Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
*
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Biên soạn: TS.KTS.Lê Trọng Bình
Hà nội, 9-2009
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
*
PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Tháng 9 năm 2009
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
2
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Pháp luật và Quản lý đô thị
2. Tên môn học
3. Đối tượng
4. Mục tiêu và kết quả môn học
5. Chương trình môn học
6. Phương pháp, thời gian học
CHƯƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
I. ĐÔ THỊ, LOẠI VÀ CẤP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
1. Định nghĩa và phân loại, phân cấp quản lý đô thị
2. Sự hình thành và phát triển các đô thị
II. ĐÔ THỊ HOÁ VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐÔ THỊ
1. Định nghĩa về đô thị hoá
2. Quá trình đô thị hoá
3. Các xu hướng đô thị hoá trên thế giới
4. Tăng trưởng và phát triển đô thị
5. Những thách thức của quá trình đô thị hoá, tăng trưởng và phát triển đô thị
trên thế giới
III. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
1. Khái niệm về quản lý đô thị
2. Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị
CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm về pháp luật
2. Tính chất cơ bản của pháp luật
II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Do Quốc hội ban hành
1.2. Văn bản do các cơ quan Nhà nước ở Trung ương ban hành
1.3. Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành
2. Nội dung các văn bản pháp luật
2.1. Luật, Nghị quyết của Quốc hội
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
3
2.2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
3. Các văn bản quản lý hành chính
4. Văn bản liên quan
5. Văn bản hành chính thông thường
III. LUẬT PHÁP VÀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ CÁC NƯỚC
1. Các bộ luật Quy hoạch xây dựng của nước ngoài.
2. Thể chế quản lý quy hoạch một số nước trên thế giới
2.1. Thể chế quản lý quy hoạch phát triển ở Mỹ
2.2 Thể chế quản lý quy hoạch Anh quốc
2.3. Thể chế quản lý quy hoạch phát triển Nhật Bản
2.4. Thể chế quản lý quy hoạch phát triển Singapore
Chương III
CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐÔ THỊ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1. Một số chỉ tiêu đạt được
2. Mạng lưới đô thị cả nước
3. Đặc điểm phân bố dân số đô thị
II. CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU TRONG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
VIỆT NAM
1. Đầu tư phát triển đô thị
2. Kiểm soát phát triển đô thị
3. Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý đô thị
III. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HOÁ-HIỆN ĐẠI HOÁ.
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển đô thị
2. Các chỉ tiêu phát triển
2.1. Mức tăng trưởng dân số đô thị
2.2. Phân loại đô thị và cấp quản lí đô thị
2.3. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị
2.4. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.5. Chỉ tiêu phát triển nhà ở đô thị
3. Một số định hướng phát triển
3.1. Định hướng chung
3.2. Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước
3.2.1. Mạng lưới đô thị
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
4
3.2.2. Các đô thị lớn, cực lớn
3.2.3. Các chuỗi và chùm đô thị
3.3. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị quốc gia
3.4. Định hướng bảo vệ môi trường, sinh thái và kiến trúc cảnh quan đô thị
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Giai đoạn đến năm 2015
4.2. Giai đoạn 2016 đến 2025
4.3. Giai đoạn năm 2026 đến năm 2050
5. Các giải pháp, chính sách chủ yếu phát triển đô thị
5.1. Tổ chức thực hiện
5.2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
5.3. Giải pháp khoa học công nghệ - môi trường
5.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
CHƯƠNG IV
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐÔ
THỊ
I. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1. Các lĩnh vực điều chỉnh của văn bản pháp luật
