Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.94 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG.........................................................................................2
1.1 Hồn cảnh xuất hiện tình huống:..............................................................................2
1.2 Mơ tả tình huống:.......................................................................................................2
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG......................................................................................2
2.1 Mục tiêu phân tích tình huống...................................................................................2
2.2 Cơ sở lý luận...............................................................................................................2
2.3 Phân tích diễn biến tình huống..................................................................................2
2.4 Nguyên nhân dẫn đến tình huống..............................................................................2
2.5 Hậu quả của tình huống.............................................................................................2
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.............................................................................................2
3.1 Mục tiêu xử lý tình huống..........................................................................................2
3.2 Đề xuất xây dựng các phương án, chọn phương án tối ưu.......................................2
3.3 Giải pháp thực hiện phương án lựa chọn..................................................................2
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC GIAN LẬN TRONG HOÀN
THUẾ GTGT....................................................................................................................2
4.1 Kiến nghị với cơ quan Đảng, Nhà nước....................................................................2
4.2 Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên.....................................................................2
V. KẾT LUẬN..................................................................................................................2

1


LỜI MỞ ĐẦU
Việc đổi mới nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng cộng sản Việt Nam
đã lựa chọn từ đại hội Đảng lần thứ VI (1996) đã từng bước thúc đẩy nền kinh tế
ở Việt Nam có sự phát triển không ngừng từng bước hội nhập toàn cầu.
Thực tế tình hình nước ta trong những năm qua cho thấy công cuộc đổi


mới kinh tế của Việt Nam đang đi là đúng đắn. Ngày nay sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo tinh thần đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã
và đang thu được những thành tựu quan trọng. Quan hệ thương mại quốc tế ngày
càng được mở rộng.
Trong thành tựu chung đó thuế đã có những đóng góp không nhỏ trong
việc hiện đại hóa đất nước. Như bất kỳ một quốc gia nào, thuế đối với đất nước
ta là một nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của chính phủ, đồng thời có tích lũy để tái sản xuất đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng.
Thuế là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện
mục tiêu do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra và các Nghị quyết của ban
chấp hành Trung ương Đảng cũng như hội nhập nền kinh tế thế giới đòi hỏi
ngành tài chính nói chung, ngành thuế nói riêng phải không ngừng đổi mới hơn
nữa mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đề ra. Muốn vậy thuế ngày càng phải
trở thành công cụ quản lý vĩ mô quan trọng nhất, chính sách thuế phải đảm bảo
tăng thu cho Chính phủ, nuôi dưỡng nguồn thu, đảm bảo cán cân thanh toán,
kích thích sản xuất đầu tư tạo đà cho cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, tạo môi trường tài
chính, tiền tệ thuận lợi để nước ta phát triển và hội nhập.
Việc đổi mới cơ chế kinh tế cũng đặt ra yêu cầu phải đổi mới sự quản lý
của nhà nước. Thực trạng của nước ta trong những năm qua cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, những hiện tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực kinh tế cũng có chiều hướng tăng lên một phần do hệ thống pháp luật chưa
2


hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhất là hệ thống pháp luật kinh tế, đặc biệt là phân
công, phân cấp, phân quyền về quản lý kinh tế giữa các cấp, các ngành còn
nhiều kẽ hở, chính vì vậy trong quá trình quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô đã nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp mà cơ quan Nhà nước chưa giải quyết thỏa đáng, có

trường hợp vi phạm nặng thì xử lý nhẹ gây tâm lý coi thường pháp luật, ngược
lại có trường hợp nhẹ xử lý nặng từ đó gây bất bình trong nhân dân.
Trong điều kiện hiện nay toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu
thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi nền kinh tế muốn phát triển thì phải tham gia
quá trình hội nhập. Việc tham gia hội nhập đã tạo ra thời cơ, thuận lợi cho các
quốc gia đang phát triển như tạo sân chơi bình đẳng, nhưng bên cạnh đó cũng
gặp nhiều khó khăn khi chúng ta dỡ bỏ hàng rào thuế quan chính vì lý do vậy
mà chính sách thuế cần có sự điều tiết để kích cầu sản xuất và đầu tư.
Hơn mười năm qua kể từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới,
ngành thuế đã tiến hành cải cách toàn diện cả về số lượng lẫn chất lượng từ hệ
thống chính sách đến bộ máy tổ chức và công tác hành thu. Công tác thuế đã
theo quá trình chuyển đổi của cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước.
Cùng với các ngành liên quan ngành thuế đóng vai trò tích cực vào việc cải cách
thuế bước một và bước hai, tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia xuất, nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách nghiệp vụ hành thu,
cải cách hành chính thuế đang là nội dung chủ yếu nhằm đáp ứng tình hình phát
triển của đất nước và hội nhập toàn cầu.
Cùng với việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung với thuế
GTGT nói riêng là một vấn đề được Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan thông
tin đại chúng quan tâm vì nó có tính ưu việt là thuế gián thu và khắc phục được
thuế đánh chồng lên thuế, nộp ở khâu trước khấu trừ ở khâu sau hoặc có thể
hoàn thuế đặc biệt là ở khâu xuất khẩu hàng hóa.

