm, Công ty TNHH Phát
Lộc đà cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động với thu
nhập ổn định. Mức lơng trung bình của một ngời lao động ở Công ty vào khoảng
từ 1,2-1,5 triệu đồng/tháng.
Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nớc từ 50-80 triệu đồng,
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xà hội.
c. Quản lý hiệu quả sử dụng vốn :
Vốn kinh doanh đợc thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lu động.

Bảng 3: Tình hình biến động vốn của Công ty giai đoạn 2004- 2006
Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh

Đơn vị tính
Triệu đồng

2004
2.000

2005
2.300

2006
2.500


Vốn cố định

-

900

950

1.100

Vốn lu động

-

1.100

1.350

1.400

Nguồn : phòng kế toán

12


Luận văn tốt nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là
những t liệu lao động chủ yếu mà chúng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất, do đó giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử

dụng đầu tiên mà đợc dịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ
sản xuất khác nhau.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động, tham gia hoàn toàn
một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái ban đầu
là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá
- Công ty TNHH Phát Lộc hoạt động với tổng số vốn tính đến năm 2006 là
2,5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 1.100.000.000Đ
Vốn lu động: 1.400.000.000Đ.
Công ty đà mạnh dạn đầu t máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn vốn để làm vốn lu động
dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ cho sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vèn thĨ hiƯn ë b¶ng sau:
B¶ng 4: HiƯu qu¶ sư dụng vốn
Chỉ tiêu

2004
1.934.368

2005
2.085.373

2006
2.228.054

2. Lợi nhuận

110.324


122.031

190.681

3. Tổng vốn

2.007.535

2.309.267

2.504.268

4. Vốn lu động bình quân

1.103.240

1.355.900

1.402.066

5. Vốn cố định bình quân

904.295

953.367

1.102.202

6. Nguyên giá TSCĐ


806.378

845.064

899.276

7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6)

2,4

2,47

2,48

8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6)

0,14

0,144

0,21

9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5)

0,122

0,128

0,173


1. Doanh thu

13


Luận văn tốt nghiệp
10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4)

1,75

1,54

1,59

11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4)

0,100

0,09

0,136

12. Số vòng quay của VLĐ

1,76

1,54

1,59


50

52

52

40.150,7

44.408,9

48.159

12. Tổng số nhân viên
13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ

Ta thấy hàng năm doanh nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quả đồng vón bỏ
ra. Dù là vốn cố định hay vốn lu động hay vốn bỏ ra để đầu t máy móc thiết bị đều
mang lại lợi nhụn khá cao cho doanh nghiệp. Nhng lợi nhuận đạt đợc trong việc
đầu t mua sắm tài sản cố định là cao nhất, thấp nhất là vốn lu động, do vậy doanh
nghiệp nên có chiến lợc đầu t dài hạn ®Ĩ cïng víi ®ång vèn bá ra ®em l¹i hiƯu quả
cao nhất.
Số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lu động giảm trong năm 2005 nhng lại
bắt đầu tăng trong năm 2006. Nguyên nhân chính là do trong năm 2005 công ty
gặp khó khăn về vốn lu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm
doanh lợi vốn sản xuất.. Nguyên nhân là do trong năm 2005 công ty gặp khó khăn
trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lu động năm 2005 ít hơn năm
2004. Năm 2006 công ty đà cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh
nh chấp nhận bán giá rẻ nhng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí
vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.

Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhng ngợc lại hiệu quả sử dụng vốn lu
động lại giảm trong năm 2005 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong
năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lu động mạnh hơn vốn cố
định. Trong năm 2006, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lu động đều tăng dẫn đến
doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tơng ứng.

