Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bài 31: Thực hành : Tìm hiểu về động cơ đốt trong.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong. Động Cơ Đốt Trong Nguyên Chiếc,…... Quan Sát, Nhận Dạng Một Số Chi Tiết, Bộ Phận Của Động Cơ Đốt Trong. Quan Sát Nhận Dạng Một Số Bộ Phận Của Động Cơ Đốt Trong.
<span class='text_page_counter'>(3)</span>
<span class='text_page_counter'>(4)</span> • Hiện nay, phần lớn xe hơi sử dụng loại động cơ nhiệt đốt trong được gọi là động cơ 4 kỳ để chuyển năng lượng trong nhiên liệu (xăng, điezen,...) thành động năng giúp xe di chuyển. Động cơ 4 kỳ còn được gọi động cơ Otto nhằm vinh danh Nikolaus Otto (1832-1891), nhà phát minh người Đức đã lần đầu tiên chế tạo ra loại động cơ này vào năm 1867.
<span class='text_page_counter'>(5)</span>
<span class='text_page_counter'>(6)</span> • Tên động cơ: EcoBoost 3 xylanh với dung tích 1.0 lít • Nước sản xuất: Mỹ • Năm :2012 • Công suất:125HP(mã lực) • Loại nhiên liệu: động cơ xăng • Phương pháp làm mát:bằng không khí.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Cách bố trí động cơ đốt trong của ô tô • Bố trí động cơ ở đầu ô tô • Bố trí động cơ ở đuôi ô tô • Bố trí động cơ ở giữa xe.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> a) Bố trí động cơ ở đầu ô tô -Động cơ được đặt trước buồn lái -Động cơ được đặt trong buồng lái. Ưu điểm • Lái xe ít bị ảnh hưởng của tiếng ồn và nhiệt thải của động cơ • Dễ chăm sóc, bảo dưỡng động cơ. Nhược điểm Tầm quan sát mặt đường bị hạn chế bởi phần mui xe nhô ra phía trước.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> b) Bố trí động cơ ở đuôi ô tô Ưu điểm: • Tầm quan sát của người lái rộng • Ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn và nhiệt động cơ. Nhược điểm :. Làm mát động cơ khó Bộ phận điều khiển động cơ và hệ thống truyền lực phức tạp.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> c) Bố trí động cơ ở giữa xe • Dung hòa được ưu điểm của hai cách bố trí trên nhưng sẽ chiếm chỗ thùng xe, gây tiếng ồn và rung động nên trong thực tế rất ít được áp dụng..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Các chi tiết chính của động cơ • Phần cốt lõi của động chính là pittông • Phần lớn động cơ xe hơi đều cần nhiều xilanh hơn, có thể là 4, 6, 8, 10, 12 hoặc thậm chí là 16 xi lanh. Đối với các động cơ nhiều xilanh, xilanh thường được bố trí theo vào 1 trong 3 dạng: thẳng hàng, chữ V hoặc đối xứng ngang..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Động cơ các xilanh được đặt thẳng hàng. Động cơ các xilanh được đặt trên 2 mặt phẳng lệch nhau 1 góc tạo thành chữ V. Động cơ được đặt đối xứng với nhau trên cùng 1 mặt phẳng theo phương ngang.
<span class='text_page_counter'>(13)</span>
<span class='text_page_counter'>(14)</span>
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Thành phần chính của động cơ xe hơi Bugi (bộ phận đánh lửa): Bugi sẽ đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp không khí/nhiên liệu trong 1 thời điểm chính xác nhằm đảm bảo chu kỳ hoạt động của động cơ diễn ra một cách hoàn hảo. ..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Pittông: là một chi tiết hình trụ bằng kim loại có thể chuyển động lên xuống trong lòng xylanh ..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Các vòng găng piston (xéc-măng, bạc piston): các vòng gắn vào rãnh dọc thân piston có các nhiệm vụ chính là đóng kín buồng đốt ngăn không cho hỗn hợp nhiên liệu/không khí và chất thải lọt xuống bên dưới, truyền nhiệt từ piston ra thành xylanh chống quá nóng và tiếp dầu bôi trơn cho phép piston có thể di chuyển trơn tru bên trong xylanh. Đồng thời, các vòng này cũng có nhiệm vụ không cho dầu nhớt từ các te xâm nhập vào buồng đốt..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trục cam: trên trục cam có các vấu cam. Khi trục cam quay, các vấu cam có nhiệm vụ đóng/mở xupap đúng thời điểm. Về cơ bản có thể chia ra làm 4 loại trục cam tùy vào vị trí lắp đặt trong động cơ: trục cam đặt trong cacte thân máy , trục cam đặt trên nắp xilanh, trục cam đơn đặt trên nắp xilanh và trục cam kép đặt trên nắp xilanh.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Thanh truyền: thanh kết nối pittôngvới trục khuỷu. Nhờ thanh truyền mà chuyển động thẳng của pittông sẽ được chuyển thành chuyển động xoay tròn của trục khuỷu..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trục khuỷu là chi tiết nhận lực từ pittông để tạo ra mô men quay sinh công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho pittông..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> • Cacte: bộ phận bao quanh trục khuỷu. Đáy cacte là nơi chứa dầu nhớt bôi trơn cho động cơ..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Van (cổng) nạp/xả: 2 cổng nạp và cổng xả sẽ phối hợp đóng, mở một cách nhịp nhàng trong mỗi kỳ hút và xả tương ứng để nạp nhiên liệu và xả khí thải sau quá trình đốt. Đồng thời, 2 cổng này sẽ đồng thời đóng lại trong kỳ nén và kỳ nổ để đảm bảo rằng buồng đốt hoàn toàn kín..