2. Loại văn bản pháp luật về quản lý xây dựng và phát triển đô thị
3. Các Luật, Nghị định hướng dẫn từ năm 2003 đến nay về xây dựng đô thị
4. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn
5. Các định hướng quy hoạch phát triển
II. NỘI DUNG MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ
1. Hoạt động xây dựng- Luật Xây dựng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Về đối tượng áp dụng
1.3. Hoạt động xây dựng
1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
1.5. Về phân loại và phân cấp công trình xây dựng
1.6. Về quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
1.7. Các quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng
1.8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
2. Về Quy hoạch xây dựng
2.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
5
2.2. Về lập, xét duyệt QHXD
2.2.1.Yêu cầu đối với QHXD
2.2.2.Loại Quy hoạch xây dựng
2.2.3.Nội dung Quy hoạch xây dựng
2.3. Xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.
2.3.1. Thẩm quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
2.4. Triển khai thực hiện quy hoạch được duyệt
2.4.1. Công bố quy hoạch
2.4.2. Cung cấp thông tin về quy hoạch
2.4.3. Đưa các mốc, chỉ giới quy hoạch ra ngoài thực địa
2.5. Theo dõi, điều chỉnh quy hoạch được duyệt
2.6. Kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch
2.6.1. Lập chương trình và kế hoạch hành động
2.6.2. Vận động đầu tư và lựa chọn chủ đầu tư
2.6.3. Quản lý đầu tư và xây dựng
2.6.4. Giao đất hoặc cho thuê đất xây dựng đô thị
2.6.5. Cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
2.6.6. Quản lý khai thác và sử dụng nhà - bất động sản
2.6.7. Các bước thực hiện đầu tư và xây dựng công trình trong đô thị
2.7. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở đô thị
2.7.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
2.7.2. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng công trình
2.7.3. Giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình:
2.7.4. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
2.7.5. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
2.7.6. Các hình thức quản lý dự án
2.7.7. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
2.8. Quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị
2.8.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan
2.8.2. Nội dung quản lý trật tự xây dựng đô thị
2.9. Thiết kế đô thị và quản lý Kiến trúc đô thị
2.9.1. Văn bản pháp luật liên quan
2.9.2. Một số nội dung chủ yếu
3. Luật Quy hoạch đô thị
3.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
6
3.2. Nội dung chủ yếu
4. Quản lý đất đô thị theo Luật đất đai
4.1. Phạm vi điều chỉnh
4.2. Đối tượng áp dụng
4.3. Phân loại đất
4.4. Qu¶n lý ®Êt ®ai
4.5. Văn bản hướng dẫn Luật
5. Phân loại, cấp quản lý hành chính đô thị
5.1. Mục đích phân loại đô thị
5.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
5.3. Loại đô thị và cấp quản lý hành chính đô thị
5.4. Tiêu chí phân loại đô thị
5.5. Trình tự lập, thẩm định phân loại đô thị
5.6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
I. THÁCH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Những thách thức trong thực hiện quản lý xây dựng và đô thị
2. Biện pháp tháo gỡ
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Hoàn chỉnh, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước ở đô thị
1.1. Hệ thống đơn vị hành chính đô thị
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, thành viên Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân các cấp
1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, ngành Trung ương
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp về quản lý nhà nước về xây
dựng và phát triển đô thị:
2. Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành, liên địa phương
2.1. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, ngành
2.2. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước
2.3. Nguyên tắc phối hợp:
2.4. Phương thức phối hợp
2.5. Phương thức phối hợp trong kiểm tra việc thực hiện
2. 6. Những quy định khác
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
7
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Luật pháp và quản lý đô thị
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi rõ:
Điều 12:" Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa";
Điều 26:" Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật,
kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các
ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước";
Điều 18:" Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả ".
Điều 118:"Các đơn vị hành chính Nước chia thành tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố
trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; Huyện chia thành xã, thị trấn;
thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường".
Đô thị là một khu dân cư, thực thể kinh tế-xã hội, một phần lãnh thổ của một
quốc gia, được quản lý theo Luật pháp và chính sách của Nhà nước.
Để quản lý, thúc đẩy sự phát triển của xã hội và nền kinh tế vĩ mô theo Luật
pháp trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện các chức năng chủ yếu là thiết
lập khuôn khổ luật pháp, các chính sách nhất quán và định hướng khả thi nhằm tạo môi
trường ổn định và thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, đồng thời hạn chế
những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
Do đó, Luật pháp giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã
hội nói chung và đối với công tác quản lý và phát triển đô thị nói riêng. Luật pháp
trong lĩnh vực quản lý đô thị là thiết chế, công cụ quản lý Nhà thực hiện các Định
hướng quy hoạch phát triển đô thị, thu hút các nguồn vốn để tạo lập môi trường vật thể
tiện nghi, đẹp, bền chắc và kinh tế, hấp dẫn đầu tư, khắc phục nhũng mặt tiêu cực của
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, điều hoà quá trình phát triển; phát huy thế
mạnh của đô thị để phát triển ổn định, cân bằng và bền vững;
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của Luật pháp trong công tác quản lý và
phát triển đô thị, việc trang bị, nâng cao nhận thức, kiến thức về Luật pháp và quản lý
đô thị là rất cần thiết cho mọi đối tượng liên quan đến công tác quản lý và phát triển
đô thị.
2. Tên môn học: PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
3. Đối tượng:
Học viên trên đại học gồm nghiên cứu sinh (tiến sĩ) và cao học (thạc sĩ).
4. Mục tiêu và kết quả môn học :
4.1. Nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về quản lý và phát triển đô thị, giúp
cho các học viên có những nhận thức đúng đắn về quy luật phát triển đô thị, nắm vững
những công cụ chủ yếu để quản lý đô thị là pháp luật, quy hoạch và bộ máy quản lý
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
8
nhà nước, đảm bảo cho đô thị phát triển một cách trật tự, phù hợp với quy luật khách
quan và hình thái kinh tế xã hội nước ta.
4.2. Qua môn học học viên nắm bắt những kỹ năng vận dụng quy định pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, quản lý phù hợp với thực tiễn
công tác của mình.
5. Chương trình môn học
Gồm 5 Chương:
Mở đầu
Chương I: Một số khái niệm cơ bản về quản lý và phát triển đô thị.
Chương II: Hệ thống pháp luật về quản lý đô thị.
Chương III: Các vấn đề về đô thị và chính sách quản lý đô thị Việt Nam.
Chương IV: Một số nội dung chủ yếu của văn bản pháp luật về quản lý đô thị.