3


Được sự hướng dẫn của các thầy giáo, các cô giáo của Trường Nghiệp Vụ
Thuế - Tổng cục Thuế, tôi xin viết tình h́ng: “Giải quyết hồn thuế Giá trị
gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu’’

Qua nội dung bài viết này tôi muốn đề cập đến quy định của Luật thuế
Giá trị gia tăng và hoàn thuế, về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn
thuế, thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế cũng như thủ đoạn gian lận trong hoàn
thuế GTGT của một số doanh nghiệp.
Với kiến thức còn hạn chế của mình tôi mong muốn nhận được sự chỉ bảo
của các thầy, các cô, các đồng nghiệp để tôi có thể bổ sung thêm kiến thức và
hoàn thiện hơn nội dung bài tiểu luận của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

4


I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1.1 Hồn cảnh xuất hiện tình huống:
Thuế GTGT là một vấn đề được Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan
thông tin đại chúng quan tâm vì nó có tính ưu việt là thuế gián thu và khắc phục
được thuế đánh chồng lên thuế, nộp ở khâu trước khấu trừ ở khâu sau hoặc có
thể hoàn thuế đặc biệt là ở khâu xuất khẩu hàng hóa. Hàng năm hồ sơ hoàn thuế
tại các Cục thuế, chi cục thuế là rất lớn trong đó, số lượng hồ sơ hoàn thuế có
vấn đề gian lận, không trung thực xảy ra khá nhiều và ngày càng phức tạp.
1.2 Mô tả tình huống:
Ngày 25/7/2011, Chi cục th́ Thành phớ ng Bí nhận được hồ sơ xin
hoàn thuế GTGT của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn có địa chỉ
trụ sở tại Thành phố Uông Bí. Nội dung của hờ sơ hoàn th́ GTGT như sau:
Hồ sơ hồn thuế gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước nêu rõ trường
hợp đơn vị xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Châu Âu, có lũy kế số thuế
GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra trong quý II năm 2011.
- Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra.
- Các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc xuất khẩu, các chứng từ

thanh toán qua ngân hàng và các giấy tờ khác có liên quan….
Căn cứ vào điểm 4, phần C của Thông tư số 129/2008/TT- BTC ngày
26/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng.
Thời kỳ xin hoàn thuế Quý II năm 2011, số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn là:
2.092.313.000 đồng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT của Công ty cổ phần Xuất Nhập
khẩu Sam Nguyễn, Chi cục Thuế TP. Uông Bí đã thực hiện xem xét, phân loại
5


đối tượng, trường hợp giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Luật thuế GTGT,
Luật Quản lý thuế, thực hiện các bước theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm
theo theo Quyết Định số: 905/QĐ-TCT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, xác định: Hồ sơ xin hoàn thuế của Công ty cổ phần Xuất
Nhập khẩu Sam Nguyễn thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau, thời hạn tối đa
của luật quy định đối với trường hợp hoàn trước kiểm tra sau là 15 ngày. Chi cục
thuế TP. Uông Bí đã lập các phiếu xác minh hoá đơn gửi đến các cơ quan quản
lý thuế các tỉnh thành phố mà trên hồ sơ hoàn thuế là những đơn vị cung cấp
hàng chủ yếu cho Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn, thiết lập hồ
sơ, Tờ trình về việc hoàn thuế GTGT gửi về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh để Cục
Thuế thẩm định và ban hành quyết định hoàn thuế cho doanh nghiệp. Căn cứ hồ
sơ đề nghị hoàn thuế và Tờ trình của chi cục Thuế TP. Uông Bí, các Phòng chức
năng thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành thẩm định hồ sơ theo quy
định tại Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện
hành để trình Cục trưởng Cục Thuế. Ngày 14/8/2011, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh đã có quyết định số 376/QĐ-CT về việc hoàn thuế GTGT cho Công
ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn số tiền: 2.092.313.000 đồng. (Hai tỷ

không trăm chin mươi hai triệu ba trăm mười ba nghìn đồng chẵn)
Ngày 24 tháng 8 năm 2011, Chi cục Thuế thành phố Uông Bí nhận được
công văn trả lời của Chi cục Thuế quận Hải An - Hải Phòng, nơi quản lý trực
tiếp Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát là đơn vị cung cấp hàng
hoá chủ yếu cho Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn, công văn có
nội dung như sau: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát thực chất là
không có nhà xưởng sản suất, kho hàng hoá có biểu hiện mua bán hoá đơn
khống và hiện nay đã bỏ trốn khỏi địa bàn kinh doanh, giám đốc Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú.
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về
công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;

6


Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quy trình kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐTCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Ngày 30 tháng 8 năm 2011, Chi cục Thuế thành phố Uông Bí đã có quyết
định số: 452/CCT- QĐ về việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với Công ty cổ phần
Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn.
Qua thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã có kết luận, kiến nghị và Chi
cục Thuế thành phố Uông Bí đã có Quyết định số: 688/QĐ-CCT ngày 29 tháng
9 năm 2011 về việc thu hồi số tiền thuế GTGT: 2.092.313.000 đồng đã hoàn
cho Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn vào ngân sách nhà nước
đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc sang cơ quan Công an để điều tra làm rõ
hành vi vi phạm của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn.
Vụ việc trên là một phát hiện mới và thủ đoạn gian lận trong hoàn thuế
GTGT của một số doanh nghiệp hiện nay.

Trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT từ ngày 01/01/1999 đến nay,
Luật thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời luật thuế GTGT
cũng liên tục được sửa đổi bổ sung đảm bảo cho phù hợp với sự biến đổi của
tình hình kinh tế. Do vậy bản thân bộ máy tổ chức của ngành thuế cũng có nhiều
thay đổi: Đó là bãi bỏ cơ chế chuyên quản thuế, mọi doanh nghiệp đều có quyền
tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ
quan thuế áp dụng cơ chế “hậu kiểm” đối với Doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh
đại đa số các doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định, tận dụng việc dỡ bỏ các
thủ tục hành chính chặt chẽ trước đây để làm ăn chân chính thì vẫn còn một bộ
phận nhỏ các Doanh nghiệp lợi dụng chính sách của Nhà nước để làm ăn phi
pháp, trong đó có việc gian lận trong hoàn thuế GTGT.

7


II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG.
2.1 Mục tiêu phân tích tình huống
Hoàn thuế GTGT luôn là vấn đề nổi cộm của ngành thuế. Phân tích tình
huống về hoàn thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu là việc cần
thiết, với mục tiêu tìm ra các kẽ hở của chính sách thuế cũng như các thủ đoạn
gian lận thuế tại 1 số doanh nghiệp đang sử dụng để thu lợi về cho cá nhân một
cách phi pháp.
2.2 Cơ sở lý luận
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
luôn sống trong tâm thế cạnh tranh khốc liệt. Đại đa số các Doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật và coi pháp luật là một hành lang pháp lý để doanh nghiệp tự tin
đầu tư phát triển song bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lại luôn tìm cách gian
lận đặc biệt gian lận thuế. Để phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và sự
phát triển ngày càng lớn về quy mô doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực … Nhà

nước ngày càng hoàn thiện hệ thống luật thuế, các nghị định, thông tư hướng
dẫn…. Tuy nhiên Căn cứ vào thực trạng vấn đề hoàn thuế GTGT hiện nay và cụ
thể là hồ sơ hoàn thuế của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn sẽ
nhận thấy việc hoàn thuế còn nhiều bất cập cần nghiên cứu.
2.3 Phân tích diễn biến tình huống
Cơng ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn là pháp nhân hoạt động
theo luật Công ty, thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do đó
đối chiếu với Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành thì Công ty
cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT theo
điểm 4, Phần C của Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008
của Bợ Tài chính.
* Điều kiện hồn thuế GTGT:
Căn cứ hồ sơ do Doanh nghiệp gửi, có tình hình sau:

8


Đơn vị tính: 1.000vnđ
Doanh thu

Thuế GTGT

Doanh số mua hàng

Thuế GTGT

Thuế GTGT

xuất khẩu


đầu ra

hố, dịch vụ

đầu vào

phải nộp

04/2011

5.504.257

0

5.655.450

565.545

-565.545

05/2011

9.755.344

0

8.378.348

837.834,5


-837.834,5

06/2011

9.097.423

0

6.889.335

688.933,5

-688.933,5

24.357.024

0

20.923.133

2.092.313

-2.092.313

Tháng/ năm

Cợng
Q2/2011

Như vậy Cơng ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn luỹ kế 3 tháng

liên tục có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra. Về điều kiện
hoàn thuế GTGT là đúng theo quy định tại điểm 4, phần C thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

* Hồ sơ hồn thuế:
Chi cục Th́ thành phớ ng Bí tiếp nhận hồ sơ do Doanh nghiệp gửi
vào ngày 25/07/2011. Hồ sơ được lập đầy đủ theo quy định tại điểm 4, phần C
Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước nêu rõ trường
hợp đơn vị xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Châu Âu, có luỹ kế số thuế
GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra trong quý II năm 2011.
+ Thời kỳ hoàn thuế: Tháng 4,5,6 năm 2011.
+ Số thuế GTGT đề nghị hoàn: 2.092.313.000 đồng (Hai tỷ không trăm
chin mươi hai triệu ba trăm mười ba nghìn đồng chẵn)
- Bảng kê tổng hợp số thuế GTGT đầu vào, đầu ra phát sinh trong thời kỳ
hoàn thuế
- Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra của Quý II năm 2011
- Các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc xuất khẩu, các chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và các chứng từ khác có liên quan….
Doanh nghiệp còn sao gửi kèm theo:
9


+ Giấy phép thành lập doanh nghiệp
+ Hồ sơ liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: Hợp đồng thương
mại, hoá đơn thương mại, tờ khai hải quan, vận đơn tàu biển, chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.
+ Bản sao các chứng từ tài liệu mua hàng hoá trong nước bao gồm: Hợp
đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền hàng từ Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát, đơn vị cung cấp hàng hoá và các tờ hoá đơn.