<span class='text_page_counter'>(23)</span>
<span class='text_page_counter'>(24)</span>
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Chức năng chính của hệ thống bôi trơn là giúp đảm bảo tất cả các chi tiết tham gia chuyển động trong động cơ đều được bôi trơn và chuyển động một cách dễ dàng.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> •Hệ thống xả bao gồm các ống xả và bộ tiêu âm . Bộ tiêu âm có nhiệm vụ triệt tiêu những tiếng ồn phát ra trong quá trình động cơ vận hành. Bên cạnh đó, hệ thống xả cũng bao gồm bộ chuyển đổi xúc tác. Nhiệm vụ chính của nó là chuyển đổi lượng nhiên liệu chưa cháy hết thành khí thải được đốt hoàn toàn..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Được hợp thành bởi 2 bộ phận chính là bộ tản nhiệt và bơm nước. Nước (có pha chất chống đông) được dẫn qua hệ thống ống tới các áo nước quanh xilanh để hấp thụ nhiệt. Sau đó nước nhiệt độ cao sẽ được dẫn trở về bộ tản nhiệt để hạ nhiệt độ nước xuống và tiếp tục lặp lại chu trình khép kín trên..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Hệ thống nạp khí • Phần lớn động cơ trên xe hơi thường sử dụng hệ thống nạp thông thường, nghĩa là dòng không khí từ bên ngoài sẽ đi qua bộ lọc và trực tiếp đi vào các xilanh. Tuy nhiên, các động cơ hiệu suất cao đòi hỏi một lượng không khí lớn hơn để kịp thời phục vụ cho công tác đốt nhiên liệu, đó cũng là nguyên nhân cho sự xuất hiện của hệ thống nạp tăng áp Turbocharger hoặc Supercharger. Mục đích của hệ thông này là nén lượng khí đi vào giúp tăng hiệu suất hoạt động của động cơ..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Hệ thống khởi động • Nhờ vào hệ thống khởi động với các thành phần chính là motor khởi động và nam châm từ khởi động (cuộn dây hình ống, starter selonoid) nhằm tạo ra ngoại lực ban đầu. Khi bạn bật chìa khóa điện khởi động máy, motor khởi động sẽ quay trục khuỷu vài vòng cho tới khi thắng được tốc độ quay tối thiểu và động cơ sẽ bắt đầu đi vào vận hành..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Bảng 31.2 Các chi tiết, bộ phận. Thứ tự Tên gọi. 1. Nhiệm vụ / Công dụng. Thân máy. Dùng để lắp các cơ cấu và hệ thống của động cơ. Gồm. Thân xilanh. Lắp xilanh, van trượt của động cơ. Xilanh. Định hướng chuyển động của pittong. Cacte. Lắp trục khuỷu và là buồng chứa nhiên liệu. Thuộc cơ cấu, hệ thống.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Thứ tự. 2. Các chi tiết, bộ phận Tên gọi. Nhiệm vụ / Công dụng Thuộc cơ cấu, hệ thống. Nắp máy. -Cùng với xilanh và đỉnh pittông tạo thành buồng cháy của động cơ. - Dùng để lắp chi tiết và cụm chi tiết như bugi hoặc vòi phun, một số chi tiết của cơ cấu phân phối khí, bố trí các đường ống nạp-thải, áo nước làm mát hoặc cánh tản nhiệt,….
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Th ứ tự. Các chi tiết, bộ phận Tên gọi. Nhiệm vụ / Công dụng. Thuộc cơ cấu, hệ thống. 3. Pittong. -Cùng với xilanh và nắp máy tạo thành không gian làm việc.. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền. - Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền cho trục khuỷu để sinh công và nhận lực từ trục khuỷu để thực hiện các quá trình nạp nén và thải khí.. Thanh truyền. - Là chi tiết truyền lực giữa pittong và trục khuỷu -Biến chuyển động tịnh tiến của pittong thành chuyển động quay của trục khuỷu. Trục khuỷu. -Nhận lực từ thanh truyền để tạo mô men quay kéo máy công tác -Dẫn động các cơ cấu và hệ thống khác.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Thứ tự. 3. Các chi tiết, bộ phận Tên gọi. Nhiệm vụ / Công dụng. Thuộc cơ cấu, hệ thống. Cơ cấu phân phối khí. Đóng, mở các cửa nạp , thải Cơ cấu phân đúng lúc để các động cơ phối khí thực hiện quá trình nạp khí mới vào xilanh và thải khí đã cháy trong xilanh ra ngoài..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Thứ tự. Các chi tiết, bộ phận Tên gọi. Nhiệm vụ / Công dụng. 4. Hệ thống Đưa dầu bôi trơn đến các bôi trơn bề mặt ma sát của chi tiết cưỡng bức để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ và tăng tuổi thọ các chi tiết. 5. Hệ thống làm mát bằng nước và hệ thống làm mát bằng không khí. Thuộc cơ cấu, hệ thống Hệ thống bôi trơn. Giữ cho nhiệt độ của các chi Hệ thống làm tiết không vượt quá giới hạn mát cho phép.
<span class='text_page_counter'>(35)</span>
<span class='text_page_counter'>(36)</span>