Chương V: Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý phát triển đô thị
6. Phương pháp, thời gian học:
6.1. Tổng thời gian môn học: 45 tiết (45phút/tiết);
6.2. Phân bố thời gian và phương pháp
- Học lý thuyết, về những nội dung chủ yếu của môn học, thời gian: 25 tiết;
- Thảo luận, chuẩn bị bài tập tiểu luận, thời gian: 20 tiết.
- Học viên tự lựa chọn chủ đề gắn với điều kiến thực tiễn công tác, phù hợp với
phạm vi môn học.
- Kết quả học tập của học viên về trên cơ sở điểm bài thi viết và kết quả bài
tiểu luận.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
9
CHƯƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ
1/ Định nghĩa và phân loại, phân cấp quản lý đô thị
1.1. Định nghĩa đô thị
Đô thị là một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi nông
nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị.
Các khái niệm và tiêu chí đánh giá về đô thị cũng khác nhau:
- C.Mác và Angghen trong tác phẩm "Tư tưởng Đức" đã cho rằng, điều kiện
quan trọng nhất hình thành đô thị là "Sự phân công lao động trong một quốc gia dẫn
đến việc tách lao động công nghiệp, thương mại khỏi sản xuất nông nghiệp, từ đó tạo
ra hai kiểu phân bố dân cư là đô thị và nông thôn, chúng đối lập nhau về lợi ích".
- V.I. Lê Nin thì định nghĩa" Đô thị là trung tâm kinh tế, chính trị và tinh thần
của đời sống nhân dân và là động lực của sự tiến bộ".
- V.Gu - Liev định nghĩa " Thành phố của một chế độ nào đó là một điểm dân
cư lớn, giữa vai trò là trung tâm chính trị - hành chính, văn hoá và kinh tế có vai trò
hấp dẫn và thúc đẩy vùng phụ cận phát triển".
- Đô thị Việt Nam được hiểu là:" một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động
chủ yếu là phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị"
1
- Giáo trình
QHXD và phát triển đô thị.
Theo Luật Quy hoạch đô thị, thì : « Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị
trấn.”;
Nghị định 29/2009/N Đ-CP về quản lý kiến trúc đô thị:” Đô thị là phạm vi ranh
giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn; bao gồm các quận và phường,
không bao gồm phần ngoại thị ».
Theo các Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, số 42/2009-NĐ-CP của Chính phủ về
phân loại đô thị, phân cấp quản lý đô thị, đô thị là khu dân cư bảo đảm các điều kiện
theo qui định của Nhà nước:
a/ Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập;
b/ Các yếu tố cơ bản hình thành một đô thị gồm:
- Chức năng là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định;
Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị - Nhà xuất bản Xây dựng 1997.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
10
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65% trong tổng số lao động;
- Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị;
- Quy mô dân số ít nhất là 4000 người;
- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị phát triển theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị,
phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị và phù hợp với môi trường, cảnh quan
thiên nhiên.
1.2. Phân loại đô thị
Trong lĩnh vực nghiên cứu quy hoạch, quản lý xây dựng đô thị nhiều nước đã xây
dựng tiêu chí phân loại đô thị trên cơ sở hai nhóm yếu tố tạo thị:
- Theo quy mô dân số: đô thị được xác định, phân loại gồm các siêu đô thị, đô thị
cực lớn, đô thị lớn, đô thị trung bình, đô thị nhỏ:
+ Siêu đô thị ( Megacity) là những đô thị có quy mô rất lớn, trên 10 triệu dân, phát
triển và có ảnh hưởng trong vùng lãnh thổ rộng lớn bao gồm nhiều đô thị và điểm dân
cư.
+ Đô thị cực lớn có quy mô trên 1 triệu dân;
+ Đô thị rất lớn có quy mô từ 50 vạn đến 1 triệu dân;
+ Đô thị lớn có dân số từ 25 vạn - 50 vạn;
+ Đô thị trung bình quy mô dân số: 10 vạn - 25 vạn ;
+ Đô thị nhỏ quy mô dân số dưới 10 vạn người.
- Phân loại theo chức năng, tính chất: đô thị được phân thành các loại phụ thuộc
vào hoạt động kinh tế-xã hội nổi trội và là yếu tố tạo thị chủ yếu: đô thị công nghiệp, đô
thị hành chính, đô thị trung tâm, đô thị văn hoá, đô thị du lịch, đô thị lịch sử, đô thị khoa
học, đào tạo:
+ Đô thị công nghiệp: đô thị lấy sản xuất công nghiệp làm hoạt động chính và là
yếu tố chủ đạo cấu tạo nên đô thị đó;
+ Đô thị đầu mối giao thông: được hình thành do sự tập trung cao về giao thông
vận tải, đòi hỏi phải có các công trình công cộng, dịch vụ, công nghiệp có liên quan được
xây dựng đồng bộ;
+ Đô thị có tính chất khoa học, giáo dục: chủ yếu được hình thành và phát triển
từ hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo, giáo dục, dẫn đến cơ cấu chức năng, hệ
thống công trình kiến trúc, hạ tầng cũng như cơ cấu dân cư và lao động chủ yếu mang
tính chất nghiên cứu khoa học, đào tạo;
+ Đô thị du lịch: được hình thành do sự tập trung các hoạt động du lịch, trên cơ
sở khai thác điều kiện thiên nhiên nhằm phục vụ nhu cầu giải trí nghỉ ngơi. Việc khai
thác và xây dựng các công trình du lịch quyết định các mặt quản lý xây dựng và phát
triển chủ yếu của đô thị ( Đỉều 33 Luật Du lịch năm 2005).
