Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số biện pháp giúp trẻ 45 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.61 KB, 15 trang )

1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở huyện
Tên sáng kiến: “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn
ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học”
1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2020 - 2021
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Mỗi con người chúng ta ai cũng có nhu cầu giao tiếp, tiếng nói là nhu
cầu giao tiếp rất cần thiết. Đối với trẻ nhỏ, tiếng nói lại càng cần thiết hơn vì nó
đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống của trẻ. Chỉ có tiếng nói mới giúp trẻ
cảm nhận được thế giới xung quanh, hiểu được mọi người và bày tỏ ý nghĩ của
mình với người khác. Ngơn ngữ phát triển tốt sẽ giúp cho trẻ nhận thức và giao
tiếp tốt góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Như chúng ta đã biết đất nước ta đang đứng trước những cơ hội và
thách thức nên địi hỏi nền giáo dục nước nhà phải có sự đổi mới để đạt được
mục đích giáo dục mà Đại hội Đảng đã nhấn mạnh “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Để đạt được điều đó trong những năm qua
ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới chương trình giáo dục trẻ mầm non, trong
đó đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù hợp với sự phát triển của
trẻ đồng thời kích thích sự tìm tịi, ham hiểu biết phát huy khả năng chủ động
sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
một cách linh hoạt.
Xuất phát từ những điều đó nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình giáo dục mầm
non. Chính vì vậy, việc cho trẻ tiếp xúc với văn học là con đường phát triển
ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, qua nhiều năm trong nghề
chất lượng khảo sát đầu năm đối với hoạt động làm quen văn học: Về thể loại



2
thơ, đồng dao, vè..., trẻ đọc thuộc nhưng chưa diễn cảm. Về thể loại truyện đa
số các cháu trong lớp chưa diễn đạt được nội dung câu chuyện, khả năng đàm
thoại rất thấp, trẻ chưa có kết cấu câu văn logic, chưa biết diễn đạt sao cho
mạch lạc, vốn từ ở trẻ cịn nghèo, nên trẻ khó tiếp cận các tác phẩm văn học.
Chính vì những điều đó bản thân tôi là một giáo viên mầm non trực tiếp đứng
lớp chăm sóc và giáo dục các cháu tơi đã thấy được vai trị và nhiệm vụ cao cả
của mình trong việc đào tạo và phát triển những mầm non tương lai của đất
nước. Bắt nguồn từ những tầm quan trọng trên nên tơi ln tìm tịi và tự đề ra
cho mình những biện pháp phải làm sao để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một
cách mạch lạc như: Nghe, nghe hiểu, nói, kể chuyện sáng tạo, … thật rõ ràng
để trẻ tự tin trong hoạt động giao tiếp cũng như tham gia vào các hoạt động
khác một cách tích cực. Đối với trẻ ngôn ngữ được phát triển dần theo lứa tuổi
điều đó khơng chỉ giúp trẻ tìm hiểu những sự vật hiện tượng gần gũi xung
quanh mà cịn có thể tìm hiểu cả những sự vật khơng xuất hiện trực tiếp trước
mắt trẻ, những sự việc xảy ra trong quá khứ và tương lai trẻ hiểu được những
lời giải thích của người lớn. Nhờ có ngơn ngữ mà trẻ đã nhận thức được về môi
trường xung quanh đồng thời trẻ cũng sử dụng ngơn ngữ của mình để kể lại, mô
tả lại sự vật hành động và những hiểu biết của trẻ để trao đổi với con người.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên tơi chọn đề tài “Một số biện pháp
giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học”
để làm đề tài sáng kiến cho năm học 2020-2021 này.
3.1. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
* Ưu điểm
- Được sự quan tâm, hướng dẫn, tạo điều kiện của lãnh đạo nhà trường
về mọi mặt.
- Bộ phận chuyên môn của nhà trường tổ chức học bồi dưỡng, họp
chuyên môn, thao giảng tiết dạy tốt để tôi nắm được chuyên đề về hoạt động
làm quen văn học.

- Ban giám hiệu vững vàng về chuyên môn, luôn sát sao chỉ đạo giáo viên
thực hiện tốt chuyên môn để giảng dạy đạt kết quả cao.