Chơng II :
Phân tích tình hình thực tế về công tác quản
trị nhân sự tại Công ty tnhh phát lộc
1.Tình hình sử dụng nhân sự của Công ty
14


Luận văn tốt nghiệp
a. Lực lợng lập kế hoạch nhân sự
Trong công ty thiết lập riêng một ngời thuộc phòng kinh doanh tổng hợp để lên kế
hoạch nhân sự hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho công ty. Công ty coi đây là
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn góp phần đảm bảo sản xuất kinh
doanh ổn định từ đó mang lại hiệu quả cho công ty. Trông kế hoạch nhân sự có
vạch rõ:
- Bộ phận nhân sự cần tinh giản để đảm bảo tiết kiệm chi phí
- Bộ phận nhân sự cần tuyển dụng thêm đáp ứng yêu cầu kế hoạch phát
triển kinh doanh trong tơng lai
- Bộ phận nhân sự cần thuyên chuyển để đảm bảo hợp lý hóa sản xuất,
phát huy tối đa năng lực ngời lao động
- Dự kiến nhân sự làm việc trong trờng hợp đột xuất và các sự cố...
Đây thực sự là vấn đề vô cùng khó khăn cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tuy nhiên đây cũng là công việc đặc biệt quan
trọng trong công tác nhân sự. Nếu khâu này thực hiện tốt sẽ làm tiền đề để đạt đợc
thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

b. Sắp xếp, bố trí nhân sự trong công ty.
Là một công ty t nhân nên việc sắp xếp, bố trí nhân sự vào các bộ phận cũng
không quá phức tạp: 2 nhân viên phòng kế toán, 3 nhân nhân viên phòng kinh
doanh, 5 nhân viên phòng bán hàng, 2 thủ kho. Đây là những vị trí cần có chuyên
môn và đợc sắp xếp đúng khả năng để cống hiến hết năng lực của mình. Bộ phận
lao động trực tiếp thuộc 2 phân xởng sản xuất nhựa và phân xởng gia công.
c. Đánh giá kết quả hoạt động:
Tổng số lao động hiện tại của Công ty là 52 nhân viên, liên tục đợc bổ sung
qua các năm với nguồn lao động trẻ, giàu nhiệt huyết và có năng lực. Do đặc thù
là một Công ty kinh doanh sản phẩm nhựa nên nguồn lao động của Công ty có
chất lợng không cao, với trình độ chủ yếu là công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông. Đây thực sự là những khó khăn nhất định khiến doanh nghiệp khó phát
triển đi lên trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt nh hiện nay.
Bảng 5: Cơ cấu lao động trong Công ty
15


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Chia theo tính chất:
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
Chia theo giới tính:
+ Nam
+ Nữ
Chia theo trình độ:
+ Đại học, cao đẳng
+ Trung cấp, LĐPT


2004

2005

2006

50

52

38
12

2005/2004 2006/2005

52

(%)
104

(%)
100

42
10

44
8


110
83

104
80

34
16

40
12

40
12

117
75

100
100

10
40

11
41

11
110
100

41
102
100
(Nguồn: công ty TNHH Phát Lộc)

Trong 3 năm qua tình hình lao động của Công ty biến động không đáng kể ,
Năm 2005 số lao động tăng lên 2 ngời và năm 2006 số lao động không thay đổi.
Số lao động trực tiếp tham gia sản xuất chiếm tỷ lệ cao ở mức 76% trong năm
2004 và còn tăng lên 80% trong năm 2005, đến năm 2006 đà tăng lên 84%. Điều
này cũng chứng tỏ một điều công ty có chính sách tinh giản bộ máy lÃnh đạo, số
lao động tham gia quản lý ngày càng ít đi. Do đặc thù sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực ngành nhựa, công nghệ sử dụng còn hạn chế, nên số lợng lao động nam
giới chiếm tỷ lệ cao, luôn gấp 2 đến 3 lần so nữ giới. tỷ lệ nữ giới chỉ chiếm dới 30
% và chủ yếu tham gia bộ phận hành chính và lao động giản đơn nhẹ nhàng
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng kinh doanh
tổng hợp. Trong Công ty việc phân bổ nhân sự do Ban Giám Đốc quyết định và
phòng kinh doanh tổng hợp thi hành quyết định đó.
2.Tình hình tuyển dụng nhân sự trong Công ty
-Công tác tuyển dụng của Công ty: Tuyển chọn con ngời vào làm việc phải
gắn với đòi hỏi của công việc.
- Tuyển chọn những ngời có tình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc
đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển những ngời có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc.
- Tuyển những ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài với Công ty, với các
nhiệm vụ đợc giao.
16


Luận văn tốt nghiệp
- Từ việc biết rõ nhu cầu lao động của Công ty.