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
11
+ Đô thị di sản, đô thị lịch sử: nơi tập trung các di sản văn hoá lịch sử có giá trị
được quốc gia, quốc tế công nhận. Việc quản lý xây dựng và phát triển đô thị căn cứ chủ
yếu trên yêu cầu bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá, lịch sử.
+ Đô thị hành chính: Do yêu cầu hoạt động chính trị, văn hoá, xã hội của cácđơn
vị hành chính lãnh thổ tập trung các cơ quan quản lý đòi hỏi hình thành và phát triển
những đô thị giữ vai trò trung tâm chính trị, văn hoá, quản lý hành chính. Trong hệ
thống quản lý hành chính các nước loại đô thị này thường là đô thị trung tâm hành chính
tỉnh, vùng lãnh thổ, thủ đô, thủ phủ bang, đơn vị lãnh thổ hành chính khác.
+ Ngoài ra căn cứ những đặc thù nổi trội về tự nhiên, môi trường, tính chất xã hội,
lịch sử, đô thị có thể được phân thành các loại đô thị sinh thái, đô thị xanh, thành phố
công viên, thành phố anh hùng.
Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, số 42/2009-NĐ-CP của Chính phủ về phân
loại đô thị, phân cấp quản lý đô thị, đô thị được phân thành 6 loại gồm: Đô thị loại đặc
biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định công nhận; theo những tiêu chí như sau :
i) Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong
tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh
thổ nhất định.
ii) Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
iii) Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô
thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị
trấn.
iv) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành,
nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
v) Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội
và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có
mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;
b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
vi) Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô
thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên.
Căn cứ tiêu chí trên, đô thị Việt Nam gồm 6 loại: Đô thị loại đặc biệt, loại I,
loại II, loại III, loại IV và loại V.
- Đô thị loại đặc biệt
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
12
1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài
chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km
2
trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo
đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải
áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường;
b) Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ
tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát
triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân
cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh
quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên
60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các
không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc
hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
- Đô thị loại I
1. Chức năng đô thị: Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ,
đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng
lãnh thổ liên tỉnh.
2. Quy mô dân số đô thị
a) Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người
trở lên;
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
13
b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở
lên.
3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
a) Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km
2
trở lên;
b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km
2
trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với
tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng
phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm
môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công
trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ
đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên
50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có
các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến
trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
- Đô thị loại II:
1. Chức năng đô thị: Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức
năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào
tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh
vực đối với cả nước.
2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.
Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn
đô thị phải đạt trên 800 nghìn người.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
14
Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km
2
trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc
Trung ương từ 10.000 người/km
2
trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với
tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn
chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ;
mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây
dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu
vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên
40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có
các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc
hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
- Đô thị loại III
1. Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật,
hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong
tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng
trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên
3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km
2
trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75%
so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ
bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn
chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại
các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực đất
đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng
cảnh quan sinh thái.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
15
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên
40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các
không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến trúc
tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
- Đô thị loại IV
1. Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học
– kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một
vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km
2
trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.
a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và
hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ;
phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng
xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị
theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Đô thị loại V
1. Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh
tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km
2
trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so
với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng
tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
16
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị
theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền.
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số
và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định,
các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các
loại đô thị tương đương.
1.3. Phân cấp quản lý hành chính đô thị
1.3.1. Theo quy định của Hiến pháp 1992, quản lý hành chính đối với đô thị
được chia thành 3 cấp tương đương sau:
- Cấp tỉnh: Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cấp huyện:
+ Thành phố thuộc tỉnh, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Quận thuộc đô thị loại II, loại I và đặc biệt.
- Cấp xã:
+ Thị trấn thuộc huyện;
+ Phường thuộc các đô thị loại III trở lên.
1.3.2. Tiêu chuẩn xác định cấp quản lý đô thị:
- Thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt
hoặc loại I.
Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và
quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả
nước.
- Thành phố thuộc tỉnh phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại II hoặc loại III.
Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và
quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước và
quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Thị xã thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt
tiêu chuẩn đô thị loại III hoặc loại IV.
Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước,
định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước và quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thị trấn thuộc huyện phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV hoặc loại V.
Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước,
định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển
đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
17
1.3.3. Hệ thống cấp quản lý hành chính đô thị:
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
- Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố
thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội
thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
- Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng
tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
2. Sự hình thành và phát triển các đô thị
2.1. Các yếu tố hình thành và phát triển của đô thị chủ yếu
- Các yếu tố tự nhiên (vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, các nguồn tự nhiên, cảnh
quan) quyết định địa điểm, quy mô, hình thái không gian và bản sắc kiến trúc riêng của
đô thị.