* Giải quyết hoàn thuế:
Tại Chi cục Thuế TP. Uông Bí, hồ sơ hoàn thuế được nhận xét như sau:
Đối chiếu các số liệu trên hồ sơ hoàn thuế GTGT đơn vị gửi đến cơ quan
thuế đối chiếu với tài liệu, số liệu hiện đang lưu giữ tại cơ quan thuế là trùng
khớp.
- Đơn vị có kinh doanh xuất khẩu hàng hoá mà mặt hàng là các sản phẩm
của ngành công nghiệp như: Giầy, dép. Thị trường xuất khẩu là các nước Châu
Âu, cửa khẩu xuất là tại Cảng biển của thành phố Hải Phòng, có làm thủ tục hải
quan, có vận đơn vận tải biển của hãng tàu…
Doanh thu xuất khẩu là: 24.357.024.000đ tương đương với giá trị ngoại tệ
là: 1.196.670 USD
- Về đầu vào: Đơn vị mua hàng chủ yếu của Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Lợi Phát, có trụ sở tại thành phố Hải Phòng. Giá trị hàng hoá mua
vào từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2011 là 20.923.133.000đồng và thuế GTGT là
2.092.313.000đồng.
- Toàn bộ số tiền hàng trên đã được Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam
Nguyễn đã thanh toán đủ cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát có phiếu thu tiền hàng và các
chứng từ này cũng được sao gửi trong hồ sơ hoàn thuế.
Có thể nói, đây là một bộ hồ sơ hoàn thuế rất “hoàn chỉnh”, mặt hàng xuất
khẩu cũng như cửa khẩu xuất khẩu là Cảng biển được coi là ít khả năng gian lận,
10


trên thực tế thì từ năm 1999 đến thời điểm đơn vị gửi hồ sơ, cơ quan thuế và các
đơn cơ quan bảo vệ pháp luật chưa có phát hiện về gian lận hoàn thuế qua hình
thức này.
2.4 Nguyên nhân dẫn đến tình huống
Tuy nhiên, với tinh thần trách nhiệm, cán bộ kiểm tra, thẩm định hồ sơ
nhận thấy có những điểm cần phải làm rõ trên hồ sơ, đó là:

- Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn là một đơn vị thành lập
từ tháng 10/2010 chỉ sau hơn 6 tháng kể từ khi đi vào hoạt động. Doanh nghiệp
đã có một giao dịch hàng hoá lớn trên 20 tỷ đồng và gửi hồ sơ xin hoàn thuế
GTGT.
- Đến thời điểm lập hồ sơ hoàn thuế, khách hàng nước ngoài mới chuyển
được 417.327USD tương đương 8.494.273.758 đồng còn nợ lại 779.343USD
tương đương 15.862.756.000đồng.
- Việc xuất khẩu hàng hoá có tờ khai Hải quan nhưng chưa có xác nhận
thực xuất của cơ quan Hải quan thì thực tế hàng xuất khẩu như thế nào. Vận đơn
của hãng tàu biển có phải là chứng từ thật, phản ánh đúng giao dịch về vận tải
hay không?
* Từ những nhận xét trên, phòng kiểm tra đã có những biện pháp để làm
rõ vấn đề: Đó là một mặt chủ động gửi các xác minh đến các cơ quan liên quan
và một mặt mời Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn đến cơ quan
thuế để giải trình các nội dung liên quan.
Gửi xác minh:
- Gửi phiếu xác minh đến Chi cục Thuế quận Hải An - Hải Phòng để xác
minh các số hoá đơn trên có phải do Chi cục Thuế cấp cho Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát hay không? Số thuế GTGT trên các tờ hoá đơn
này có được kê khai nộp thuế hay không và các chi tiêu kinh tế có trùng khớp
giữa các liên hoá đơn này không?
- Gửi công văn xác minh đến Hải quan Thành phố Hải Phòng về việc xác
minh nội dung các tờ khai xuất khẩu đơn vị xuất trình có phù hợp với quản lý
11


của cơ quan Hải quan hay không, quá trình kiểm hoá đơn Hải quan của các tờ
khai này cũng như thực tế đã xuất khẩu hay chưa.
- Gửi công văn xác minh đến Cục thuế Thành phố Hải Phòng và hãng tàu
biển, đề nghị Cục thuế và hãng tàu biển phối hợp trả lời xác minh về chứng từ