Ngành hàng, mặt hàng Công ty đang kinh doanh có chiều hớng phát triển
bùng nổ mạnh mẽ trong các năm tới ở các thành phố cũng nh các khu vực nông
thôn. Nên mục tiêu Công ty đặt ra trong thời gian tới phải nâng cao hơn nữa trình
độ đội ngũ lao động về chiều sâu, đồng thêi tiÕp tơc tun dơng lao ®éng, më réng
®éi ngị lao động, tăng quy mô kinh doanh. Ban Giám đốc của Công ty luôn xác
định nguồn nhân tố quý giá nhất trong Công ty là nhân sự vì thế cho nên công tác
nhân sự trong Công ty luôn đợc ban lÃnh đạo quan tâm, cụ thể là vấn đề tuyển
dụng nhân sự.
Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty trải qua các bớc sau:
Bớc 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
Bớc 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Bớc 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Bớc 4: Thi tay nghề và phỏng vấn
Bớc 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Bớc 6: Thử việc
Bớc 7: Ra quyết định
Ngời ra quyết định cuối cùng là giám đốc Công ty, sau khi các ứng cử viên
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng
lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ đợc ký kết chính thức
giữa giám đốc Công ty và ngời lao động.
Bảng 6: Số lợng lao động tuyển dụng trong giai đoạn 2004- 2006
Đơn vị

Năm

Năm

Năm

2004


2005

2006

Số lợng lao động tăng trong năm

Ngời

4

2

0

Lao động gián tiếp

Ngời

1

0

0

Lao động trực tiếp

Ngời

3

2
2
(Nguồn: công ty TNHH Phát Lộc)

17


Luận văn tốt nghiệp
Việc tuyển dụng lao động của công ty chủ yếu là lao động trực tiếp tham gia
sản xuất của các bộ phận. Tuy nhiên do có những khó khăn nhất định về vốn và bộ
máy quản lý nên việc tuyển dụng của công ty gặp những khó khăn nhất định ,
không đạt hiệu quả nh mong muốn.
3.Tình hình đào tạo và phát triển nhân sự trong Công ty
Những mục tiêu đào tạo của Công ty:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao đợc năng lực làm việc cho ngời lao động
+ ổn định nâng cao đời sống nhân viên của Công ty
+ Đào tạo cán bộ các chuyên ngành
+ Nâng cao tay nghề, bồi dỡng cho các bậc thợ
+ Phát huy, khen thởng cho những ý kiến, phát minh khoa học của những
cán bộ chuyên ngành.
+ Đào tạo những nhân viên quản lý, lập trình cứu, để họ đáp ứng và đổi
mới công nghệ.
- Hiện nay trong tổng số cán bộ công nhân viên chức chủ yếu có trình độ
trung cấp và lao động nghề.Để dụng lao động một cách có hiệu quả nhất và để
thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trờng kinh doanh cũng nh để nắm bắt đợc sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì mỗi Công ty phải thờng xuyên chăm lo
tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự.
Nhận thức đúng đắn đợc vấn đề này Công ty TNHH Phát Lộc có một số sự
quan tâm nhất định tới công tác này.
Bảng 7: Số lợng nhân viên đợc đào tạo và bồi dỡng kiến thức

Đơn vị: Ngời
Ngành đào tạo
Chính trị cao cấp
Kinh tế
Kỹ thuật
Ngoại ngữ
Nghiệp vụ

Năm 2004
0
3
22
3
2

Năm 2005
0
5
12
1
1

Năm 2006
1
4
8
4
0

Tổng

1
12
42
8
3

18


Luận văn tốt nghiệp
Tổng

30

19
17
66
(Nguồn: công ty TNHH Phát Lộc)