3
- Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ.
- Được sự quan tâm của ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Trẻ cùng một độ tuổi nên mức độ nhận thức của trẻ khá đồng đều.
- Điều may mắn nhất là tôi được sống trong tập thể chị em đoàn kết,
yêu thương quan tâm, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong
cuộc sống cũng như trong cơng việc. Từ đó tơi học được điều hay lẽ phải,
những kinh nghiệm q. Bản thân tơi cũng có những thế mạnh của mình là
ham tìm hiểu học hỏi phấn đấu và có ý thức trong cơng tác, nhanh nhẹn, hoạt
bát. Với những chức năng cao cả của mình, vừa là người mẹ, vừa là người thầy
tơi ln có tấm lịng bao dung, rộng mở u thương chăm sóc trẻ bằng tâm
huyết của mình, say sưa nghiên cứu bài dạy, sáng tạo nhiều cái mới trong giảng
dạy. cố gắng rèn luyện bản thân về chuẩn mực đạo đức, nhân cách, hành vi, tác
phong của một nhà giáo làm tấm gương sáng cho trẻ noi theo.
* Nhược điểm:
- Theo thực trạng hiện nay việc trẻ ở lớp nói ngọng, nói lắp, nói trỗng,
nói khơng đủ câu, khơng đủ nghĩa. Một số trẻ cịn nhút nhát trong giờ học, ít
chú ý và giơ tay phát biểu xây dựng bài chiếm một số lượng khơng nhỏ. Vì một
phần ở trẻ vốn từ cịn nghèo, một phần trẻ không biết phải diễn đạt sao cho
mạch lạc. Yêu cầu này đặt ra đòi hỏi trẻ phải:
- Cần có vốn từ phong phú.
- Có các kỹ năng tổng hợp từ việc quan sát trực quan.
- Có kỹ năng truyền đạt ý nghĩ của mình một cách chính xác.
- Có kỹ năng tập trung chú ý và nói biểu cảm.
Nếu trẻ khơng đảm bảo được một trong các kỹ năng đó dẫn đến trẻ khó
tiếp cận, khó đọc được bài thơ, kể trọn vẹn một câu chuyện. Từ đó, khơng thể

phát triển ngơn ngữ một cách tồn diện. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy
làm quen với tác phẩm văn học là vấn đề quan trọng trong đổi mới hình thức tổ
chức giáo dục mầm non đồng thời đáp ứng nhu cầu nhận thức và phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mầm non hiện nay.Nếu đối với người lớn ngôn ngữ
cần như cơm ăn, áo mặc, thì đối với đứa trẻ cịn hơn thế nữa. Ngôn ngữ là một


4
cơng cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình khi cịn rất
nhỏ để người lớn hiểu để chăm sóc và giáo dục trẻ tốt. Đó là một trong những
điều kiện để trẻ tham gia vào mọi hoạt động một cách tích cực. Chính vì vậy
ngơn ngữ cịn là phương tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về 5 mặt
giáo dục đức, trí, lao, thể, mỹ.
Từ thực trạng trên tơi đã suy nghĩ phải làm sao tạo được hứng thú cho
trẻ tham gia học tập một cách tốt nhất. Qua quá trình hoạt động trong lớp tơi đã
tìm ra “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua
hoạt động làm quen văn học” phù hợp với lứa tuổi, nhận thức của trẻ và kết
quả mang lại khá thuyết phục.
3.2. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm
của giải pháp đã biết:
- Tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
- Tạo môi trường hoạt động thuận lợi để rèn luyện cho trẻ và xây dựng
nề nếp học tập trong giờ học trên lớp, gây hứng thú cho trẻ.
- Tăng cường làm đồ dùng và sử dụng đồ dùng, đồ chơi phù hợp với giờ
hoạt động học.
- Dùng nhiều hình thức gây hứng thú cho trẻ làm quen các tác phẩm văn
học và lồng ghép văn học qua các giờ hoạt động khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học.
- So với những năm trước đây năm học 2020 -2021 tôi chú trọng thay đổi
các biện pháp, đặc biệt tôi chú trọng biện pháp phối hợp với phụ huynh trong

việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ để giúp trẻ phát triển tốt hơn về ngôn ngữ.
3.3. Các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực
hiện và áp dụng giải pháp:
- Máy tính, giáo án, hình ảnh, video, trị chơi...
- Một số nguyên vật liệu cần thiết hỗ trợ trong quá trình giảng dạy
- Tài liệu Chương trình giáo dục mầm non.
- Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn hè năm học 2020 – 2021.
- Tài liệu Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động Giáo dục trong


