Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.6 KB, 22 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CƠNG TÁC
XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON”
NĂM HỌC 2014-2015

Quảng Bình
1


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CƠNG TÁC
XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON”

Họ và tên: Nguyễn Thị Luân
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Kim Thủy - Lệ Thuỷ - Quảng Bình

Quảng Bình
2


Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Hồ Chủ Tịch đã nói: “Vì lợi ích mười năm ta phải trồng cây, vì lợi ích trăm


năm ta phải trồng người”.
Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII xác định: “Giáo
dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là khâu then chốt thúc đẩy phát triển kinh
tế- văn hoá- xã hội. Giáo dục Đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thắng
lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Muốn phát triển giáo
dục phải huy động các lực lượng trong toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp Giáo
dục và Đào tạo”.
Nghị quyết số: 90/CP ngày 21 tháng 08 năm 1997 của Chính phủ về phương
hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá đã chỉ rõ
bản chất của xã hội hoá Giáo dục là: “Huy động các tầng lớp nhân dân, tồn xã hội
tham gia cơng tác giáo dục, góp sức xây dựng nền giáo dục toàn dân dưới sự quản
lý của Nhà nước”. Giáo dục không chỉ thực hiện trong nhà trường mà thực hiện
song song cả ngoài xã hội, Nghị quyết đã khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,
thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước
vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015,
nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm

2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục
mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và
cơ sở giáo dục…..”
Như vậy, Xã hội hoá giáo dục là chủ trương lớn của Đảng nhằm huy động
mọi nguồn lực về vật lực, tài chính, về nhân lực, vận động sự tham gia rộng rãi của
các tổ chức, cá nhân, mọi tầng lớp nhân dân và toàn xã hội vào sự nghiệp Giáo dục
và Đào tạo.
3


Mục đích của cơng tác xã hội hố giáo dục là nhằm tăng trưởng cơ sở vật
chất, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo làm tốt cơng tác giáo dục góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non là nhu cầu cấp thiết, là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người cán bộ quản lý nhằm tăng trưởng
cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ; đáp ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ em 5 tuổi đến trường,
thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, chuẩn bị tâm
thế sẵn sàng cho trẻ bước vào học ở trường Phổ thông…
Đối với trường mầm non nơi tôi đang công tác, là đơn vị thuộc vùng đặc biệt
khó khăn của huyện, trường có nhiều điểm lẻ (8 điểm trường), dân cư phân tán.
Trước đây, mỗi điểm trường chỉ có 1 lớp học do đó chỉ tập trung ưu tiên huy động
số trẻ 5T vào lớp còn trẻ 4T, 3T và nhà trẻ do khơng có phịng học nên không thể
huy động vào lớp được.
Là xã thuộc vùng núi hầu hết trẻ em là người dân tộc Bru-Vân Kiều do đó
được đến trường để hưởng các quyền lợi về chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục, được
tăng cường dạy Tiếng Việt, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng vào học lớp Một, được hình
thành thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống… là nhiệm vụ quan trọng được
Đảng, Nhà nước và tồn ngành quan tâm. Vì vậy, xã hội hoá giáo dục là nhiệm vụ
đặt lên hàng đầu.

Trong những năm qua, được làm cán bộ quản lý tại đây hiểu được tình hình
thực tế của nhà trường: Phịng học còn thiếu thốn, trang thiết bị phục vụ hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ chưa đầy đủ, tỷ lệ trẻ vào lớp chưa cao, tỷ lệ trẻ bán trú
còn thấp, tỷ lệ trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng đang ở mức cao, đội ngũ tuy có lịng
nhiệt tình say mê nghề nghiệp nhưng một số giáo viên năng lực sư phạm còn hạn
chế, số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện chưa có….Vì vậy, tơi ln băn khoăn,
trăn trở phải làm thế nào để có đủ phịng học, trang thiết bị phục vụ cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, đáp ứng nhu cầu học tập của các cháu và sự quan
tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước. Từ đó, tơi đã đưa hết khả năng, sức lực, tâm
huyết của mình, tìm tịi nhiều biện pháp góp phần vào sự nghiệp phát triển của giáo
dục vùng núi ở đơn vị tôi đang công tác.
Tuy vậy, công tác xã hội hố giáo dục ở trường tơi gặp nhiều khó khăn:
Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế,
đa số phụ huynh còn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỉ lại vào Nhà nước; coi việc
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ là nhiệm vụ của nhà trường, phó thác cho giáo
viên; sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể chưa nhiều, hiệu quả chưa cao…
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp làm tốt cơng tác xã hội hố giáo
dục” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp, hy
vọng sẽ rút ra một số biện pháp trong cơng tác xã hội hố giáo dục mầm non và
mong được sự đóng góp, giúp đỡ của quý cấp lãnh đạo cũng như đồng nghiệp để
chất lượng giáo dục của đơn vị tôi ngày càng tiến bộ hơn.
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp:
4


Đề tài: “Một số biện pháp xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non” trong
những năm qua đã có một số cán bộ, giáo viên thực hiện nhưng với điều kiện, hồn
cảnh và tình hình thực tế của mỗi đơn vị khác nhau do đó kết quả, tính chất, mức
độ, các biện pháp thực hiện khác nhau.
Đề tài này vừa có thể áp dụng cho cán bộ quản lý các trường mầm non trong

địa bàn của huyện, vừa có thể áp dụng cho cán bộ quản lý các trường mầm non
trong phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là các đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Tơi
mong muốn chia sẻ và đóng góp được một số biện pháp hữu hiệu giúp chị em đồng
nghiệp có thể vận dụng có hiệu quả hơn tại đơn vị mình phụ trách.
Đây là đề tài này đúc rút kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm công tác,
thuộc lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý trường mầm non.
* Đề tài này được kết cấu theo những nội dung chính sau đây:
Phần I. Phần mở đầu
Phần II. Nội dung
Phần III. Kết luận.
1.3. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp
* Điểm mới của đề tài là đã áp dụng một số biện pháp:
Tham mưu với chính quyền địa phương và lãnh đạo các cấp về giáo dục
mầm non.
Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục trẻ;
Phối hợp với các ban ngành đồn thể nâng cao chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ;
Tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của các dự án…
* Đề tài nhằm giải quyết vấn đề:
Dựa vào tình hình thực tiễn, phân tích thực trạng về cơng tác xã hội hoá giáo
dục mầm non của nhà trường.
Đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng. Phát huy có hiệu quả
các nguồn lực tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường phát triển.
Giúp cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên mầm non làm tốt công tác
tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh, ban ngành đoàn thể; huy động mọi
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường. Chỉ
đạo đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ chun mơn góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ đạt được mục tiêu nhiệm vụ năm học và đóng
góp phần nhỏ vào phong trào giáo dục huyện nhà.