Trong 3 năm qua công ty đà có 66 lợt ngời đợc tham gia đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ , kiến thức chuyên môn cũng nh kinh nghiệm quản lý nâng cao về
kinh tế...
Lực lợng lao động trực tiếp của công ty đều đà đợc tham gia học chuyên sâu
nâng cao trình độ tại công ty , hoặc các trung tâm
Ban lÃnh đạo công ty đà rất cố gắng tạo điều kiện, tổ chức lớp học và yêu
cầu mọi cán bộ nhân viên phải tự học và rèn luyện để nâng cao trình độ của mình
đáp ứng nhu cầu cấp bách trong công việc , nghiên cứu tài liệu, sử dụng tốt những
thiết bị mới. Tuy vậy vẫn có những t tởng ngại học, nên cha có ý thức học tập
vơn lên. Mặt khác, ban lÃnh đạo công ty cũng cha có các hình thức khen chê
nghiêm khắc để động viên khuyến khích. Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có
của công ty khó có khả năng tự đào tạo nâng cao chuyên sâu. Vấn đề đặt ra

đòi hỏi công tác quản trị nhân sự cần có phơng hớng đào tạo cụ thể cho tơng
lai.
Trong 3 năm gần đây nói chung việc quy hoạch nhân sự và cán bộ trong
Công ty ít có sự thay đổi đáng kể. Điều đáng nói nhất chính là việc các cán bộ
nhiều kinh nghiệm và có trình độ quản lý sẽ đợc cất nhắc lên nắm giữ các vị
trí quản lý quan trọng, tất cả các nhân viên đều đợc tạo điều kiện phát huy hết
năng lực của mình. Mọi sự đề bạt cất nhắc trong nội bộ Công ty đều đợc các
cán bộ công nhân viên trong Công ty ủng hộ nhiệt tình.
4.Tình hình đÃi ngộ nhân sự trong Công ty
4.1. Chế độ đÃi ngộ lao động tại Công ty.
a. Chế độ tiền lơng:
- Tiền lơng và vấn đề rất quan trọng trong xà hội, nếu chế độ thù lao, lao
động là không phù hợp thì sẽ làm ngừoi lao động thất vọng. Bởi vậy mà công ty đÃ
cố gắng để có chế độ lơng bổng phù hợp với quy định của nhà nớc, phù hợp với
sức lao động của nhân viên, để kích thích lòng hăng hái trong công việc của cán
bộ, đảm bảo công bằng, bởi vậy công ty đà có chế độ trả lơng sau:
19


Luận văn tốt nghiệp
+ Phần 1: Lơng cấp bậc của cán bộ công nhân viên theo nghị định 26/CP
(gọi tắt là tiền lơng T1).
+ Phần 2: Tiền lơng theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và cá
nhân ngời lao động (gọi tắt là T2) đợc xác định theo c«ng thøc sau:
CT: T1 = Tl i + T2i
Víi Ti = tiỊn l¬ng cÊp bËc cđa ngêi thø i
T2i = tiền lơng ngời nhận đợc theo công việc đợc gắn với độ phứ tạp trách
nhiệm, kết quả và ngày làm công thực tế.
- Trong đó: T1i = Nĩ Ti
Với Ni = số ngày công thực tế của ngời thứ i

Ti = xuất lơng nlgày theo cấp bậc của ngời thứ i
b.Tiền thởng và phụ cấp
Các hình thức thởng: Ngoài tiền lơng cơ bản, công ty có chế độ thởng
cho các cán bộ công nhân viên lao động tốt, tăng năng suất lao động để nâng
cao chất lợng sản phẩm vào ngày 23 hàng tháng. Với mức tiền thởng 100.000
cho mỗi 1 cán bộ công nhân viên.
Tiền thởng này đợc chia làm 3 loại: Loại A - 100.000
Loại B 70.000
Loại C 50.000
Ngoài ra, công ty còn có mức thởng cho những cán bộ công nhân viên có
sáng kiến hay giúp tăng năng suất lao động và giảm thiểu tối đa chi phí sản
xuất.
- Hàng năm Công ty không ngừng tăng cờng quỹ khen thởng và phúc lợi
cho nhân viên.
-Công ty có quỹ khen thởng phụ cấp cho các cá nhân, các đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ đợc giao.