5
trường Mầm non theo chủ đề (trẻ 4-5 tuổi). Nhà xuất bản Giáo Dục.
3.4. Các bước thực hiện giải pháp:
Để khắc phục khó khăn, tạo điều kiện giúp trẻ phát triển tốt ngơn ngữ
của mình, tơi đã dành nhiều thời gian xây dựng cho mình một kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ cụ thể về hoạt động làm quen văn học nhất là ở hoạt động thơ,
chuyện cho trẻ mẫu giáo nhỡ qua các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Tăng cường luyện đọc ở lớp thông qua tiết học.
Do đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi nên việc giáo dục trẻ cần tiến hành
theo phương châm: “Học bằng chơi, chơi mà học", đổi mới hình thức tổ chức
các hoạt động.
Vào đầu giờ học cơ trị chuyện với trẻ theo nội dung đề tài hoặc cho trẻ
đi tham quan mơ hình, tranh ảnh đồng thời trò chuyện theo nội dung bức tranh
để dẫn dắt trẻ đến nội dung tác phẩm văn học. Khi trị chuyện cơ cần sử dụng
từ tượng thanh, tượng hình, các từ láy hoặc có thể gợi hỏi để trẻ nói cảm xúc
của mình qua bài thơ, câu chuyện. Có thể tích hợp qua một số hoạt động khác:
hoạt động làm quen với toán, khám phá khoa học, giáo dục âm nhạc,... Một
cách nhẹ nhàng để giờ học sinh động phong phú, sau đó cơ giới thiệu bài thơ
sắp học.
Cô đọc diễn cảm bài thơ một hai lần, giúp trẻ cảm nhận âm điệu, nhịp

điệu, nội dung bài thơ.
Sau đó giảng nội dung bài thơ cho trẻ hiểu rồi cơ kể trích dẫn làm rõ những
ý chính trong bài thơ, giải thích một vài từ khó trong bài thơ, giúp trẻ hiểu
nghĩa của từ và cung cấp vốn từ cho trẻ.
Tiếp đến đàm thoại theo nội dung bài thơ, trẻ hiểu nội dung và nhớ trình
tự nội dung bài thơ đặc biệt là để trẻ tự do giao lưu với cô hoặc thảo luận với
nhau về các nhân vật, hình ảnh trong bài thơ.
Bây giờ cơ mới cho trẻ đọc thơ cùng cô, khi trẻ đọc thơ cô cần chú ý sửa
sai, khi trẻ phát âm, ngắt nhịp thơ không đúng, cho trẻ thi đua với nhau nhằm
giúp trẻ thi đua học tốt.
Sau đó, cơ cho trẻ đọc bài thơ theo tranh, có thể cơ viết nội dung bài thơ


6
dưới bức tranh để trẻ có thể đọc, để trẻ khắc sâu qua tranh vẽ hoặc tổ chức thi
đua thông qua những trò chơi dân gian, nhằm tạo sự hứng thú và khắc sâu kiến
thức cho trẻ.
Kết thúc giờ học cho trẻ chơi một trị chơi nhẹ có nội dung phù hợp với
nội dung bài thơ đang học.
Khi dạy trẻ học thơ muốn cho trẻ cảm thụ tốt âm điệu, nhịp điệu bài thơ
khi đọc mẫu cho trẻ nghe cô nên đọc thật diễn cảm, chú ý ngắt nhịp, đọc nhấn
mạnh vào các từ mang tính nhịp điệu.
Những bài đồng dao, ca dao có thể cơ ngâm cho trẻ nghe, trong một tiết
học được tổ chức thực hiện như: Trẻ được chơi với cơ, được gần gũi trị chuyện
cùng cơ để trẻ thoải mái, khơng gị bó trẻ. Về đội hình khơng cứng nhắc mà
thay đổi liên tục nhiều đội hình khác nhau trong một giờ học để trẻ thoải mái,
nhanh nhẹn. Cô nên tuyên dương kip thời những trẻ đọc thơ hay để khuyến
khích trẻ học tốt hơn. Tuyệt đối không chê trẻ, nhẹ nhàng sửa sai đối với những
trẻ thực hiện chưa đúng. Nội dung các bài dạy không chỉ đơn thuần là một nội
dung cần dạy cho trẻ, mà cịn là một phương tiện giáo dục, vì vậy tôi luôn quan

sát và nhận xét xem trong quá trình học tập trẻ có hoạt động khơng? Tìm hiểu
ngun nhân vì sao trẻ khơng hịa đồng cùng với bạn để có hướng tìm
cách đưa trẻ hịa nhập với bạn bè .
Để nắm bắt được trình tự nội dung tác phẩm bằng nhiều hình thức như:
Tiến hành cho trẻ đọc, kể, đóng kịch, sử dụng rối hoặc phi ngơn ngữ.
Nhưng dù ở hình thức nào thì tơi ln đảm bảo tính vừa sức cho trẻ, nâng dần
yêu cầu đối với từng trẻ.
Giải pháp 2: Tăng cường luyện đọc trên lớp thơng qua
hoạt động ngồi giờ:
a. Hoạt động ngồi trời:
Dạy trẻ kể về những hiện tượng, sự kiện trong cuộc sống hàng ngày,
những điều trẻ đã biết, tưởng tượng… Trẻ phải tự chọn nội dung, hình thức
ngơn ngữ sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định.
Tôi chủ yếu tập cho trẻ kể theo hai dạng: Kể chuyện miêu tả, kể chuyện