Tuy nhiên, đề tài này cũng khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính
mong Hội đồng khoa học của ngành, bạn bè đồng nghiệp và quý đọc giả góp ý,
giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
5


Phần II
NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
Xã hội hoá giáo dục là huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục, phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Muốn làm tốt cơng
tác xã hội hố giáo dục trước tiên phải biết tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự
quan tâm chăm lo của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các cơ
quan tổ chức, các dự án, các nhà hảo tâm... thực hiện đúng phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”.
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Thực hiện chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá giáo dục”. Như vậy, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục là một trong
những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục.
Đối với trường mầm non thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện, nhà
trường có nhiều điểm lẻ, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, điều kiện kinh tế, văn
hố, xã hội của địa phương cịn nghèo, thu nhập của phụ huynh còn thấp việc huy
động sức dân để tăng trưởng cơ sở vật chất cho nhà trường khó thực hiện được.
Nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường cần một lượng
rất lớn. Nếu chỉ chờ đợi sự đầu tư của Nhà nước thì chưa biết bao giờ mới đáp ứng
được nhu cầu học tập của các cháu và mục tiêu giáo dục hiện nay. Vì vậy, địi hỏi
cơng tác xã hội hoá giáo dục càng cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Để làm tốt công tác xã hội hố giáo dục thì cán bộ quản lý nhà trường cần
phân định rõ trách nhiệm và khả năng của từng đối tượng, biết phát huy lợi thế và
khai thác tiềm năng đúng cách:

Đối với Đảng uỷ, chính quyền địa phương: Phải tham mưu để quy hoạch
đất, tạo điều kiện cho trẻ có đủ các giấy tờ (Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu gia đình…)
theo quy định pháp luật; tạo cơ chế, chính sách quan tâm và ưu tiên cho giáo dục
mầm non…
Đối với các bậc phụ huynh: Cần thực hiện đầy đủ quyền của trẻ em đó là
quyền được đến trường, được chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục, được khai sinh…..;
được tuyên truyền nâng cao kiến thức nuôi dạy trẻ và nắm được chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ năm học, các nội quy,
quy định của nhà trường; đưa, đón trẻ đến lớp thường xuyên, phối hợp với giáo
viên dạy Tiếng Việt cho trẻ trong thời gian ở nhà, bảo vệ an tồn tính mạng, thân
thể, tinh thần của trẻ…
Đối với nhà trường và đội ngũ giáo viên: Nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ
đạo; tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; tích cực phối kết hợp
với phụ huynh nâng cao chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.

6


Đối với lãnh đạo huyện: Nhà trường tích cực tham mưu để có kế hoạch đầu
tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ gạo cho các
cháu ăn.
Đối với các cơ quan, đơn vị đóng chân trên địa bàn, các dự án: Phối hợp để
thu hút sự quan tâm, đầu tư kinh phí xây dựng phòng học, trang thiết bị…..
Từ năm học 2012- 2013 đến nay, trường chúng tơi cịn nhiều khó khăn, hạn
chế, khảo sát tình hình, nghiên cứu thực trạng có kết quả như sau:
* Cở sở vật chất:
Phòng học: 13 phịng trong đó: Phịng bán kiên cố: 03 phịng, phịng mượn:
02, phịng cấp 4: 08 phịng trong đó: 02 phịng đã xuống cấp trầm trọng.
+ Nhà bếp: 05 phịng

+ Cơng trình vệ sinh: 12 phịng…
+ Sân chơi có 8 sân nhưng chưa có đồ chơi ngồi trời;
+ Trang thiết bị theo Thông tư 02 đạt trên 60%.
* Số lượng trẻ điều tra qua các độ tuổi:
Năm sinh

Trẻ 5T
(Sinh năm
2008)

Số trẻ

104

Trẻ 4T

Trẻ 3T

(Sinh năm
2009)

(Sinh năm
2010)

80

103

Trẻ 2T


Trẻ 1T

(Sinh năm
2011)

(Sinh năm
2012)

80

96

Trẻ dưới 1T
(Sinh năm
2013)

94

* Số trẻ huy động vào lớp:
Nhà trẻ: 3 nhóm/40 cháu (vượt 5 cháu), so với trẻ trong độ tuổi đạt 14,8%.
Mẫu giáo: 11 lớp/258 cháu, so với kế hoạch đạt tỷ lệ 100% so với trẻ trong
độ tuổi đạt 89,9%. Trong đó:
Trẻ 5T (sinh năm 2008): 95/104 cháu có 9 cháu học trái tuyến đạt tỷ lệ: 100%;
Trẻ 4T (sinh năm 2009): 77/80 cháu có 2 cháu học trái tuyến đạt tỷ lệ: 98,7%;
Trẻ 3T (sinh năm 2010): 86/103 cháu tỷ lệ: 83,5%.
* Chất lượng chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ:
Số lớp ăn bán trú: 8 nhóm, lớp.
Số trẻ: 156/298 cháu, tỷ lệ: 52,3%; trong đó nhà trẻ: 40/40 cháu tỷ lệ: 100%,
mẫu giáo: 116/258 cháu tỷ lệ: 44,9%
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng:

Trẻ 5T: 21/95 cháu tỷ lệ: 22,1%
Trẻ 4T: 19/77 cháu tỷ lệ: 24,7%
Trẻ 3T: 26/86 cháu tỷ lệ: 30,2%
7


Nhà Trẻ: 7/40 cháu tỷ lệ: 17,5%
+ Tỷ lệ trẻ thấp còi:
Trẻ 5T: 22/95 cháu tỷ lệ: 23,2%
Trẻ 4T: 22/77 cháu tỷ lệ: 28,6%
Trẻ 3T: 29/86 cháu tỷ lệ: 33,7%
Nhà Trẻ: 9/40 cháu tỷ lệ: 22,5%
+ Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ.
Số trẻ 5T đạt các lĩnh vực: 79/95 cháu tỷ lệ: 83,2%
Số trẻ 4T đạt các lĩnh vực: 62/77 cháu tỷ lệ: 80,5%
Số trẻ 3T đạt các lĩnh vực: 67/86 cháu tỷ lệ: 77,9%
Trẻ nhà trẻ đạt các lĩnh vực: 33/40 cháu tỷ lệ: 82,5%
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34 người trong đó cán bộ quản lý: 03
người, giáo viên: 27 người, nhân viên: 04 người; biên chế: 23, HĐ: 10
Tổng số giáo viên trong biên chế: 17 người, hợp đồng: 10 người.
Số giáo viên đạt chuẩn sư phạm 27/27 tỉ lệ: 100%, trong đó trên chuẩn 13/27
người tỷ lệ: 48,1%.
Chưa có giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Qua bảng kháo sát thực trạng tơi nhận thấy:
Số lượng phịng học mượn, phịng tạm cịn nhiều (05 phòng), trang thiết bị,
đồ dùng, dụng cụ đạt trên 55% theo Thơng tư 02; cơng trình vệ sinh chưa đủ để
phục vụ cho trẻ, hệ thống điện, nước phục vụ sinh hoạt nhiều khu vực chưa có,
hàng rào, khuôn viên chưa được xây dựng kiên cố…
Tỷ lệ trẻ mẫu giáo huy động vào lớp đạt: 258/287 cháu, tỷ lệ: 89,6%.
Tỷ lệ trẻ nhà trẻ huy động vào lớp đạt: 40/269 cháu, tỷ lệ: 14,9%

Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thấp còi ở mức cao: (trên 22%);
Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ ở mức thấp: 241/298 cháu tỷ lệ: 80,9%
Số lượng nhóm lớp ăn bán trú chưa nhiều, tỷ lệ trẻ ăn bán trú thấp: 156/298
cháu, tỷ lệ: 52,3%;
Số lượng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chưa cao (48,1%), giáo viên dạy
giỏi cấp huyện, cấp tỉnh chưa có, một số năng lực sư phạm cịn hạn chế…
Với nhiều khó khăn, hạn chế địi hỏi người cán bộ quản lý nhà trường phải
có sự nổ lực, tìm tịi nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo, phải tập trung thực hiện
cơng tác xã hội hố giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực quan tâm chăm lo để
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Sau đây là một
số biện pháp chúng tôi đã thực hiện.