20


Luận văn tốt nghiệp
-Ngoài ra Công ty còn có một số quỹ khác: quỹ phúc lợi và phụ cấp cho cán
bộ công nhân viên khi bị đau ốm, phụ cấp cho các trờng hợp làm thêm, phụ cấp
độc hại

Bảng 8: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
Đơn vị: 1000 Đồng
Các chỉ tiêu

Năm 2004


Năm 2005

810

Năm 2006

Lơng bình quân

750

850

Thởng bình quân

150

220

250

Thu nhập khác bq

50

100

100

Tổng thu nhập bq


950

1.130

1.200

( Nguồn : công ty TNHH Phát Lộc)
Thu nhập của công nhân viên tăng mạnh qua các năm, phản ánh sự phát triển bền
vững và nhanh của công ty cũng nh chính sách đÃi ngộ thoả đáng của công ty
dành cho các nhân viên.
4.2.ĐÃi ngộ tinh thần
Ban lÃnh đạo của C«ng ty lu«n chó träng tíi.

21


Luận văn tốt nghiệp
- Tình hình sử dụng các phúc lợi khác nh thế nào? (Cónhững kỳ tham quan,
nghỉ mát, dỡng sức cho CBCNV không? có trợ cấp ốm đau? có sự quan tâm về
tinh thần không?
- Công ty đà tạo điều kiện môi trờng làm việc cho cán bộ công nhânviên
của mình.
- Cải thiện đời sống, tinh thần cho ngời lao động
-Tổ chức khám sức khoẻ hàng năm cho công nhân viên của Công ty
- Có quà tặng cho những dịp lễ, tết, kỷ niệm hàng năm.
-Hàng năm Công ty tỉ chøc c¸c cc nghØ m¸t, nghØ dìng søc cho cán bộ
công nhân viên, tại các điểm nghỉ mát, du lịch trong nớc.
- Công ty có đề ra một quĩ trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên khi
ốm, đau, v.v...

- Tổ chức thăm hỏi thờng xuyên, quan tâm đến đời sống tinh thần của toàn
bộ công nhân viên của mình.
- Khen thởng, khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia các công tác,
đoàn, Đảng v.v...
-Thờng xuyên tổ chức các phong trào trong nội bộ Công ty nh:
+Phong trào ngời tốt, việc tốt.
+ Phong trào lao động giỏi trong sản xuất.
+ Phong trào phụ nữ giỏi việc nớc, đảm việc nhà.
+ Phong trào sinh đẻ có kế hoạch.
+ Phong trào thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ.
5. Đánh giá chung về công tác quản trị nhân sự trong Công ty trong những
năm qua
Qua khảo sát thực tế kết hợp với việc phân tích tình hình nhân sự của Công
ty ta thấy những u nhợc điểm sau:
5.1.Ưu điểm:
*Ban lÃnh đạo
-Ban lÃnh đạo trong Công ty có trình độ năng lực cao do vậy đà nhận định
đúng đắn, thấy đợc hết khó khăn mà Công ty phải vợt qua. Bên cạnh đó còn phải
cạnh tranh không kém phần quyết liệt với các sản phẩm của nhiều đơn vị kinh

22


Luận văn tốt nghiệp
doanh trong nớc nên đà đề ra các chính sách rất hợp lý cho sự phát triển của Công
ty.
- Có sự phân công mỗi đồng chí trong Ban Giám Đốc phụ trách từng công
việc cụ thể để nắm vững tiến độ sản xuất kinh doanh hàng ngày, chỉ đạo phòng
ban chức năng sử lý kịp thời những vớng mắc trong sản xuất kinh doanh.
-Có chủ trơng định hớng phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, quan tâm

đến việc đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, để nâng cao năng suất lao động tạo tiền
đề cho sự phát triển.
*Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty
-Cán bộ kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao tay nghề vững, chịu trách nhiệm
giám sát từng mảng công việc, lĩnh vực đợc giao phó, trực tiếp theo dõi tiến độ
sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm.
-Các nhân viên bộ phận kinh doanh cũng nhanh nhạy nắm bắt tình hình
mới, có nhiều sáng kiến, đổi mới trong kinh doanh, chủ động trớc những biến
động của thị trờng chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ sản xuất. Cân đối đồng bộ,
xây dựng và giao kế hoạch tác nghiệp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức sản xuất trong các bộ phận khác.
-Các nhân viên trong Công ty đoàn kết tơng thân tơng ái giúp đỡ nhau trong
hoạn nạn khó khăn.
*Công tác tổ chức lao động
-Có nhiều linh hoạt và hợp lý, đảm bảo số lao động phục vụ kịp thời kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Đặc biệt những tháng thời vụ có nhiều biến động đÃ
có sự điều phối lao động thích hợp tăng cờng sản xuất kinh doanh, đảm bảo không
gây ảnh hởng tới chiến lợc kinh doanh đà đề ra. Bộ phận lao động gián tiếp đà đợc
bố trí phù hợp với công việc của từng phòng ban, không có tình trạng d thừa lao
động. Hiệu quả quản lý và chất lợng lao động tăng lên rõ rệt.
*Công tác đời sống
-Ngời lao động trong Công ty có đủ việc làm đều đặn, điều kiện làm việc
cho ngời lao động đợc cải thiÖn.