7
theo chủ đề.
* Kể chuyện miêu tả:
Tôi dạy trẻ nêu tên, đặc điểm theo thứ tự khảo sát, tính liên hệ, kết thúc
nêu ý nghĩa hoặc hành động.
Ví dụ: Miêu tả hiện tượng thời tiết: trời âm u, mây đen, gió thổi mạnh
trời sắp mưa. Hoặc kể về các lồi hoa ở xung quanh.
* Kể chuyện theo chủ đề:
Tôi chủ yếu rèn cho trẻ truyền đạt lại những sự kiện xảy ra trong một
thời gian nhất định của nhân vật nào đó.
Ví dụ: Truyện “Dê con nhanh trí”. Con cáo giả làm dê mẹ lúc dê mẹ đi
vắng, nó giả giọng dê mẹ, nó nhúng chân vào bột cho chân trắng giống dê mẹ.
Nhưng cáo vẫn bị dê con phát hiện ra và đuổi cáo đi.
b. Hoạt động góc:

* Dạy trẻ kể chuyện theo tri giác:
Không ngừng phát triển ở trẻ ngơn ngữ độc thoại, nên cho trẻ nói đúng
ngữ pháp, tư thế tác phong khi nói mà cịn góp phần phát triển tốt các cơ quan
cảm giác của trẻ. Bởi vì trẻ có quan sát tốt mới kể miêu tả được chính xác.
- Mục đích: Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ, phát triển tư duy logic,
khả năng quan sát. Tôi tập trung dạy cho trẻ kể chuyện tri giác theo 3 loại: Kể về
đồ chơi, kể về vật thật, kể chuyện theo tranh.
- Chuẩn bị: Chọn đồ chơi đẹp, màu sắc rõ ràng, tươi sáng, hấp dẫn về hình
thức để làm cho trẻ thích thú, rung động khi trẻ kể.
Ví dụ: Trẻ nhìn đồ dùng, đồ chơi trẻ kể tên các con vật như: Con Rùa,
con Cá, con Bướm, …Nhìn hình ảnh trẻ tưởng tượng ra câu chuyện và trẻ kể.
+ Chọn vật thật: Có thể là đồ dùng hàng ngày: Gương, lược, khăn, ly,
chén, váy áo, túi sách… Những công cụ lao động: Cuốc, xẻng… cây trồng,
hoa, thiên nhiên, phong cảnh…cho trẻ kể về những đồ vật từ đơn giản đến
phức tạp.
+ Chọn tranh: Nên chọn tranh có màu sắc tươi sáng, bố cục rõ ràng,
khơng có quá nhiều chi tiết rườm rà. Có thể là tranh đơn hoặc tranh liên hoàn.


8
- Tổ chức cho trẻ làm quen với tranh hoặc vật thật trước một vài hôm để
trẻ quan sát, xác định màu sắc, đặc điểm, cách chơi, cách sử dụng.
- Thời gian đầu trẻ kể theo mẫu của cô. Sau đó có thể là trẻ yếu kể theo
mẫu của cơ. Để tập cho trẻ kể, cơ có thể cầm con rối để kể từng câu một. Sau
đó đặt câu hỏi để trẻ kể về con rối của trẻ.
Ví dụ: Búp bê của cơ là người anh nhé, cịn của con là gì?
Người anh có nhà to, nhiều trâu bị, ruộng vườn. Cịn người em có gì?
Khi trẻ kể thạo, trẻ tự kể mà không cần mẫu của cô.
Khi trẻ kể tôi thường nhắc trẻ: Trẻ phải đứng quay mặt về phía các bạn.
Giọng kể rõ ràng, tốc độ hợp lí, tư thế tự nhiên thoải mái. Khi trẻ kể tác phong

không đúng, trẻ kể sai, phát âm ngọng,… cô nên để trẻ kể xong rồi mới sửa,
nhận xét nhưng không nên dừng lại quá lâu. Nếu trẻ quên hoặc không nói, cơ
đặt câu hỏi gợi ý giúp trẻ. Sau khi trẻ kể, cô nhận xét đánh giá chuyện kể của
từng trẻ ngay, không nên để cuối giờ học.
* Dạy trẻ kể chuỵên theo trí nhớ:
- Mục đích: Phát triển ngơn ngữ mạch lạc, ghi rõ mẫu câu cần luyện.
- Chọn đề tài phù hợp với nhận thức và kinh nghiệm của trẻ. Để trẻ ghi
nhớ một cách có chủ đích chuẩn bị kể được tốt, tôi thường giao nhiệm vụ trước
cho trẻ.
Ví dụ: Ngày mai là ngày cuối tuần, các con ở nhà làm gì? Các con chú ý
nhớ những việc đã làm hoặc được đi chơi thế nào để kể lại cho cô nhé.
Trước tiên tôi chọn những đề tài chung (hoạt động mà cả lớp cùng tham
gia) khi trẻ đã quen với cách kể, cô cho trẻ kể theo kinh nghiệm của trẻ. Qua
biện pháp này trẻ lớp tôi tiến bộ rõ rệt, trẻ hứng thú tham gia hoạt động, giọng
kể rành mạch hơn, nét mặt phù hợp theo hoàn cảnh.
Giải pháp 3: Kể chuyện cho cháu nghe và dạy cháu kể lại truyện.
Khi cho trẻ tự làm quen với các tác phẩm văn học chính là lúc cơ giáo đã
cung cấp cho trẻ những từ ngữ có hình ảnh, làm phong phú thêm vốn từ cho trẻ.
Qua những tác phẩm văn học cô kể cho trẻ nghe là cô giáo đã cung cấp
thêm cho trẻ những từ ngữ mới, những hiểu biết mới, biết được cái hay cái đẹp