- Các yếu tố dân số - xã hội (dân cư, dân tộc, truyền thống, tâm lý xã hội, lao
động và nhu cầu vật chất, tinh thần ), quyết định chức năng, các loại hình hoạt động
dân cư, không gian đô thị. quan hệ giữa xã hội và đô thị được thể hiện theo mô hình
sau:
- Các yếu tố kinh tế - kỹ thuật là cơ sở hình thành và phát triển đô thị.
- Các yếu tố khoa học và công nghệ quyết định đến mức độ hiện đại hoá, tiện
nghi của đô thị.
2.2. Đô thị qua các thời đại
a/ Các đô thị cổ đại:
+ Các điểm dân cư đầu tiên của trái đất đã xuất hiện từ 10 - 12 nghìn năm trước
đây có quy mô từ 100 - 150 người và được bố trí cách nhau 3 - 5km.
+ Ba nghìn năm trước công nguyên, đô thị đã là trung tâm hành chính, thương
mại, tôn giáo và sinh hoạt dân cư, có quy mô khá lớn và trực tiếp quan hệ với vùng sản
xuất nông nghiệp lân cận.
b/ Các đô thị Trung cổ:
+ Là đô thị - pháo đài (thành).
+ Là trung tâm giao dịch, thương mại (thị).
+ Là biểu tượng của tư tưởng Thiên chúa giáo và của giai cấp tư sản (đô).
+ Các đô thị công nghiệp đầu tiên (<5000 công nhân) cũng đã ra đời trong giai
đoạn này.
c/ Các đô thị Phục Hưng:
+ Là nơi sinh hoạt của giai cấp quý tộc.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
18
+ Là trung tâm kinh tế của giai cấp tư sản.
- Các đô thị công nghiệp (thế kỷ XVIII - XIX).
+ Công nghiệp hoá là cơ sở đô thị hoá và tăng trưởng đô thị.
+ Tốc độ phát triển đô thị nhanh, mức tập trung lớn.
+ Đô thị lớn trên một triệu dân xuất hiện tạo nên sự mâu thuẫn giai cấp và phân
tầng xã hội trong đô thị trở lên sâu sắc.
d/ Các đô thị hiện đại (thế kỷ XX):
+ Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã biến chính khoa học kỹ thuật trở thành
lực lượng sản xuất thúc đẩy sự phát triển đô thị.
+ Sự tăng trưởng đô thị mạnh mẽ đã tạo ra nhiều hình thái và thể loại đô thị với
quy mô vượt ra ngoài giới hạn một đô thị lẻ, dẫn đến sự hình thành các quần cư đô thị -
vùng, quốc gia và toàn cầu.
+ Mâu thuẫn sinh thái đô thị ngày thêm gay gắt.
+ Sự dịch cư và chuyển đổi cơ cấu kinh tế - dân số lao động nhanh (dịch cư theo
chiều ngang và chiều dọc) dẫn đến đói nghèo đô thị.
- Sự phát triển đô thị qua các thời đại chứng tỏ: hình thái kinh tế - xã hội và
trình độ phát triển lực lượng sản xuất đã là yếu tố quyết định trực tiếp đến hình thái
không gian đô thị.
II. ĐÔ THỊ HOÁ VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐÔ THỊ
1. Định nghĩa về đô thị hoá
1.1. Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của toàn cầu. Quá trình đô thị hoá, gắn
liền với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và được cách mạng
khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đô thị hoá không chỉ là sự phát triển riêng của một đô thị
về qui mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với những biến đổi kinh tế - xã hội và
môi trường thiên nhiên của một hệ thống đô thị.
Nói một cách khác, Đô thị hoá là quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới đô
thị và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ.
1.2. Chỉ số đô thị hoá của một quốc gia hoặc một vùng là tỷ lệ dân số (%) thành
thị so với dân cư toàn quốc.
1.3. Đô thị hoá là chỉ tiêu xác định trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một
nước. Tuy nhiên, cũng có kiểu đô thị giả tạo (Seudo - urbanization) như ở Châu phi và
Châu Mỹ La tinh, ở đó các đô thị phát triển không tương quan với trình độ phát triển
lực lượng sản xuất.
1.4. Vai trò, chức năng của các đô thị trong quá trình đô thị hoá :
- Là trung tâm kinh tế, dịch vụ, văn hoá, khoa học, đào tạo và quản lý v.v giữ
vai trò là "cực tăng trưởng" của một vùng hoặc một quốc gia.
- Là đầu mối khống chế hệ thống phân bố dân cư, tạo ra bộ khung của mạng
lưới đô thị vùng hoặc quốc gia.
- Là trung tâm của các hệ thống phân bố định cư địa phương.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
19
2. Đánh giá quá trình đô thị hoá
2.1. Đánh giá trình độ phân bố và phát triển lực lượng sản xuất.
2.2. Tỷ lệ tăng trưởng các loại đô thị (cực lớn, lớn, trung bình và nhỏ).
2.3. Căn cứ trình độ phát triển lực lượng sản xuất theo các giai đoạn phát triển
nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ của quốc gia, quy luật gia tăng dân số và khả
năng dung nạp dân cư của các vùng lãnh thổ, theo kế quả nghiên cứu của nhiều tác giả
mức độ đô thị hoá gắn với trình độ phát triển kinh tế như sau:
- Các nước còn ở thời kỳ văn minh nông nghiệp, mức độ đô thị hoá vẫn nhỏ hơn
20%.