8


2.2. Một số biện pháp thực hiện công tác xã hội hố giáo dục tại trường
mầm non:
Biện pháp 1: Cơng tác tham mưu
Là người cán bộ quản lý nhà trường tơi xác định cơng tác xã hội hóa giáo
dục muốn thực hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu với chính quyền
địa phương.
Để tham mưu có hiệu quả cán bộ quản lý phải chủ động, biết xây dựng kế
hoạch, lựa chọn nội dung, thời cơ, thời điểm, có thể trao đổi trực tiếp hoặc gián
tiếp qua điện thoại để lãnh đạo địa phương sắp xếp thời gian thích hợp, đồng thời
có đủ thời lượng để trao đổi nội dung cơng việc cần tham mưu, báo cáo tình hình
của đơn vị.
Khi tham mưu cần trình bày một cách ngắn gọn, khoa học, hệ thống, toàn
diện, trọng tâm vấn đề, đúng các nội dung đã chuẩn bị; diễn đạt một cách lưu lốt,
dễ nghe, dễ hiểu và có sức thuyết phục, giúp cán bộ địa phương thấy đó là việc làm
cần thiết, cấp bách, là trách nhiệm thuộc về mình. Đồng thời tạo tinh thần vui tươi

để cán bộ địa phương có thiện chí, từ đó có sự đồng thuận cao.
Tranh thủ và tạo nhiều cơ hội để lãnh đạo địa phương đến thăm trường đặc
biệt thăm các khu vực lẻ của trường. Các ngày lễ trong năm như: Ngày khai giảng,
Hội nghị triển khai kế hoạch năm học, Hội nghị Sơ kết, Tổng kết năm học, Ngày
20/11… và các hoạt động khác mời lãnh đạo đia phương tham dự để nắm bắt tình
hình của đơn vị.
Trong cơng tác tham mưu, không thể ngày từ lần đầu tham mưu là có kết
quả ngay mà có những nội dung phải tham mưu nhiều lần vì vậy, cán bộ quản lý
phải biết trực tiếp trao đổi với nhiều đối tượng khác để huy động sự giúp đỡ… Do
đó, người cán bộ quản lý cần phải kiên trì, nhẫn nại, khơng nãn chí, chùn bước,
phải biết tranh thủ mọi lúc, mọi thời cơ sao cho phù hợp.
Công tác tham mưu của người cán bộ quản lý phải trở thành ý Đảng, lòng
dân; các nội dung tham mưu được thể hiện cụ thể trong các Nghị quyết của Đảng
ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Kế hoạch triển khai thực hiện của Uỷ
ban nhân dân xã có như thề mới đem lại hiệu quả.
Sau khi nhà trường thực hiện xong nhiệm vụ phải báo cáo với chính quyền
địa phương về kết quả đạt được và tiếp tục đề xuất một số nhiệm vụ tiếp theo.
Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên và kịp thời cung cấp thông tin
về các chủ trương của ngành, tình hình hoạt động của nhà trường và các hoạt động
nổi bật của các đơn vị bạn với lãnh địa phương biết để có hướng chỉ đạo cho nhà
trường kịp thời.
Nhờ làm tốt công tác tham mưu nên trong các năm qua tôi đã tham mưu với
chính quyền địa phương về các vấn đề: Chuyển xây dựng trường sang địa điểm
mới tại 3 khu vực; UBND xã cử cán bộ Tư pháp về tại các bản xa trung tâm, sát
biên giới làm các thủ tục Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu gia đình cho trẻ; hỗ trợ kinh
phí khuyến học động viên cho các cháu học sinh nghèo vượt khó có thành tích
9


trong học tập, hỗ trợ gạo cho trẻ ăn bán trú, thực hiện Kế hoạch Phổ cập giáo dục

mầm non cho trẻ 5T….
Tham mưu với Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư kinh phí xây dựng nhà bếp,
hàng rào, cổng trường, nâng cấp 3 phòng học, hỗ trợ gạo cho trẻ ăn bán trú…
Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền.
Tuyên truyền là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người cán bộ quản
lý và giáo viên, nhân viên. Người cán bộ quản lý phải biết xác định đối tượng để lựa
chọn nội dung tuyên truyền cho phù hợp mới đem lại hiệu quả:
* Đối với với phụ huynh:

Tun truyền kiến thức chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học:
Là đơn vị vùng đặc biệt khó khăn của huyện, phụ huynh chủ yếu người dân
tộc Vân Kiều trình độ dân trí cịn thấp, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý và sự phát
triển của trẻ còn hạn chế, nhiều bà mẹ chưa nắm được kiến thức về nuôi dạy con
theo khoa học.
Mặt khác, điều kiện kinh tế gia đình cịn nghèo, tập qn lạc hậu nên việc
chăm sóc ni dưỡng trẻ cịn nhiều hạn chế.
Cán bộ quản lý phải xem việc tuyên truyền với phụ huynh về kiến thức
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học là nhiệm vụ thường xuyên, liên
tục, có hiệu quả. Chỉ đạo đội ngũ tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi
dạy trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh như: Việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ
từ trong thời kỳ mang thai đến khi lớn lên để trẻ phát triển bình thường cả về chiều
cao, cân nặng, tâm sinh lý….
Thường xuyên cho trẻ đến trường để được hưởng các quyền lợi về chăm sóc,
giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục của Bộ ban hành.
Dần dần xoá bỏ tập tục lạc hậu, xây dựng nếp sống, sinh hoạt gia đình văn
hố, đồ dùng dụng cụ, nhà ở phải sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thực hiện
nếp sống văn minh “Ăn sạch, ở sạch, uống sạch”…
Việc tuyên truyền phải có kế hoạch, nội dung phù hợp với từng thời điểm.
Ví dụ:
Vào tháng 9: Phải tuyên truyền về việc đưa đón trẻ đến trường, kế hoạch

nhiệm vụ năm học, các quy chế, quy định của ngành và nhà trường.
Tháng 10: Tuyên truyền về việc đảm bảo an tồn giao thơng, an tồn tính
mạng của trẻ trong mùa mưa bão;
Tháng 11. Tuyên truyền về cách phòng chống dịch bệnh. Yêu cầu về kiến
thức kỹ năng trẻ cần đạt được theo mục tiêu chương trình giáo dục từng độ tuổi.
Tháng 12. Tun truyền về cách chăm sóc, ni dưỡng, các biện pháp nhằm
giảm tỷ lệ trẻ thấp còi và suy dinh dưỡng; tăng cường công tác giáo dục thể chất
cho trẻ….
10