9
về sự vật, hiện tượng, con người trong thiên nhiên, trong xã hội. Qua đó làm
ngơn ngữ của trẻ ngày càng thêm phát triển.
Ví dụ: Qua câu chuyện: “Thỏ con ăn gì”, khơng những trẻ biết thêm
được nhiều loại động vật mới và biết chúng có những tập tính ăn gì. Và qua câu
chuyện cơ giáo đã cung cấp cho trẻ những từ mới: Lang thang, nặng nề, mừng
rỡ, ngon lành...
Từ đó trẻ tái hiện lại câu chuyện một cách mạch lạc, diễn cảm tác phẩm

văn học mà trẻ đã được nghe. Trẻ sử dụng nội dung, hình thức ngơn ngữ đã có
sẵn của các tác giả và của giáo viên. Tuy nghiên u cầu trẻ khơng học thuộc
lịng câu chuyện. Trẻ phải kể bằng ngơn ngữ của chính mình, truyền đạt nội
dung câu chuyện một cách tự do thoải mái nhưng phải đảm bảo nội dung cốt
truyện.
Yêu cầu đối với trẻ:
- Kể nội dung chính của câu chuyện, khơng yêu cầu trẻ kể chi tiết toàn
bộ nội dung tác phẩm. Lời kể phải có các cấu trúc ngữ pháp. Khuyến khích trẻ
dùng ngơn ngữ của chính mình kể lại. Giọng kể diễn cảm, to, rõ, không ê a ấp
úng, cố gắng thể hiện đúng ngôn ngữ đối thoại hay độc thoại.
- Chuẩn bị: Tiến hành trước giờ học, kể chuyện cho trẻ nghe. Trước khi
kể cô giao nhiệm vụ ghi nhớ và kể lại.
- Tiến hành: Đàm thoại với trẻ về nội dung câu chuyện. Đàm thoại nhằm
mục đích giúp trẻ nhớ lại nội dung câu chuyện, giúp trẻ xây dựng dàn ý câu
chuyện kể, lựa chọn hình thức ngơn ngữ (cách dùng từ đặt câu).
Ví dụ: Chuyện “Cậu bé Mũi Dài”: Theo con vì sao cậu bé Mũi dài lại muốn
cái mũi mình biến mất?
- Yêu cầu với câu hỏi: Đặt câu hỏi về tên nhân vật, thời gian, khơng gian,
hành động chính, lời nói, cá tính nhân vật, không nên đặt quá nhiều câu hỏi chi
tiết vụn vặt. Ví dụ: Truyện “Dê con nhanh trí”: Dê mẹ dặn dê con như thế nào?
Câu hỏi phải phù hợp với trẻ cả về hình thức ngữ pháp và nhận thức. Khi đàm
thoại cô cần lưu ý giới thiệu cho trẻ biết thêm các từ đồng nghĩa những cụm từ
thay thế để tạo điều kiện cho trẻ lựa chọn từ để kể.


10
Tôi dùng ngôn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của trẻ kể
lại nội dung tác phẩm: Cơ kể diễn cảm, lời kể có các mẫu câu cần luyện cho
trẻ. Mẫu chuyện của cơ có tác dụng chỉ cho trẻ thấy trước kết quả trẻ cần đạt
được: Về nội dung, độ dài, trình tự câu chuyện.