mà hãng tàu đã giao cho doanh nghiệp cũng như thực tế hoạt động vận chuyển.
Làm việc với doanh nghiệp tại cơ quan Thuế:
- Chi cục đã thông báo cho doanh nghiệp biết về các nội dung cần phải
làm rõ trên hồ sơ cũng như các xác minh Chi cục Thuế đã gửi và phải chờ kết
quả trả lời. Chi cục cũng thông báo cho Doanh nghiệp biết trường hợp hoàn thuế
này không giải quyết được trong vòng 15 ngày theo quy định, đồng thời yêu cầu
doanh nghiệp giải thích các nội dung trên.
Tại buổi làm việc, Giám đốc doanh nghiệp trình bày về khó khăn trên
thương trường của các doanh nghiệp và đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn
thuế theo đúng quy định về thời gian của các văn bản pháp luật hiện hành (tối đa
không quá 15 ngày) để góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Sau 20 ngày kể từ khi gửi các xác minh, Chi cục Thuế thành phố Uông Bí
nhận được kết quả trả lời của các đơn vị liên quan:
- Chi cục Thuế quận Hải An - Hải Phòng nơi quản lý Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát trả lời: Các số hoá đơn xác minh có số liệu
khớp đúng với tài liệu lưu tại cơ quan thuế. Các hoá đơn này đã được doanh
nghiệp kê khai vào bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra (Mẫu số 02/GTGT) và gửi
cho Chi cục thuế.
- Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng trả lời: Các tờ khai yêu cầu xác
minh phù hợp với lưu giữ tại cơ quan Hải quan. Mặt hàng xuất khẩu là giày dép
theo quy định mặt hàng chỉ kiểm tra đại diện để đảm bảo nhanh chóng thông
quan.
- Cục thuế Thành phố Hải Phòng và Hãng tàu trả lời chứng từ cần được
xác minh phù hợp với lưu giữ và có hoạt động vận chuyển các công ten nơ như
đã khai báo.
12


Sau khi nhận được các kết quả, Chi cục Thuế đã đồng ý hồ sơ đề nghị
hoàn thuế, tuy nhiên để làm rõ hơn hoạt động của doanh nghiệp trong Tờ trình

gửi Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã có ý kiến như sau:
- Đồng ý giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp để đảm bảo đúng thời
gian quy định nhưng Chi cục Thuế Uông Bí tiếp tục gửi công văn đến Chi cục
Thuế quận Hải An - Hải Phòng đề nghị kiểm tra thực tế tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát năng lực sản xuất, kho hàng, nhà xưởng và các
chứng từ đầu vào của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát.
- Kiến nghị xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế đối với doanh
nghiệp này để có thể kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.
Căn cứ ý kiến của công chức thẩm định, Phòng chức năng thuộc Cục
Thuế và Tờ trình kèm hồ sơ của Chi cục Thuế TP. Uông Bí, ngày 14/8/2011
Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã ký quyết định hoàn thuế số: 376 QĐ/CT
về việc hoàn thuế GTGT cho Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn, số
tiền là: 2.092.313.000 đồng
Đồng thời Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có công văn yêu cầu Chi cục Thuế
TP. Uông Bí xác minh một số nội dung theo đề nghị của Phòng chức năng thuộc
Cục gửi các đơn vị có liên quan và chỉ đạo kiểm tra sau hoàn thuế tại Công ty cổ
phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn.
Ngày 26/8/2011, sau khi nhận được công văn trả lời của Chi cục Thuế
quận Hải An về việc kiểm tra thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát. Công văn có nội dung: Qua kiểm tra thực tế
thì Công ty này không có nhà cửa, máy móc, kho hàng và Công ty này đã bỏ
khỏi cơ sở kinh doanh và giám đốc công ty đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú. Xác minh
các chứng từ hoá đơn mua vào của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi
Phát thì chỉ có hơn 150 triệu là giày dép còn lại là các mặt hàng thuốc trừ sâu,
phân bón, xi măng, sắt thép….. Công ty này có biểu hiện mua bán hoá đơn.
Lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Uông Bí đã triệu tập cuộc họp và thành
lập Đoàn kiểm tra sau hoàn thuế GTGT cùng với sự tham gia của 3 Đội chức
13