Tun truyền về chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ:
Trường Mầm non là nơi tập trung lực lượng phụ huynh nên cơng tác tun
truyền có rất nhiều thuận lợi. Vì vậy, sau khi lập kế hoạch cụ thể tôi đã giao trách
nhiệm cho giáo viên của từng nhóm lớp triển khai đầy đủ.
100% nhóm, lớp đều có góc tuyên truyền với hình thức phong phú, hấp dẫn
và nội dung giáo viên đã tuyên truyền như:
Một số bài học: Làm quen với tốn, Chữ cái, Thơ, Chuyện, Mơi trường xung
quanh, Âm nhạc, Tạo hình… hoạt động chơi ở góc như: Góc phân vai, Xây dựng,
Học tập, Nghệ thuật…....
Tuyên truyền về cách chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm, đề phịng ngộ độc, phòng chống các bệnh
thường gặp, các tai nạn thương tích ở trẻ, kết quả khám sức khoẻ và theo dõi biểu
đồ định kỳ và cách chế biến một số món ăn rẽ tiền, giàu chất dinh dưỡng, tận dụng
thực phẩm sẵn có tại gia đình và địa phương.
Tun truyền về kết quả các hoạt động của cô và cháu trong lớp. Trưng bày
một số sản phẩm tạo hình cháu tự làm như: vẽ, nặn, cắt, dán,...
Các nội dung tuyên truyền được thay đổi theo chủ đề, từng thời điểm thích
hợp nên gây được sự chú ý, phụ huynh nắm bắt được nhiều thông tin mới. Cần lựa
chọn nội dung tuyên truyền sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của phụ huynh,

ngắn gọn, thiết thực cơ bản và trọng tâm về nuôi dạy trẻ theo khoa học.
* Tuyên tuyền giúp phụ huynh nắm các chủ trương đường lối của Đảng,
Chính sách pháp luật của Nhà nước, các Văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học
của các cấp quản lý giáo dục:
Trước tiên, chúng tôi tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước:
Phụ huynh của nhà trường phần lớn là người dân tộc Bru-Vân Kiều, cách xa
Ủy ban nhân dân xã, trình độ dân trí thấp nên việc nắm bắt các chủ trương đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Họ chưa thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về Hơn nhân- gia đình, Luật Giáo dục, Luật bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, khơng thực hiện kế hoạch hố gia đình;
Một số phụ huynh cịn duy trì tập qn lạc hậu, kết hơn trước tuổi, khơng
đăng ký kết hơn tại xã nên khi có mâu thuẩn gia đình là họ tuỳ tiện di chuyển chỗ ở
mà khơng cần khai báo với chính quyền địa phương… Vì vậy, khi điều tra trẻ gặp
nhiều khó khăn, khi đến lớp trẻ khơng có các giấy tờ theo quy định như Giấy khai
sinh, sổ hộ khẩu….
Trước tình hình đó, tơi tích cực tun truyền và chỉ đạo giáo viên gần gủi
với phụ huynh, hướng dẫn giúp cho phụ huynh nắm và chấp hành các quy định của
pháp luật. Đặc biệt là phải đăng ký kết hôn và làm các giấy tờ, thủ tục cho trẻ theo
quy định. Những phụ huynh chuyển chỗ ở phải liên hệ với các địa phương lân cận
để tìm đúng đối tượng và theo dõi trẻ chặt chẽ, khơng được bổ sót.
11


Tuyên truyền về các Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ phát triển giáo dục nói chung và giáo dục mầm non
nói riêng.
Tuyên truyền về các phong trào thi đua, các cuộc vận động mà Bộ Giáo dục
và Đào tạo phát động như: Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung, cuộc vận động

“Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, “Đề án phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2011-2015”, “Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi”….giúp phụ huynh biết được những nội dung liên quan để họ tham gia:
Ví dụ: Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” phụ huynh cần tham gia: Trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan mơi trường
xanh, sạch, đẹp, an toàn cho trẻ; sưu tầm và sáng tác một số bài hát, trò chơi dân gian,
một số hoạt động truyền thống phù hợp với địa phương; tổ chức các hoạt động vui
chơi, học tập; tham gia vào các trò chơi dân gian, hát làn điệu dân ca; huy động sự
tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong việc đầu tư
nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho
trẻ. Nhà trường kết hợp gia đình động viên trẻ đến trường, phối hợp chăm sóc, giáo
dục trẻ…
Những nội dung phụ huynh tham gia giám sát: Đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
việc giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo. Giáo viên phải gần gủi thương yêu tôn
trọng trẻ, đối xử công bằng với trẻ; không được doạ nạt, quát mắng, đánh đập
trẻ…; đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất, tinh thần; tiích cực dụng cơng nghệ
thơng tin trong đổi mới phương pháp…
* Tuyên truyền về những chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
giáo dục, đặc biệt đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn:
Từ năm 2010 đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đối với các cháu
vùng đặc biệt khó khăn. Trẻ đi học được hưởng nhiều chế độ chính sách:
Tiền ăn trưa cho trẻ 3-4 tuổi theo Quyết định 60:120.000đ/cháu/tháng
Tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi theo Quyết định 239: 120.000đ/cháu/tháng
Tiền hộ nghèo theo Nghị định 74: 70.000đ/cháu/tháng
Tiền UBND huyện hỗ trợ mua đồ dùng học tập cho trẻ 140.000đ/trẻ/năm.
Để thực hiện các chế độ trên phụ huynh phải lập hồ sơ theo quy định. Hồ sơ
bao gồm Đơn xin hưởng chế độ, pôtô Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu…
Hình thức tun truyền:

Tun truyền thơng qua việc tổ chức các hội thi:
Hằng năm, nhà trường tổ chức các hội thi như: “Bé khoẻ -Bé ngoan”, “Bé
khéo tay”, “Gia đình dinh dưỡng trẻ thơ”, “Bé với an tồn giao thơng”, “Bé với trò
chơi dân gian, hát dân ca”…..
12