Ví dụ: Chuyện “Chú Vịt khan” bạn Vịt đi học ngồi trong lớp rất mất trật
tự, bạn ấy đi đâu cũng hét toáng lên nên xảy ra nhiều chuyện đáng tiếc. Sau khi
nghe bác sỹ nói vì bạn ấy gào hét nhiều nên bạn bị khàn tiếng khơng nói được,
bạn ấy đã rất hối hận...
- Thời gian đầu khi chưa quen trẻ kể theo mẫu của cô (hoặc đối với trẻ
yếu kém). Khi trẻ đã quen cơ khuyến khích trẻ kể bằng ngơn ngữ của mình.
Tơi đặc biệt lưu ý khi trẻ kể:
Trẻ phải quay mặt xuống các bạn, kể với tốc độ vừa phải, giọng rõ ràng,
tư thế tự nhiên. Trong quá trình kể, trẻ đứng sai tư thế, phát âm sai cô nên để
trẻ kể xong mới sửa cho trẻ.
Khi cô gọi trẻ lên, trẻ không kể, cô nên đặt câu hỏi gợi ý để trẻ trả lời
giúp trẻ mạnh dạn, có thói quen giao tiếp tốt.
Nếu trẻ qn, cơ có thể nhắc hoặc đặt câu hỏi cho trẻ nhớ.
Trẻ kể xong, cô nhận xét, đánh giá chuyện kể của trẻ, không nên để đến
cuối giờ trẻ sẽ quên mất những ưu nhược điểm của mình hay của bạn. Cơ cần
nhận xét đúng, chính xác để có tác dụng khuyến khích, động viên trẻ, nhận xét
cả về nội dung, ngơn ngữ tác phong.
Qua biện pháp này tôi thấy trẻ lớp tơi tiến bộ rõ rệt. Trẻ nói to rõ ràng
hơn, câu văn mạch lạc hơn. Vì vậy tơi tìm đến biện pháp tiếp theo.
Giải pháp 4: Cho trẻ chơi đóng vai theo chủ đề và đóng kịch:
- Khi chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào cuộc nói chuyện
với bạn để thể hiện vai, trao đổi với nhau trong khi chơi, trẻ bắt chước các
nhân vật mà trẻ đóng vai, làm cho ngơn ngữ đối thoại của trẻ thêm phong phú
và đa dạng.
Ví dụ: Chủ đề: “Giai đình”. Trẻ tự phân vai chơi với nhau. Mẹ đi chợ,
nấu ăn, chăm sóc các con. Ba đi làm, Ơng bà kể chuyện cho các cháu nghe,


11
bác sĩ thì khám bệnh cho mọi người.

- Tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch là một phương pháp tốt để phát triển
ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Nội dung kịch được chuyển thể từ tác phẩm văn
học mà trẻ đã được làm quen. Trẻ làm quen với các mẫu câu văn học đã được
gọt dũa chọn lọc. Khi đóng vai nhân vật trẻ cố gắng thể hiện đúng ngữ điệu,
tính cách nhân vật mà trẻ đóng, giúp cho ngơn ngữ của trẻ mang sắc thái biểu
cảm rõ rệt.
Ví dụ: Chủ đề: Bản thân với câu chuyện “Gấu con bị đau răng”
Cháu Duy đóng vai chú gấu (Giọng nói nhí nhảnh, dễ thương) Ơi! đau
răng q!
Cháu Ngọc đóng vai bác sĩ (Giọng nói ồm ồm): Răng của con đã bị hư
nhiều do con ăn nhiều bánh kẹo. Từ nay con không được ăn bánh kẹo nhiều
vào buổi tối, phải đánh răng trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy và ăn nhiều
chất bổ dưỡng.
Cháu Trân đóng vai mẹ gấu (Giọng nói hiền diệu) Con bị đau răng rồi
đấy, sáng mai mẹ sẽ dẫn con đến bác sĩ khám răng.
Qua biện pháp này ngôn ngữ của trẻ được sử dụng linh hoạt hơn, giọng
điệu, câu nói trơi chảy hơn. Tơi tìm đến biện pháp tiếp theo.
Giải pháp 5: Làm đồ dùng phục vụ cho trẻ làm quen với thơ, truyện.
Đồ dùng dạy học giữ một vị trí quan trọng khơng thể thiếu được trong
các hoạt động của trẻ nói chung và hoạt động làm quen văn học nói riêng. Đó
cũng chính là cơng cụ để trẻ thao tác hoạt động và là chỗ dựa cho trí tưởng
tượng của trẻ. Tơi chọn những nguyên vật liệu dễ kiếm, dễ tìm và ít tốn kém
về kinh phí để làm các loại rối, mơ hình, vẽ tranh khuyến khích trẻ giao tiếp,
thảo luận cùng cô, cùng các bạn, tôi theo dõi và rèn luyện thêm cho trẻ diễn
đạt lời nói rõ ràng, đúng ý, đúng nghĩa. Bên cạnh đó, việc đưa cơng nghệ
thơng tin vào hoạt động làm quen văn học, nhất là với thơ, truyện làm trẻ lớp
tôi rất hứng thú. Đối với hoạt động này tôi chuẩn bị một số đồ dùng trực quan,
hấp dẫn như: tranh minh họa, hình ảnh cắt từ trên mạng về được cài sẵn vào
máy vi tính thay cho các tranh ảnh giới thiệu trực tiếp với trẻ trước đây. Việc