- Các nước bắt đầu công nghiệp hoá thì mức độ đô thị hoá 20 - 40%.
- Các nước công nghiệp phát triển thì mức độ đô thị hoá từ 40 - 70%.
- Các nước dịch vụ - khoa học kỹ thuật thì mức độ đô thị hoá >70%.
Như vậy, quy luật đô thị hoá có tương quan chặt chẽ với quy luật chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - xã hội.
3. Các xu hướng đô thị hoá trên thế giới
3.1. Các nước công nghiệp phát triển
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh mẽ, biến khoc học kỹ
thuật và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất, tạo tiền đề cho sự phát triển đô thị và
đô thị hoá.
Đặc điểm này là cơ sở hình thành và phát triển các quần cư đô thị có quy mô
cực lớn, tạo ra quá trình liên kết không gian và tích tụ các điểm dân cư đô thị trên lãnh
thổ, tiến tới xu thế nhất thể hoá đô thị - nông thôn và toàn cấu hoá đô thị nông thôn,
làm biến động lớn về môi trường tự nhiên và mất cân bằng sinh thái.
3.2. Các nước đang phát triển
Quá trình đô thị hoá ở các nước đang phát triển là hệ quả của sự bùng nổ dân số,
sự phát triển công nghiệp thấp kém, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trong
một nước và sự suy thoái của nông nghiệp và nông thôn tạo ra sự mâu thuẫn ngày càng
sâu sắc giữa đô thị và nông thôn, giữa vùng chậm phát triển và vùng phát triển.
Quá trình đô thị hoá này dẫn đến về hạ tầng đô thị bị quá tải và sự mất cân bằng
sinh thái và sự phát triển kinh tế xã hội không cân bằng với tăng trưởng dân số, khi
việc di cư từ các đô thị nhỏ, vừa, và các vùng nông thôn vào đô thị lớn không có khả
năng kiểm soát. Kết quả là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội xuống cấp nhanh
chóng, đặc biệt là vấn đề nhà ở và vệ sinh môi trường ngày càng thiếu trầm trọng và
nhiều vấn đề xã hội xuất hiện.
3.3. Đô thị hoá ở Việt Nam
Sau năm 1975, đô thị hoá ở Việt Nam bước vào thời kỳ khó khăn, vì nhiều lý do
khách quan và chủ quan về kinh tế-xã hội của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu, bao cấp.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
20
Từ năm 1986 đến nay, dân số đô thị từ 11,8 triệu người năm 1986 đã tăng lên
18 triệu người năm 1999 chiếm tỷ lệ 23,5%; giai đoạn 10 năm 1999-2009, dân số
thành thị đã tăng bình quân là 3,4%/năm, năm 2009 đạt gần 25,4 triệu người, chiếm
29,6% tổng số dân toàn quốc và tăng 6,1% so với năm 1999.
Mặc dù đã đạt những kết quả khả quan, tiến trình đô thị hoá Việt Nam diễn ra
chưa đáp ứng chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước được đề ra tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, trong đó xác định đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hoá ở
Việt nam phải đạt khoảng 33%.
4. Tăng trưởng và phát triển đô thị
4.1. Định nghĩa:
- Tăng trưởng đô thị (khác với đô thị hoá ở chỗ chỉ xét riêng cho một đô thị) là
sự gia tăng về quy mô(tăng thêm) dân số, mở rộng không gian và phát triển kinh tế đô
thị.
- Phát triển đô thị là một quá trình làm lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt các đô
thị trong một thời kỳ nhất định.
4.2. Tăng trưởng kinh tế là mức tăng thêm về:
- Quy mô đầu tư phát triển các cơ sở kinh tế - kỹ thuật hình thành đô thị.
- Tổng sản phẩn kinh tế (GDP).
- Tỷ lệ tăng trường trung bình %năm hoặc tăng tuyệt đối hàng năm.
- Cán cân thu, chi.
- Mức thu nhập bình quân đầu người và trình độ cuộc sống người dân thành thị.
4.3. Tăng trưởng dân số là mức tăng thêm về:
- Tăng dân số tự nhiên (sinh, tử);
- Tăng dân số cơ học (di cư và nhập cư);
- Thay đổi địa giới hành chính;
- Dân cư vãng lai, khách du lịch.
Quan hệ tăng trưởng về dân cư và đô thị hoá có quan hệ mật thiết với nhau (xem
bảng thống kê sau đây):
Nhóm các nước Đô thị hoá (%) Tăng trưởng đô thị (%)
1965 1989 65 - 80 80 - 90
1. Thu nhập thấp 17 36 3,5 3,5
2. Trung bình thấp 40 53 3,7 3,5
3. Trung bình cao 44 66 4,1 3,1
4. Thu nhập cao 71 77 1,4 0,9
4.4. Tăng trưởng về không gian: là hệ quả của tăng trưởng đô thị về kinh tế và
dân số được thể hiện dưới ba hình thức:
- Tăng cường mật độ và khai thác đất đai theo chiều sâu.
- Mở rộng đô thị ra vùng lân cận.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
21
- Hình thành đô thị mới (độc lập hoặc vệ tinh).