năng là: Đội Kiểm tra thuế, Đội nghiệp vụ (công chức phụ trách về thẩm định
pháp chế), Đội Kê khai. Trong đó giao cho Đội kiểm tra chủ trì kiểm tra.
Ngày 30/8/2011 Quyết định kiểm tra được ban hành và thông báo đến
doanh nghiệp. Quá trình kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, đoàn kiểm tra đã
kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán hợp đồng kinh tế và tài liệu có liên quan và
có tình hình như sau:
Về thủ tục, hồ sơ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá:
- Tại tiết a điểm 1.1 mục II phần B thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính có quy định: Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng
thuế xuất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh thực tế đã xuất khẩu bao
gồm:
+ Hợp đồng hàng hoá ký với nước ngoài
+ Hoá đơn GTGT bán hàng cho nước ngoài
+ Tờ khai hải quan của hàng hoá xuất khẩu
+ Hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán quan ngân hàng, chứng từ thanh
toán với thương nhân nước ngoài phù hợp với nội dung hợp đồng và quy định
của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tại công văn số 10216 /TCT- CS ngày 26/10/2008 của Bộ Tài chính về
thủ tục hồ sơ liên quan đến hàng xuất khẩu quy định: Trường hợp hàng hoá xuất
khẩu không có chứng từ thanh toán của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước thì hàng hoá trong trường hợp này không phải tính thuế đầu ra nhưng
thuế đầu vào liên quan đến hàng xuất khẩu không được khấu trừ hoặc hoàn thuế.
- Qua kiểm tra tình hình thanh toán của khách hàng nước ngoài, đối chiếu
với nội dung hợp đồng có tình hình sau:
+ Điều khoản về thanh toán quy định: Phí nước ngoài phải thanh toán
chậm nhất trong vòng 75 ngày kể từ ngày hàng xuống tàu biển.
+ Đối chiếu điều khoản trên số tiền khách hàng còn nợ hết tháng 6/2011 là
779.343USD tương đương với 15.862.756.000đồng Việt Nam thì thấy Doanh
14



nghiệp không nhận được thêm tiền từ phía nước ngoài. Như vậy, thời gian và
tiến độ thanh toán không phù hợp với nội dung hợp đồng.
+ Giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu vào tương ứng với
giá trị hàng xuất khẩu chưa thu được tiền 15.862.756.000đồng (trong đó: giá
chưa thuế: 14.420.687.273đồng, thuế GTGT: 1.442.068.727đồng)
- Căn cứ theo quy định trên, lô hàng xuất khẩu trị giá 24.357.024.000đồng
chưa có đầy đủ chứng từ thanh toán phù hợp với hợp đồng để được áp dụng
thuế suất 0%. Thuế GTGT đầu vào tương ứng không được khấu trừ hoặc hoàn
thuế tương ứng là: 1.442.068.727đồng.
Về việc mua hàng hoá dịch vụ trong nước để xuất khẩu:
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát ở Hải Phòng, hàng hóa
cũng được xuất khẩu ở cảng biển Hải Phòng. Trên hợp đồng kinh tế quy định:
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá do bên mua Công ty cổ phần Xuất Nhập
khẩu Sam Nguyễn chịu. Nhưng trên sổ sách kế toán không thấy thể hiện khoản
chi này dù là chứng từ viết tay hoặc giấy tờ xác nhận nào đó.
- Kiểm tra các chi phí liên quan như: Chi phí đi lại từ thành phố Uông Bí
sang thành phố Hải Phòng và ngược lại, chi phí ăn nghỉ, giao dịch, tiếp khách…
cũng không thấy phản ánh trên sổ kế toán cũng như không chứng minh được cho
đoàn kiểm tra.
- Từ các nội dung trên và các tài liệu thu nhập trong quá trình kiểm tra,
Đoàn thanh tra đã đấu tranh và yêu cầu Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam
Nguyễn giải thích, chứng minh toàn bộ quá trình mua, bán hàng hoá xuất khẩu.
- Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn không chứng minh được
điểm bất hợp lý, riêng việc mua hàng hoá Doanh nghiệp có giải thích:
+ Thực tế hàng hoá được sản xuất do các hộ cá thể hoặc các cơ sở gia
công hàng hoá nhỏ lẻ ở quận trong nội đô thành phố Hải Phòng. Hàng hoá được
kiểm tra giao nhận tại các Quận trên. Tuy nhiên Công ty cổ phần Xuất Nhập
khẩu Sam Nguyễn một mực khẳng định: Công ty không thanh toán mua hàng
qua Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát sai là do công ty đó chịu

15


trách nhiệm đề nghị cơ quan thuế “truy tìm” Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Lợi Phát để xác định rõ.
2.5 Hậu quả của tình huống
Cơng ty cở phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn thực tế có xuất khẩu giày
dép sang thị trường Châu Âu thể hiện qua xác nhận của Hải quan, Hãng tàu và
chứng từ chuyển tiền từ phía nước ngoài. Tuy nhiên số lượng và giá trị thực tế
doanh nghiệp không chứng minh được qua chứng từ thanh toán (Đến hêt thời
điểm quy định thanh toán trên hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp vẫn chỉ nhận
được 34.9% giá trị phải thu).
Việc bán hàng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát cho
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn có giấu hiệu gian lận, Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát chỉ mua số lượng và giá trị giày dép rất
nhỏ nhưng lại bán ra một số lượng hàng hoá rất lớn (Thể hiện trên Bảng kê
chứng từ mua hàng và Bảng kê chứng từ bán hàng).
Như vậy Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn có kinh doanh
thật và có mua và xuất khẩu hàng hoá, nhưng có vi phạm trong thủ tục hồ sơ
xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%. Việc mua hàng có biểu hiện gian lận về
số lượng và giá trị và đối tượng bán hàng. Ngoài ra có nhiều điểm bất hợp lý
liên quan đến hoạt động bán hàng. Nhưng doanh nghiệp không chứng minh
được cho cơ quan thuế.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1 Mục tiêu xử lý tình huống
Đây là mợt vụ việc về hoàn thuế Giá trị gia tăng phức tạp.
* Đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
- Doanh nghiệp thực có xuất khẩu hàng hoá, thể hiện ở tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá được đóng vào công ten nơ, cơ quan hải quan có
kiểm hoá đại diện, kẹp chì Hải quan và cho xuống tàu biển. Hãng tàu biển cũng

có xác nhận đã vận chuyển các công ten nơ đó. Khách hàng nước ngoài có trả
được 34% theo hợp đồng.
16