12
làm này đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo, đam mê, chịu khó tìm tịi trên các
thơng tin, tư liệu từ sách báo, tập san, học hỏi các kinh nghiệm để ứng dụng
cơng nghệ thơng tin một cách có hiệu quả, nhất là các phần mềm trên máy vi
tính như phần mềm Power Point, phần mềm chương trình Kidsmart tăng sức
hấp dẫn, sống động cho mỗi bức tranh, đoạn phim minh họa cho những bài
thơ, câu chuyện. Qua đó gây sự chú ý, hứng thú, tập trung cao và tỏ rõ sự quan
tâm đến chủ đề, nội dung của các tác phẩm thơ, truyện.
Giải pháp 6: Sử dụng đồ dùng gây hứng thú ở trẻ:
Sử dụng đồ dùng như thế nào là khoa học đó là điều mà tơi cần phải
quan tâm và chú ý đến. Như chúng ta đã biết tư duy của trẻ là tư duy trực quan
hình tượng, vì thế ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ rất thích nhìn hoạt động với đồ vật.
Chính vì vậy trong q trình tơi cho trẻ làm quen với tác phẩm thơ, truyện tơi
thận trọng sử dụng những đồ dùng mình làm ra như: tranh, rối, mơ hình, sử
dụng phần mềm trên vi tính. Qua cách sử dụng đồ dùng khoa học, nhạy bén,
nhanh nhẹn của tôi, lôi cuốn được sự chú ý, gây hứng thú của trẻ mang lại sự
đam mê, thích thú khi nghe cơ đọc thơ qua xem tranh, biểu diễu rối, mơ hình...
Giải pháp 7: Phối hợp với cha mẹ trẻ luyện đọc –
luyện phát âm cho trẻ:
Dân gian ta có câu “Trẻ lên ba cả nhà học nói” hay “Thỏ thẻ như trẻ
lên ba”; như vậy, từ rất xa xưa chúng ta đã biết ngôn ngữ của trẻ có sự phát
triển mạnh mẽ ở độ tuổi này. Vì vậy, đối với cấp học mầm non cơng tác phối
hợp với các bậc cha mẹ trẻ có ý nghĩa quan trọng và là nhiệm vụ thiết thực, tạo
được sự thống nhất giữa nhà trường và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp,
cách thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung, việc phát triển ngơn ngữ
của trẻ nói riêng. Vì vậy, tơi tranh thủ sự giúp đỡ về nhiều mặt của các bậc phụ
huynh, sự đóng góp, hỗ trợ với giáo viên để xây dựng góc thư viện cho lớp,
sưu tầm thêm tranh ảnh, sách báo hoặc có nhiều phụ huynh có thể sáng tác thơ
hỗ trợ, bổ sung cho tôi thêm nguồn tài liệu.

Tôi thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với phụ huynh, trao đổi với
phụ huynh vào giờ đón trẻ, trả trẻ, góc bảng tuyên truyền, qua sổ liên lạc, lập


13
nhóm phụ huynh lớp trên Facebook, Zalo,... tơi đưa hình ảnh lên đó để phụ
huynh thấy được những hoạt động của trẻ ở trường, thông tin hai chiều, tạo sự
gắn kết giữa gia đình và nhà trường để nắm tình hình, thơng tin cụ thể về
những trẻ nói lắp, nói ngọng để kèm cặp rèn luyện ngôn ngữ, phát âm đúng,
chuẩn, đọc thơ diễn cảm cho trẻ.
3.5. Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến được áp dụng trong lớp và trong các độ tuổi trong nhà
trường đem lại hiệu quả cao.
+ Trẻ đã phát âm rõ ràng, mạch lạc.
+ Đa số trẻ nắm được kỹ năng về mơn học .
+ 100% trẻ tích cực, hứng thú tham gia vào các hoạt động .
+ Phát huy hết khả năng của từng trẻ.
4. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có
5. Đánh giá lợi ích thu được:
Qua quá trình quan sát sau khi nhận lớp, tiếp cận và tìm hiểu trẻ, khảo
sát chất lượng trẻ về mọi mặt tơi thu được kết quả.
Nội dung
- Trẻ nói ngọng, nói lắp, nói trỗng, nói khơng đủ câu,

Số trẻ

Tỷ lệ
50%

15/30

khơng đủ nghĩa
- Kỹ năng truyền đạt ý nghĩ của trẻ với người khác
20/30
66.6%
- Kỹ năng phát âm chuẩn và nói biểu cảm.
15/30
50%
Kết quả thực hiện đối chiếu với lĩnh vực liên quan khi áp dụng sáng kiến:
Nội dung
- Trẻ nói ngọng, nói lắp, nói trỗng, nói khơng đủ câu,