23


Luận văn tốt nghiệp
-Thực hiện đóng bảo hiểm xà hội theo luật định, không gây ảnh hởng gì đến
việc làm, chế độ cho cán bộ công nhân viên khi đến tuổi nghỉ hu cũng nh các chế

độ khác của ngời lao động.
-Quan tâm đầy đủ đến công tác tinh thần cho các cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty bằng rất nhiều các hình thức khác nhau: thăm hỏi động viên
công nhân viên nhân các dịp lễ tết, ốm đau.
-Hàng năm tổ chức nghỉ mát cho các cán bộ công nhân viên, tạo cho họ có
thời gian nghỉ ngơi thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng.
-Phát động nhiều phong trào thi đua cho toàn thể anh chị em trong Công ty:
Ngời tốt việc tốt, Lao động giỏi, hàng năm đều có tổng kết khen thởng.
-Hàng năm tổ chức văn nghệ, hội khoẻ truyền thống của Công ty và tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao.
5.2.Nhợc điểm
-Mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh trong Công ty cũng nh giữa các
phòng ban chức năng còn cha đợc chặt chẽ, do đó có lúc còn xảy ra sự mất đồng
bộ ảnh hởng tới tiến độ, hiệu quả kinh doanh.
-Công tác quản lý đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thợ có tay nghề còn lỏng lẻo cha khai thác hết đợc khả năng của họ, dẫn đến cha đạt hiệu quả nh ý muốn trong
kinh doanh, còn trì trệ và kém nhạy bén.
-ý thức vệ sinh công nghiệp còn yếu, tác phong công nghiệp của lao động
cha cao.
-Tính tự giác dân chủ của cán bộ công nhân viên cha đợc phát huy nên cha đáp
ứng đợc nhu cầu của sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng hiện nay.
-Ngoài ra còn có một số cán bộ công nhân trong Công ty có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ còn non kém, chất lợng làm việc cha đáp ứng đợc nhu cầu hiện tại,
ý thức trách nhiệm trong công việc cha cao.
-Công tác khuyến khích vật chất nh tiền lơng, tiền thởng cha phát huy đợc
vai trò của mình vì tiền thởng còn quá ít. Không có tác dơng kÝch thÝch m¹nh mÏ.

24


Luận văn tốt nghiệp


Chơng III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị nhân sự tại Công ty tnhh phát lộc
1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới
Công ty TNHH Phát Lộc là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty
hoạt động luân hớng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà
vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định đợc doanh số bán hàng, thời gian cho lÃi
và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của
Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ së vËt chÊt kü tht, c«ng nghƯ, tiỊn vèn, vËt
t lao động của mình cần phải xác định phơng hớng và biện pháp đầu t, biện pháp
sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối u nhất.
1.1. Mục tiêu
Trong quá trình hoạt động Công ty đà xây dựng cho mình những mục tiêu
chiến lợc cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách.
ổn định và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
-Nâng cao chất lợng sản phẩm thoả mÃn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh
sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng để từng bớc tiến tới hội nhập
kinh tế thế giới.
Năm 2007 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND Thành
phố, Sở Công Nghiệp Hà Nội giao cho và cụ thể mục tiêu năm 2007 của Công ty
đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trởng 12% so với năm
2006.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.

- Đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.500.000 đ/ngời/ tháng.
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2007
Bảng 9: Kế hoạch sản xuất năm 2007 của Công ty đợc thể hiện ở biểu sau:
25


×