Khi tổ chức hội thi tôi lựa chọn một số nội dung phù hợp, liên quan với phụ
huynh và mời phụ huynh tham dự.
Hội thi: Gia đình dinh dưỡng trẻ thơ”, “Bé với an tồn giao thơng”, “Bé với
trị chơi dân gian, hát dân ca”…..Mỗi lớp 1 đội gồm: Giáo viên, trẻ và phụ huynh
tham gia. Qua hội thi, họ hiểu hơn về các hoạt động của trường Mầm non, nắm bắt
được các nội dung trong chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo niềm tin và có
trách nhiệm hơn về công tác phối hợp với nhà trường thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
Tun truyền thơng qua các cuộc họp, các thời điểm đón, trả trẻ: Đây là thời
điểm thuận lợi để phụ huynh gặp gỡ giáo viên và ban giám hiệu nhà trường nên
chúng tôi chủ động tiếp cận với phụ huynh trao đổi các nội dung liên quan.
Tuy nhiên, hình thức này thời gian không nhiều nên chỉ lựa chọn những nội
dung thiết thực, trọng tâm để tuyên truyền, trao đổi bàn bạc và chia sẽ.
Biện pháp 3: Làm tốt công tác phối kết hợp:
* Phối kết hợp với phụ huynh:
Phối hợp với phụ huynh và người thân trong gia đình tích cực dạy Tiếng Việt
cho trẻ trong thời gian ở nhà. Bồi dưỡng, hình thành cho trẻ kỹ năng sống, hành vi
văn minh trong giao tiếp, ứng xử, trong sinh hoạt cho trẻ….
Ngoài thời gian ở lớp, thời gian ở nhà của trẻ chiếm một lượng khá lớn,
được bố mẹ và người thân dạy Tiếng Việt cho trẻ hiệu quả rất tốt nên tôi yêu cầu
giáo viên thường xuyên phối hợp với phụ huynh dạy trẻ nói Tiếng Việt trong thời
gian ở nhà.
Hàng năm, tôi đã chủ động phối hợp với phụ huynh huy động hàng trăm

ngày công lao động tu bổ khuôn viên, trồng rau sạch, trồng cây xanh, làm vệ sinh
xung quanh trường lớp.
Đặc biệt, năm học này thực hiện Kế hoạch tổ chức Hội thi “Xây dựng môi
tường xanh sạch, đẹp, thân thiện, hiệu quả” cấp huyện và tỉnh. Tôi đã phối hợp với
phụ huynh huy động hàng trăm ngày công tham gia lao động trồng hoa, trồng rau,
ủng hộ phân bón, hạt giống, cây cảnh…
Các bậc phụ huynh của mỗi lớp thi đua tận dụng vật liệu, phế thải như lốp
xe, xơ, chậu, bình nước khống bị hỏng, …. tạo ra những chậu để trồng rau, trồng
hoa, trồng cây xanh và làm một số đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các cháu hoạt
động…
Phối kết hợp với phụ huynh, khuyến khích phụ huynh tham gia các hoạt
động của trường như: Tham gia phòng chống lụt bão, thực hiện an tồn giao thơng,
phịng cháy chữa cháy, phịng chống ma t, đảm bảo an toàn trật tự trường học…
* Phối hợp với các ban ngành đoàn thể:

Hội phụ nữ: Đây là lực lượng đông đảo nhất, phần đông phụ huynh tham gia
vào tổ chức này. Để làm tốt công tác phối kết hợp, tôi đã gặp gỡ, trao đổi về kế
13


hoạch phối hợp với các chi hội phụ nữ ở các thôn bản, nắm số liệu các hội viên, lên
lịch tổ chức các cuộc họp.
Tuỳ vào tình hình của từng thơn bản có thể tổ chức buổi họp với các hội viên
phụ nữ hoặc có thể kết hợp với các buổi họp của chi hội.
Ví dụ: Vào thời điểm tổ chức ngày 20/10, 8/3 trước đó các chi hội đều có thể
họp chuẩn bị cho ngày 20/10 và 8/3 nhân buổi đó, tơi phát tài liệu cho các chi hội
lồng ghép vào nội dung họp, toạ đàm để tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo
khoa học cho các bậc cha mẹ với nhiều hình thức: trao đổi, thảo luận,...
Phối hợp với Trung tâm y tế xã: Đây là đơn vị thường xuyên phối hợp chặt
chẽ với nhà trường trong việc khám sức khoẻ định kỳ cho các cháu và có nhiều nội

dung tuyên truyền phong phú về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em và phụ nữ,
giáo dục sức khoẻ và sinh sản….Chính vì vậy, tơi đã xây dựng kế hoạch, liên hệ
với trung tâm y tế để tuyên truyền.
Một năm 2 lần nhà trường đã kết hợp với y tế khám sức khoẻ cho học sinh
và cán bộ giáo viên để kịp thời điều trị bệnh tật, sau đó giáo viên chủ nhiệm trao
đổi cụ thể với phụ huynh học sinh về tình trạng sức khoẻ của những cháu bị suy
dinh dưỡng và thấp còi, đồng thời tuyên truyền về một số bệnh thường gặp ở trẻ và
cách phòng tránh, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
* Phối hợp với cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn:
Nhà trường tạo mối quan hệ, giao tiếp ứng xử tốt với các cơ quan, đơn vị
đóng chân trên địa bàn, các nhà tài trợ.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền xuyên suốt có sự đầu tư ở một số thời điểm
có ý nghĩa….
Tận dụng những cuộc họp của địa phương, tranh thủ giờ nghỉ giải lao, chúng
tơi trị chuyện về tình hình trường lớp để các đồng chí lãnh đạo hiểu và chia sẻ
những khó khăn của nhà trường, tạo sự thân thiện, cởi mở, chân thành và đề xuất
các nội dung cần phối hợp, giúp đỡ.… Nhờ đó lãnh đạo các cơ quan sẵn sàng hỗ
trợ nhà trường một cách nhanh chóng.
Biện pháp 4: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ là thước đo sự tín nhiệm của
các bậc phụ huynh đối với nhà trường và đội ngũ.
Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục. Để làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục trước hết về nhận thức của ban giám
hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu rõ vai trị của mình trong việc
nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, từ đó làm cho phụ huynh
hiểu tin tưởng và tín nhiệm. Vì vậy, cán bộ, giáo viên, nhân viên phải thường xuyên
tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phấn đấu
trở thành con người vừa “Vừa hồng, vừa chuyên” như lời Bác dạy.
Mặt khác, nhà trường thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ, bồi dưỡng về kiến thức quản lý giáo dục, tổ chức thao giảng, dự

14


giờ, tham gia sinh hoạt liên trường để học hỏi các đơn vị bạn, bồi dưỡng qua các
hội thi, tổ chức các buổi hội họp triển khai các Công văn, Chỉ thị, Quyết định của
pháp luật liên quan đến giáo dục mầm non cho cán bộ giáo viên; tạo điều kiện cho
cán bộ, giáo viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ.
Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” thực hiện nghiêm túc quy
định đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động “Dân chủ kỷ cương tình
thương trách nhiệm” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tăng
cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống, thực hiện tốt cuộc vận động
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Cuộc vận động mỗi thầy
giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”...
Bên cạnh công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cần bồi dưỡng cho
giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống lành mạnh; thấy rõ sự quan tâm
chăm lo của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục mầm non để phát huy
tình cảm, lương tâm trách nhiệm của nhà giáo, tự hào với nghề nghiệp, phấn đấu
rèn luyện trở thành người giáo viên giỏi. Đồng thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu
cực, gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân và phụ huynh.
Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tự tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu để trở
thành người cán bộ vừa phải có tài, có tâm, có tầm nhìn chiến lược để xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả cơng tác xã hội hố giáo dục mầm non.
Bồi dưỡng cho giáo viên khả năng tuyên truyền để đội ngũ giáo viên thực sự
là những tuyên truyền viên tốt, luôn bổ sung cập nhật kiến thức, nắm được các vấn
đề thời sự để tư vấn cho phụ huynh. Giúp cho phụ huynh nắm được kiến thức nuôi
dạy con theo khoa học, nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục mầm
non, đây là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng của đời người nếu được chăm
sóc, ni dạy tốt sau này trẻ trở thành người tốt.
Tuyên truyền bằng những biện pháp như: Tập trung làm tốt cơng tác rà sốt,
phân loại năng lực chun mơn của từng giáo viên để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng

đội ngũ sao cho phù hợp, khai thác và phát huy tối đa năng lực sở trường của đội
ngũ, đánh giá xếp loại chất lượng đội ngũ một cách trung thực, chính xác, khách
quan, cơng bằng, dân chủ.
Chăm lo xây dựng đội ngũ dưới nhiều hình thức như:
* Thông qua lực lượng nồng cốt trong chuyên môn:
Hàng năm, nhà trường lựa chọn những giáo viên có năng lực, có chun
mơn nghiệp vụ vững vàng bố trí vào tổ chun mơn, tạo điều kiện cho các đồng
chí cốt cán tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Phịng, Sở
GD&ĐT tổ chức sau đó các đồng chí này tổ chức trực tiếp bồi dưỡng cho giáo iên
trong tổ của mình. Nhờ đó giáo viên tiếp thu và cập nhật những kiến thức và thông
tin mới về chương trình giáo dục và các chuyên đề trọng tâm trong năm một cách
thuận tiện, kịp thời.
* Tổ chức các tiết dạy mẫu, các buổi chuyên đề:

15


Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp cho
các giáo viên; tổ chức các đợt thi đua thơng qua đó chọn ra các tiết dạy mẫu, dạy
chuyên đề, đăng ký dạy tiết tốt…, sau đó cử ban giám hiệu dự giờ góp ý bổ sung,
trước khi đưa ra triển khai toàn trường.
Hoạt động trong nhà trường không chỉ đơn thuần là dạy và học ở trong lớp
mà cịn phải có những hoạt động ngồi trời, các trị chơi dân gian, tổ chức các buổi
tham quan, giao lưu với lớp bạn…Qua những hoạt động này đã phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, tăng cường kiểm tra đôn đốc
giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, nâng cao chất lượng, hình
thành nề nếp, kỹ luật, kỹ cương sư phạm.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trị quan trọng trong việc tun truyền, phối kết
hợp giữa nhà trường và phụ huynh là cầu nối đồng thuận giữa nhà trường- gia đình

và xã hội. Do vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm hết sức quan
trọng. Nhà trường phải biết chọn những giáo viên có kinh nghiệm, năng lực trong
giảng dạy có uy tín với nhà trường, có khả năng tuyên truyền, thuyết phục phụ
huynh đó là yếu tố quan trọng để phụ huynh sẵn sàng hưởng ứng tham gia đóng
góp khi trường cần, lớp cần.
Biện pháp 5: Tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của dự án:
* Đối với dự án Plan:
Những năm trước đây, nhà trường được dự án Plan đã đầu tư kinh phí để bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, trang cấp một số đồ dùng, dụng cụ dạy
học, hỗ trợ kinh phí tổ chức các hội thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
Từ năm 2010 đến nay, dự án quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị. Dự án này thuộc tổ chức phi Chính phủ nên việc đầu tư kinh phí xây
dựng trường đòi hỏi các yêu cầu nghiêm ngặt, chặt chẽ, tiến độ thực hiện chỉ trong
thời gian rất ngắn. Vì vậy, để nhận được sự đầu tư của dự án nhà trường phải có sự
hợp tác hết sức tích cực, năng động, sáng tạo.
Từ năm học 2011-2013: Dự án đã đầu tư xây dựng cho nhà trường 4 phòng
học, 02 nhà bếp và mua sắm đồ dùng phục vụ bán trú, xây bể chứa nước.
Năm học 2013-2014: Dự án tiếp đầu tư xây dựng cho nhà trường 3 phòng
học, nhà bếp, khuôn viên, cổng trường, mua sắm đồ dùng phục vụ bán trú, xây bể
chứa nước….Với nguồn kinh phí khá lớn đòi hỏi xây dựng trên khu đất khá rộng,
trong lúc đó diện tích đất ở khu vực này chỉ 780m 2 khơng đáp ứng u cầu. Bởi vì,
nếu xây dựng theo chiều rộng khu đất thì khơng có sân chơi, nếu xây dựng theo
chiều dài khu đất thì khơng đủ để bố trí các phịng học, nhà bếp, cơng trình vệ
sinh….
Là xã đồi núi có diện tích tự nhiên rộng trên 48 ngàn ha nhưng để có diện
tích xây dựng nhà trường với khoảng 1.500 m2 thì quả là vơ cùng khó khăn bởi vì
“đất đã có chủ”. Thật đúng “Tấc đất- tấc vàng”.
16



Dự án giao cho chúng tơi trong vịng gần 2 tháng phải xoay sở làm sao có mặt
bằng khoảng 1.500 m2 đất để xây trường. Có đủ diện tích trên dự án mới cho triển
khai xây dựng, nếu không đủ diện tích đó thì dự án sẻ chuyển sang đơn vị khác.
Nếu không chớp lấy thời cơ, để dự án chuyển sang đơn vị khác thì người cán
bộ quản lý nhà trường vừa có lỗi với dân, vừa thiếu trách nhiệm với Đảng và Nhà
nước, nếu thu hút được sự đầu tư của dự án thì giảm gánh nặng về đầu tư kinh phí
cho huyện và tỉnh.
Đứng trước tình hính đó bản thân tơi đã nổ lực, tìm hết mọi cách, tích cực
tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với một số cán bộ chủ chốt đã
từng công tác tại địa bàn để vận động người dân hiến đất. Qua nhiều khó khăn vất
vả, sau một thời gian dày công chăm lo cuối cùng được người dân bằng lòng hiến
đất cho nhà trường gần 500m2 quả là niềm vui khơng sao kể xiết.
Ngồi ra, trước và trong khi xây dựng nhà tài trợ yêu cầu về thăm địa điểm
đang thi cơng, thăm tình hình của các cháu. Để đón đồn với khơng khí thân thiện,
gây ấn tượng tốt đẹp cho các thành viên, chúng tôi đã tổ chức nhiều hoạt động như:
Biểu diễn các tiết mục văn nghệ, tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian, các
hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh. Tổ chức làm lễ khởi công, động thổ, theo
yêu cầu với không khí trang trọng, tinh thần vui tươi phấn khởi.….
Làm các thủ tục về bàn giao mặt bằng, hồ sơ trích đo địa chính…
Làm các thủ tục: Báo giá, chọn nhà thầu, mời thầu, mở thầu theo quy định.
Sau hơn 4 tháng thi cơng phịng học, nhà bếp, khn viên, cổng trường….
đã được xây dựng khang trang đem lại niềm vui khấn khởi cho hàng chục người
dân khi được cho trẻ đến học tại ngôi trường này. Đồng thời đây cũng là niềm vui
mừng phấn khởi không sao kể xiết của chính bản thân tơi khi phải trải qua một q
trình với bao bộn bề, lo âu và đầy gian lao, vất vả.
* Đối với Binh đồn 15:
Trường chúng tơi có nhiều khu vực, trong đó có khu vực gần biên giới, cách
trung tâm nhà trường trên 60km. Những năm trước, khu vực này do khơng có
phịng nên lớp mẫu giáo phải học chung trong khuôn viên trường Tiểu học. Chế độ
sinh hoạt và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non không giống như học sinh