Số trẻ

Tỷ lệ

02/30
không đủ nghĩa
0,66%
- Kỹ năng truyền đạt ý nghĩ của trẻ với người khác
0/30
0%
- Kỹ năng phát âm chuẩn và nói biểu cảm.
01/30
3.3%
Qua q trình nghiên cứu “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển
ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học ” tôi rút ra được một số kết
luận sau:
Đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông
qua hoạt động làm quen văn học ”



14
Muốn cho trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học
tốt thì việc đầu tiên cơ phải kiểm tra khả năng cảm thụ tác phẩm thơ, truyện của
trẻ để đưa ra những biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của lớp mình.
Tạo mơi trường học tập phù hợp, đa dạng, phong phú, xây dựng hệ
thống câu hỏi đàm thoại trong bài dạy để phát huy khả năng suy nghĩ, diễn đạt
của trẻ.
Cô phải đọc, kể diễn cảm, thể hiện được âm điệu, nhịp điệu, nội dung của
bài thơ, câu chuyện áp dụng công nghệ thông tin để tiết dạy thêm sinh động.
Tận dụng những nguyên vật liệu để làm đồ dùng trực quan, hấp dẫn cho
trẻ, lồng ghép tích hợp vào các hoạt động trong ngày để giúp trẻ thuộc và nhớ
lâu, phối hợp với phụ huynh để rèn luyện ngôn ngữ và ôn luyện cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học cho trẻ mầm
non là hình phát triển ngôn ngữ đem lại hiệu quả cao, không những trẻ phát
triển vốn từ ngữ tốt mà trẻ còn mạnh dạn, tự tin, đọc thơ, kể chuyện diễn
cảm,.... trẻ cảm nhận được những cái hay, cái đẹp của tự nhiên và con người,
đem lại cho trẻ những hiểu biết đầu tiên về cuộc sống xung quanh trong tác
phẩm thơ, truyện. Từ đó trẻ có ý thức học tập rèn luyện và bồi dưỡng những
hành vi, thói quen của mình.
Giáo viên phải nhiệt tình chịu khó tìm tịi, tham khảo tài liệu và nắm
chắc phương pháp giảng dạy nhưng phải biết tích hợp linh hoạt các bộ mơn
khác vào tiết học.
Sáng tạo làm nhiều đồ dùng, đồ chơi đẹp, đảm bảo tính an tồn khi tiếp
xúc và đảm bảo tính thẩm mỹ. Biết sử dụng đồ dùng một cách khoa học kết
hợp với các thủ pháp nghệ thuật như: Đọc, kể diễn cảm, cách ngắt nhịp, cử chỉ,
ánh mắt, những lói nói minh họa phù hợp...
Tổ chức tốt các hoạt động vui chơi, đưa câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu để trẻ
trả lời, khuyến khích động viên trẻ kịp thời, biết khai thác khả năng của trẻ,
kiên trì luyện tập những trẻ nhút nhát chậm chạp.

Tổ chức luyện cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.


15
Sau khi mạnh dặn áp dụng biện pháp phối hợp với phụ huynh tôi thấy trẻ
phát triển tốt hơn rất nhiều giáo viên đở bớt phần nào trong việc rèn luyện phát
triển ngơn ngữ cho trẻ bên cạnh đó cịn giúp cho phụ huynh quan tâm về con
em mình nhiều hơn, hiểu được đặt điểm tâm sinh lý của trẻ.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng
kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử :
a. Hiệu quả về kinh tế
Không tốn kém về kinh tế tận dụng những nguyên vật liệu phế thải để tạo
ra những món đồ dùng, đồ chơi và đồ dùng có sẵn trong nhà trường cũng như
đảm bảo các cơ sở vật chất để tạo điều kiện giúp trẻ hoạt động tích cực mang
lại hiệu quả cao
b. Hiệu quả xã hội
- Giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt.Việc giúp trẻ phát triển tốt về
ngôn ngữ thông qua hoạt động LQVH sẽ giúp trẻ biết yêu quý cái đẹp hướng
đến cái chân, thiện, mỹ
- Kích thích được tính sáng tạo,tính tích cực của trẻ,giúp trẻ phát triển tốt
hơn về ngôn ngữ.
- Trẻ mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp, hứng thú tham gia vào các hoạt
động của nhà trường cũng như xã hội.
c. Giá trị làm lợi khác
- Giúp tư duy trẻ phát triển tốt, Trẻ sẽ không nghĩ đến những hướng tiêu cực.
- Giúp cho sự gắn kết giữa phụ huynh và giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Giúp cho phụ huynh quan tâm trẻ hơn và hiểu được tâm sinh lý của trẻ.




×