5. Những thách thức của quá trình đô thị hoá, tăng trưởng và phát triển
đô thị
5.1. Phát triển mất cân đối:
Quá trình đô thị hoá đặc biệt ở các nước đang phát triển dẫn đến những mâu
thuẫn trong một vùng, một quốc gia và toàn cầu do sự phát triển quá tập trung vào các
đô thị lớn làm cho trình độ phát triển giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng chậm
phát triển và các vùng phát triển trên cùng một quốc gia ngày càng lớn.
5.2. Phát triển không bền vững:
Nhu cầu của dân cư ngày càng không được đáp ứng. Khoảng cách giữa cung -
cầu ngày càng lớn. Các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội xuống cấp nhanh
chóng, đặc biệt là vấn đề nhà ở và vệ sinh môi trường ngày càng trầm trọng. Kinh tế -
tài chính kém sức cạnh tranh, thường bị đe doạ bởi những đợt suy thoái, khủng hoảng
mang tính khu vực hoặc toàn cầu ( như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008 -2009). Đầu tư xây dựng đô thị triển khai chậm, quản lý đô thị không làm chủ
được tình hình phát triển đô thị dẫn đến sự phát triển không bền vững của các đô thị.
5.3. Năng lực quản lý hành chính đô thị:
Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vượt quá khả năng điều hành của
chính quyền địa phương. Các hệ thống đô thị hiện đại là đối tượng quản lý phức tạp,
đòi hỏi trình độ, năng lực quản lý hành chính phải được nâng cao.
Việc phát triển của đô thị cũng đòi hỏi tất yếu phải phân cấp, xác lập lại thẩm
quyền, nhiệm vụ và các mối quan hệ giữa các ngành từ Trung ương đến địa phương và
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với các tổ chức và bản thân cán bộ quản lý để có
thể đảm nhiệm được những nhiệm vụ mới.
5.4. An toàn xã hội, điều phối thu nhập và đói nghèo của đô thị:
Vấn đề đói nghèo, tội phạm và thất nghiệp thường xảy ra ở các đô thị phát triển
nhanh nhưng thiếu cơ sở kinh tế - kỹ thuật vững chắc. Điều này làm cho đô thị bất ổn
về xã hội, thậm chí có thể cả chính trị làm cho sự hấp dẫn đầu tư bị giảm sút.
5.5. Vai trò của Nhà nước trong tiến trình đô thị hoá:
Quá trình đô thị hoá, phát triển và tăng trưởng đô thị đòi hỏi vai trò của Nhà
nước trên các lĩnh vực:
a/ Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý cho
các chủ thể hoạt động trên địa bàn đô thị.
b/ Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, định hướng phát triển đô thị bảo
đảm theo hướng bền vững,
c/ Đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ công, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sá, cấp thoát nước, cây xanh thu gom rác thải, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và
giáo dục cơ bản.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
22
d/ Kết nối khu vực giữa công và tư trong việc đẩy mạnh tăng trưởng và phát
triển đô thị.
e/ Phân phối lại thu nhập, điều hoà lợi ích giữa các nhóm cư dân trong đô thị
f/ Bảo vệ trật tự công cộng và an toàn xã hội.
III. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Khái niệm về quản lý đô thị
Nguồn gốc của quản lý đô thị xuất phát từ các tập quán của nền hành chính
công, với việc sử dụng quyền lực hợp pháp và hợp lý. Về mặt lịch sử mà nói, mối quan
tâm chính của nền hành chính công quốc gia là việc đảm bảo trật tự công cộng và bảo
vệ quyền lợi của những người nắm quyền. Tại các đô thị, công việc quản lý luôn có sự
đan xen giữa các giới chức chính trị và chuyên môn cũng như “tầng lớp trên” đối với
việc mở mang không gian và kinh tế ở đô thị.
Do ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ ở phương Tây, mối quan tâm của nền hành
chính công được mở rộng ra có tính đến quyền lợi và nhu cầu của dân thường, "một hệ
thống các tổ chức công có mối quan hệ tương tác với nhau để thực hiện các dịch vụ và
các chức năng quản lý đối với một đô thị nhất định. Quản lý đô thị nhìn ở góc độ khác
còn là sự huy động nguồn nhân lực và tài chính thông qua các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ để đạt được các mục tiêu của xã hội trên địa bàn của đô thị.
Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực công, nhân danh Nhà nước. Vì
vậy quản lý đô thị trước hết là quản lý Nhà nước ở đô thị. Tuy nhiên, quản lý đô thị
hiện đại đã có sự tham gia sâu sắc của các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức
phi chính phủ và cộng đồng. Mặc dù vậy, quản lý đô thị vẫn thể hiện bản chất và vai
trò của Nhà nước đối với một khu vực định cư đặc thù này.
Quản lý nhà nước ở đô thị là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước can
thiệp vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức khai thác và điều hoà việc sử
dụng các nguồn lực (bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài chính và con người) nhằm tạo
dựng môi trường thuận lợi cho hình thức định cư ở đô thị, trên cơ sở kết hợp hài hoà
giữa lợi ích quốc gia và lợi ích đô thị để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước ở đô thị bao gồm: xây dựng khuôn khổ pháp lý cho
sự phát triển bao gồm các văn bản pháp quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện
chương trình đầu tư phát triển; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền
hạn và phạm vi quản lý đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn và kiểm
soát sự phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững.