trường tiểu học nên bị chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau rất nhiều. Vì vậy, chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục khu vực này rất hạn chế.
Biết được Đoàn Kinh tế 79- Binh đồn 15 - Bộ Quốc phịng là đơn vị có
nhiệm vụ vừa bảo vệ sự bình n của Tổ quốc vừa sản xuất, làm kinh tế vừa chăm lo
đời sống của nhân dân trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn nên chúng tơi tích cực
tham mưu và phối hợp xin hỗ trợ kinh phí xây dựng phịng học. Mãi đến tháng 8
năm 2013, Đoàn kinh tế 79 - Binh đồn 15 - Bộ Quốc Phịng mới có kế hoạch đầu tư
xây dựng cho nhà trường 2 phòng học, nhà bếp, sân chơi tại điểm trường này.
Được sự đầu tư của Binh Đồn, chúng tơi vơ cùng phấn khởi. Do đó trong
q trình thi cơng mặc dù cách xa hàng chục km, bộn bề nhiều công việc nhưng
chúng tơi ln ln có mặt để theo dõi, nắm bắt tình hình và phát hiện những nội
17


dung không phù hợp xin điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của giáo dục
mầm non.
Ví dụ: Khi xây dựng khu vực bếp: Theo thiết kế khu vực bàn bếp dài chỉ dài
2,5m không đủ để bố trí khu cắt thái thực phẩm, nấu và chia ăn cho các cháu. Nhờ
sự có mặt kịp thời nên chúng tơi đã tham mưu với Binh đồn và xin nhà thầu ủng
hộ kinh phí mở rộng khu vực này lên: 6,5 m tăng hơn lúc đầu 4m, làm thêm khu
rửa thấp và điều chỉnh hệ thống bồn rửa của các lớp, bê tông 30 m đường đi trị giá
trên 5 triệu đồng.
Nhờ áp dụng các biện pháp trên nên đến nay trường chúng tơi có nhiều
chuyển biến, mạnh mẽ trên các mặt công tác:
2.3. Kết quả đạt được:
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Phòng học: Xây dựng mới: 07 phịng, xố được 2 phịng mượn, 2 phịng cấp
4 đã xuống cấp trầm trọng;
Nhà bếp: 07 phòng (tăng so với trước: 02 phòng).
Nâng cấp tu sửa: 3 phòng học, xây dựng 450m hàng rào, cổng trường, sân chơi.

Cơng trình vệ sinh: 22 phòng (tăng so với trước: 10 phòng).
2/8 sân được trang bị đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời;
3/8 khu vực được xây dựng hàng rào, cổng trường kiên cố;
14/15 phịng học cơng trình vệ sinh được xây dựng khép kín;
6/8 khu vực có điện sáng để phục vụ sinh hoạt của trẻ….
Trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho công tác dạy học, đạt trên 75% yêu cầu
cầu theo Thông tư 02.
Đồ dùng dụng cụ bán trú đầy đủ phục vụ chế biến theo quy trình bếp một
chiều, đảm bảo an tồn vệ sinh.
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: 5.430 triệu đồng
Trong đó Ngân sách UBND huyện: 750 triệu
Dự án Plan: 2.880 triệu
Binh Đồn 15 Bộ Quốc Phịng: 1.8 triệu
Kinh phí mua sắm trang thiết bị, dụng cụ nhà bếp trên: 900 triệu.
* Số trẻ huy động vào lớp: toàn trường: 261 cháu, trong đó cháu mẫu giáo:
243 cháu so với kế hoạch đạt: 100%, so với trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đạt: 90%
(tăng so với trước: 0,4%), nhà trẻ: 18 cháu. Cụ thể:
Trẻ 5T: 89/89 cháu đạt tỷ lệ: 100%
Trẻ 4T: 85/87 cháu và có 2 cháu học trái tuyến, tỷ lệ: 100% (tăng so với
trước: 1,3%);
18


Trẻ 3T: 69/87 cháu tỷ lệ: 79,3 (tăng so với trước: 18,4%).
Trẻ nhà trẻ: tỷ lệ: 18 cháu, tỷ lệ: 15,5%
* Chất lượng chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ:
Số nhóm lớp ăn bán trú: 14/15 nhóm lớp (tăng hơn trước 6 nhóm lớp).
Số trẻ ăn bán trú: 244/261 cháu tỷ lệ: 93,5% (tăng so với trước: 41,2%)
- Số trẻ suy dinh dưỡng: 36/261 cháu tỷ lệ: 13,8% (giảm so với năm trước:
10,7%) trong đó:

Trẻ 5T: 11/89 cháu tỷ lệ: 12,4% (giảm so với năm trước: 9,7%).
Trẻ 4T: 12/85 cháu tỷ lệ: 14,1% (giảm so với năm trước: 10,6%).
Trẻ 3T: 12/69 cháu tỷ lệ: 17,4% (giảm so với năm trước: 12,8%).
Trẻ nhà trẻ: 2/18 cháu tỷ lệ: 11,1% (giảm so với năm trước: 6,4%).
- Số trẻ thấp còi: 38/261 cháu tỷ lệ: 14,5% (giảm so với năm trước: 13%)
trong đó:
Trẻ 5T: 11/89 cháu tỷ lệ: 12,4% (giảm so với năm trước: 10,8%).
Trẻ 4T: 13/85 cháu tỷ lệ: 15,3% (giảm so với năm trước: 13,3%).
Trẻ 3T: 12/69 cháu tỷ lệ: 17,4% (giảm so với năm trước: 16,3%).
Trẻ nhà trẻ: 2/18 cháu tỷ lệ: 11,1% (giảm so với năm trước: 11,4%).
- Kết quả đánh giá trẻ theo chuẩn của Bộ.
Số trẻ 5T đạt các lĩnh vực: 88/89 cháu tỷ lệ: 98,8% (tăng so với năm trước: 15,7%)
Số trẻ 4T đạt các lĩnh vực: 81/85 cháu tỷ lệ: 95,3% (tăng so với năm trước: 14,8%)
Số trẻ 3T đạt các lĩnh vực: 62/69 cháu tỷ lệ: 89,8% (tăng so với năm trước: 11,9%)
Trẻ nhà trẻ đạt các lĩnh vực: 18/18 cháu tỷ lệ: 100% (tăng so với năm trước: 17,5%).
Tổ chức học 2 buổi/ngày: 15/15 nhóm lớp
Số lớp thực hiện chương trình MG 5T: 7 lớp
Số lớp thực hiện chương trình MG 4T: 04 lớp
Số lớp thực hiện chương trình MG 3T: 02 lớp
Số nhóm trẻ thực hiện chương trình 24- 36 tháng: 02 nhóm
Chuyển giao trẻ 5T vào lớp Một đạt: 100%
* Về xây dựng đội ngũ:
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 37 người trong đó cán bộ quản lý: 04,
giáo viên: 29, nhân viên: 04.
Trình độ chun mơn của giáo viên: Đạt chuẩn: 29/29 người đạt tỷ lệ 100%;
trong đó trên chuẩn: 22/29 người tỷ lệ: 69% (tăng so với năm học trước: 20,9%).
Kết quả đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên:
19



Xuất sắc: 12/28 người, tỷ lệ: 66,7% (tăng so với năm học trước: 35,1%)
Khá: 13/28 người, tỷ lệ: 42,9%, (giảm so với năm học trước: 4,5%)
Trung Bình: 3/28 người, tỷ lệ: 14,3%, (giảm so với năm học trước: 6,8%)
Khơng có giáo viên xếp loại Yếu, Kém.
- Tham gia Hội thi cấp huyện:
Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” có 2 giáo viên đạt giỏi;
Hội thi “Cô và cháu hát dân ca Hị khoan Lệ Thuỷ” Đạt giải Khuyến khích.
Hội thi “Xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp, thân thiện, hiệu quả”: Đạt giải Ba.
- Tham gia hội thi cấp Tỉnh:
Hội thi “Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện, hiệu quả” Đạt chuẩn
“Môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện, hiệu quả” cấp tỉnh.
Số lượng giáo viên đạt giỏi trong các hội thi cấp huyện đến nay: 06/22 giáo
viên biên chế, tỷ lệ: 27,3% trong đó giáo viên dạy giỏi có 03 đ/c tỷ lệ: 13,6%.
Phần III
KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài, sáng kiến, giải pháp:
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục mầm non nói riêng là nhiệm vụ hết
sức khó khăn phức tạp. Trong đó, làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục là một trong
những nội dung quan trọng cần thiết và khó khăn phức tạp hơn nhiều.
Muốn làm tốt cơng tác xã hội hoá giáo dục trước hết cán bộ quản lý phải biết
xây dựng kế hoạch và làm tốt công tác tham mưu, huy động nguồn nhân lực, vật
lực, đặc biệt là nguồn tài chính để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
đồ dùng, dụng cụ phục vụ bán trú của trẻ. Tích cực tuyên truyền, phối kết hợp với
phụ huynh, ban ngành đoàn thể, thu hút sự đầu tư của các dự án. Xây dựng đội ngũ
giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng tun truyền, tư vấn tại gia
đình. Chỉ đạo đội ngũ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ. Tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ, hoạt động về chuyên môn,
các hội thi, các Hội nghị, các cuộc họp….đồng thời bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống nâng cao tình cảm, lương tâm trách nhiệm của nhà giáo để cống
hiến, đóng góp thật nhiều vào sự nghiệp giáo dục xã nhà.

Giáo dục mầm non gắn liền với sự phát triển của xã hội và phụ thuộc vào
công tác xã hội hoá giáo dục. Bác Hồ đã dạy: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Vì vậy, làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục sẽ
thúc đẩy nhà trường phát triển đáp ứng yêu cầu của giáo dục và nguyện vọng của
nhân dân.
Công tác xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non là một nhiệm vụ quan
trọng, có ý nghĩa chiến lược, nhằm đưa ngành học ngày càng phát triển, xứng đáng
vai trị vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, người
20


cán bộ quản lý phải biết kết hợp tốt các thành viên trong nhà trường, thiết lập chặt
chẽ mối quan hệ giữa nhà trường, chính quyền địa phương, ban ngành đoàn thể và
các cơ quan tổ chức, các nhà hảo tâm, các dự án đang hoạt động trên địa bàn nhằm
tạo ra các mối quan hệ thuận lợi cho sự phát triển đồng bộ về vật chất lẫn tinh thần,
tạo được niềm tin cho lãnh đạo, nhân dân và phụ huynh học sinh. Vận dụng linh
hoạt giữa lý thuyết và thực tiễn, phát huy vai trò trách nhiệm trước Đảng, Nhà
nước, phụ huynh và nhân dân.
Cơng tác xã hội hố giáo dục của trường mầm non chính là xây dựng mơi
trường giáo dục an tồn, thân thiện nhằm đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá
đất nước. Đồng thời là địa chỉ đáng tin cậy để các bậc phụ huynh yên tâm gửi gắm
con em mình.
Được làm cán bộ quản lý trường mầm non tại đơn vị đặc biệt khó khăn của
huyện, bản thân tôi luôn luôn trăn trở phải làm như thế nào để giáo dục mầm non
của xã ngày càng tiến bộ, ngang tầm với đơn vị bạn, từng bước đáp ứng mục tiêu
giáo dục. Chính vì thế, bản thân tơi quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, ra sức phấn
đấu, đem hết sức lực, tâm huyết, trí tuệ, ln nâng cao tinh thần trách nhiệm, lương
tâm của nhà giáo để xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
Để làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục người cán bộ quản lý phải có lịng

trung thực, sáng tạo, linh hoạt; nắm bắt các chủ trương, đường lối của Đảng, Pháp
luật của Nhà nước, các Văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục để tham mưu
có hiệu quả. Việc tham mưu khơng phải một lần có kết quả ngay mà phải kiên trì,
chủ động, thường xuyên. Đồng thời người cán bộ quản lý phải không ngừng học
tập, tu dưỡng, rèn luyện để vừa nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo vừa nắm bắt
được yêu cầu phát triển của giáo dục, xu hướng phát triển của xã hội, đảm bảo
niềm tin và uy tín đối với chính quyền địa phương, phụ huynh và lãnh đạo các cấp,
thực sự là chỗ dựa vững chắc cho đội ngũ.
2. Những kiến nghị, đề xuất:
Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Một số biện pháp thực hiện cơng tác xã hội
hố giáo dục tại trường mầm non” được áp dụng có hiệu quả tại đơn vị chúng tôi. Đề
nghị tiếp tục nhân rộng trong các đơn vị mầm non trong địa bàn của huyện và tỉnh.
Chính quyền địa phương tiếp tục quan tâm, chăm lo đối với trường mầm non
của xã nhà.
Lạnh đạo Huyện và Tỉnh tiếp tục đầu tư kinh phí giúp nhà trường tăng trưởng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học.
Tuy nhiên, bản sáng kiến cũng khơng tránh những thiếu sót, hạn chế kính
mong Hội đồng khoa học ngành, các bạn đồng nghiệp, quý đọc giả chân thành góp
ý để bản sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn./.

21


NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Luân

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………….

22



×