Ba lĩnh vực chính của công tác quản lý đô thị:
- Quản lý phát triển không gian;
- Quản lý cung cấp dịch vụ đô thị (kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội); và
- Quản lý trật tự, an toàn và công bằng xã hội ở đô thị.
2. Đối tượng của quản lý đô thị
Là những hoạt động của các chủ thể trên địa bàn đô thị có liên quan đến nội
dung, thẩm quyền và chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước ở đô thị.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
23
3. Chủ thể của quản lý đô thị
Là các cơ quan, cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền.
4. Khách thể của quản lý đô thị
Là những lợi ích công cộng của cư dân đô thị, của quốc gia. Lợi ích này bao
gồm trật tự an toàn xã hội, trật tự xây dựng, trật tự vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng, chất
lượng môi trường sống và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể trên địa bàn đô thị.
5. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của quản lý đô thị
a/ Xây dựng môi trường vật thể đô thị, gồm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng
tầng, cảnh quan đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật;
b/ Cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu phục vụ cho các yêu cầu tăng
trưởng kinh tế, đời sống xã hội và cân bằng sinh thái đô thị;
c/ Đảm bảo cho các thị trường đô thị (nhà, đất, vốn, lao động,v.v ) hoạt động
hữu hiệu;
d/ Bảo vệ môi trường đô thị, an ninh, trật tự xã hội.
Trong quản lý đô thị, chính quyền các cấp tuỳ theo quyền hạn, chức năng và
nhiệm vụ được giao thường áp dụng các phương tiện như: cung cấp và duy trì cơ sở hạ
tầng phục vụ lợi ích cộng đồng; ngăn cấm và xử phạt các hành vi hoặc nguy cơ làm
mất cân bằng giữa khả năng cung - cầu và tăng trưởng đô thị; khuyến khích các hoạt
động mang lại lợi ích cho cộng đồng và tạo ra sự tăng trưởng đô thị; thông tin nắm
vững tình hình phát triển đô thị để đề ra những quyết định đúng đắn trong phát triển đô
thị.
Ngoài ra, để tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, chính quyền Nhà nước còn áp
dụng đồng bộ những biện pháp như : xã hội hoá việc cung cấp phục vụ lợi ích công
cộng, phân phối lưu thông ; trả tiền khi sử dụng các dịch vụ hạ tầng công cộng, đất đai,
nhà xưởng,v.v huy động các nguồn vốn thực hiện các dự án BOT, BT,v.v , tạo điều
kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia vào các chương trình phát triển đô thị.
6. Nguyên tắc, phương pháp quản lý đô thị
6.1. Nguyên tắc:
- Tập trung, dân chủ.
- Kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ.
- Quản lý ngành thống nhất.
- Phân công, phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
6.2. Phương pháp quản lý:
- Mệnh lệnh, quyền uy.
- Thoả thuận.
- Điều tiết vĩ mô.
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009
24
7. Quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị
7.1. Khái niệm
Quản lý xây dựng và phát triển đô thị là việc áp dụng tổng hợp các biện pháp
của Nhà nước nhằm để đảm bảo cho sự phát triển đô thị ổn định, trật tự trong quá
trình tạo dựng môi trường sống thuận lợi cho dân cư đô thị, thực hiện việc xây dựng
đô thị phù hợp lợi ích quốc gia, của cộng đồng và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững.
7.2. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị:
Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị là một trong lĩnh vực quan trọng nhất của
công tác quản lý đô thị nhằm quản lý quá trình hình thành và phát triển môi trường vật
thể của đô thị đảm bảo cho đô thị phát triển hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng và phát triển
đô thị được quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị, các Luật quản lý
ngành liên quan, chủ yếu như sau:
a/ Ban hành các quy định về quản lý xây dựng và phát triển đô thị;
b/ Lập, xét duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị;
c/ Quản lý việc đầu tư cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị theo quy
hoạch đô thị được duyệt;
d/ Phát triển văn hoá kiến trúc kết hợp bảo vệ các di sản văn hoá, lịch sử cảnh
quan và môi trường đô thị;
e/ Quản lý việc sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng đô thị;
f/ Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định về quản lý
trật tự xây dựng đô thị.
3.3. Nội dung quản lý xây dựng và phát triển đô thị trong thực tế được cụ thể
hoá thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
a/ Lập và xét duyệt quy hoạch đô thị;
b/ Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch
và xây dựng đô thị;
c/ Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển đô thị theo quy hoạch và pháp
luật;
d/ Thanh tra, kiểm tra và quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e/ Tổ chức quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị.
8. Công cụ, thể chế quản lý Nhà nước ở đô thị
Hệ thống thể chế quản lý Nhà nước ở đô thị được tạo thành bởi hai thành tố
quan trọng gồm:
8.1. Hệ thống văn bản pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý đô thị.
8.2. Hệ thống bộ máy quản lý hành chính các cấp.