- Giá trị, số lượng thực tế xuất khẩu không rõ ràng, chưa có cơ sở để
khẳng định, thể hiện ở các điểm sau:
+ Cơ quan Hải quan không xác nhận được số lượng và giá trị thực của
Hàng hoá xuất khẩu.
+ Việc thanh toán của phía nước ngoài không đầy đủ theo hợp đồng, vi
phạm về thời gian, tiến độ trả tiền. Từ thời điểm lập hồ sơ hoàn thuế là tháng
7/2011 đến tháng 8/2011 Doanh nghiệp không nhận được bất cứ một khoản tiền
nào từ phía nước ngoài.
* Đối với hoạt động mua hàng hoá dịch vụ để xuất khẩu:
- Theo nhận định có xuất khẩu do đó Doanh nghiệp cũng phải có mua
hàng hoá. Nhưng thực tế mua của ai, của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Lợi Phát hay mua hàng hoá trôi nổi? số lượng, trủng loại, giá trị thực tế là
bao nhiêu? Trong khi đó Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát đã bỏ
trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, Giám đốc công ty trốn khỏi nơi cư trú…
- Chi cục Thuế thành phố Uông Bí đã đặt ra các tình huống kết luận và
tương ứng với nó là các tình huống xử lý:
3.2 Đề xuất xây dựng các phương án, chọn phương án tối ưu
* Phương án thứ nhất:
Căn cứ các tài liệu thu thập trong quá trình kiểm tra như: Vi phạm quy
định về thanh toán trên hợp đồng bán hàng; không chứng minh được các chi phí
thực tế liên quan như ăn, ở, đi lại, vận chuyển … và đặc biệt là xác minh về
hàng hoá mua vào của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát không
phù hợp với hàng hoá bán ra là giày dép… có kết luận như sau:
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn thực tế có xuất khẩu hàng
hoá nhưng trị giá hàng xuất khẩu chỉ bằng 34.9% giá trị lập trên hồ sơ hoàn

thuế, hàng hoá mua vào chủ yếu của các đối tượng kinh doanh trôi nổi, trốn thuế
trên thị trường, các đối tượng này không mua và sử dụng hàng hoá đơn GTGT
(Mẫu 01/GTGT). Do đó nếu có xuất khẩu hàng hoá cũng không được hoàn thuế
GTGT.
17


Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn sẽ bị xử lý như sau:
Truy toàn bộ số tiền thuế GTGT đã hoàn là: 2.092.313.000đồng.
- Tạm thời không xử lý vi phạm hành chính về thuế mà chuyển hồ sơ vụ
án sang cơ quan công an để điều tra làm rõ đây là vi phạm hành chính là tội
phạm về trốn thuế.
Nhận xét về phương án xử lý:
- Ưu điểm:
+ Thu hồi được toàn bộ số tiền thuế GTGT đã hoàn cho doanh nghiệp vào
ngân sách nhà nước.
+ Giải quyết phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế là: Do quá trình điều tra về hoàn thuế phức tạp, thời gian thường kéo dài,
do đó cơ quan thuế nếu phát hiện vi phạm thì ra quyết định thu ngay tiền thuế
vào Ngân sách nhà nước, không chờ kết quả điều tra.
+ Giải quyết phù hợp với hướng dẫn của Bộ công an về hành vi để xác
định trốn thuế thông qua hoàn thuế: Người nào có kinh doanh thật, có sử dụng
hoá đơn khi bán hàng nhưng mua hàng trôi nổi trên thị trường, hợp thức bằng
việc mua hoá đơn khống hoá đơn GTGT đầu vào sau đó lập hồ sơ xin hoàn thuế
được xác định là hành vi trốn thuế.
- Nhược điểm:
+ Chưa kết thúc ngay vụ việc mà phải chờ kết quả điều tra của cơ quan
Công an.
* Phương án thứ hai:
Nếu nhận định và suy xét sự việc theo quan điểm nhận định có lợi cho

Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn, có tình huống sau:
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn có mua hàng của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát, còn Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Lợi Phát mua các hộ sản xuất kinh doanh cá thể hoặc mua hàng hoá
trôi nổi trên thị trường. Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn đã thanh
18


toán đầy đủ tiền bán hàng, tiền thuế GTGT cho Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Lợi Phát, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lợi Phát có trách
nhiệm kê khai và nộp thuế nhưng cố tình chiếm đoạt tiền thuế, gian lận trong kê
khai thuế, không nộp thuế và bỏ trốn. Như vậy Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu
Sam Nguyễn cũng là một “nạn nhân” của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Lợi Phát.
Do hiện tại chưa truy tìm được giám đốc Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Lợi Phát để làm rõ, nếu căn cứ vào nhận định có kết luận: Công ty cổ
phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn đã có hành vi vi phạm là: kê khai sai căn cứ
tính thuế mà cụ thể ở đây là không đủ điều kiện về hồ sơ, chứng từ để áp dụng
thuế suất 0%.
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn sẽ bị xử lý truy hoàn thuế
đối với số thuế đầu vào có liên quan đến hàng xuất khẩu không đủ và xử phạt vi
phạm hành chính về thuế:
- Số thuế GTGT phải truy hoàn: 1.442.068.727đồng
- Phạt 01 lần thuế GTGT theo quy định tại khoản 5 điều 108 của Luật
quản lý thuế và điểm 1, tiết 1.9, Mục IV phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007của Bộ Tài chính về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế do vi
phạm kê khai sai căn cứ tính thuế: số tiền: 1.442.068.727đồng.
* Nhận xét phương án xử lý:
- Ưu điểm:
+ Kết luận nhanh, xử lý truy thu và phạt phù hợp với quy định của Luật

thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
+ So sánh giữa số thuế được truy hoàn, tiền phạt hành chính với số thuế
đã hoàn cho doanh nghiệp thì đảm bảo thu hồi được tiền thuế cho Ngân sách
Nhà nước.
+ Phương án giải quyết có tác dụng răn đe, buộc doanh nghiệp phải kê
khai thuế trung thực cho các lần sau.
19


- Nhược điểm:
+ Xử lý chưa sâu, chưa triệt để vi phạm. Việc xử lý mới dừng lại ở lĩnh
vực hành chính thuế, biện pháp phòng ngừa tội phạm (nếu có) chưa cao.
* Lựa chọn phương án
Sau khi phân tích và cân nhắc các tình huống cũng như phương án xử lý
nêu trên, để xử lý dứt điểm, có chiều sâu, có tính chất ngăn ngừa các hành vi
gian lận, chiếm đoạt tiền thuế nhằm rút kinh nghiệm trong chính sách hoàn thuế,
Chi cục Thuế thành phố Uông Bí đã kết luận vi phạm và xử lý vụ việc theo
phương án thứ nhất.
3.3 Giải pháp thực hiện phương án lựa chọn
Ngày 12/10/2011, Chi cục Thuế TP. Uông Bí ban hành Quyết định số
736/QĐ-CT về việc truy hoàn toàn bộ số tiền đã hoàn đối với Công ty cổ phần
Xuất Nhập khẩu Sam Nguyễn là: 2.092.313.000 đồng vào ngân sách Nhà nước
đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu sang cơ quan công an để điều tra theo
thẩm quyền.
Sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định bằng các biện pháp đôn đốc kiên
quyết Chi cục Thuế thành phố Uông Bí đã buộc Công ty cổ phần Xuất Nhập
khẩu Sam Nguyễn nộp toàn bộ số thuế GTGT đã hoàn vào ngân sách nhà nước.
IV MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC GIAN LẬN TRONG
HỒN THUẾ GTGT
Th́ GTGT là mợt sắc thuế có nhiều điểm tiến bộ, được đánh giá là văn

minh, khắc phục được nhược điểm của Thuế Doanh thu như thuế đánh chồng
lên thuế, nhiều nhóm thuế suất…
Sau khi luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ năm 1999 Tổng cục Thuế,
Bộ Tài chính đã có nhiều ý kiến tiếp thu từ các ngành để xây dựng và điều chỉnh
Luật cũng như các văn bản pháp luật về thuế GTGT cho phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Đối với chính sách hoàn thuế GTGT, sau hơn
10 năm thực hiện, rút kinh nghiệm từ các vi phạm thực tế đã xảy ra trong hoàn
20


thuế. Nhà nước đã ban hành các quy định để ngăn ngừa gian lận trong hoàn
thuế.
Đối với hoạt động xuất khẩu muốn được hoàn thuế GTGT thì thủ tục
thanh toán bắt buộc phải qua ngân hàng.
Thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá mua từ 20 triệu
đồng trở lên thì mới được khấu trừ hoặc hoàn thuế.
Những quy định trên đã góp phần hạn chế gian lận trong hoàn thuế
GTGT.
4.1 Kiến nghị với cơ quan Đảng, Nhà nước
Trong thủ tục thành lập doanh nghiệp: Người đại diện trước pháp luật của
doanh nghiệp phải có lý lịch nhân thân rõ ràng. Lý lịch này phải được cơ quan
đăng ký kinh doanh xác minh với các tổ chức, cơ quan đã từng quản lý người đó
để làm cơ sở giải quyết vướng mắc về sau:
Nhà nước cần ban hành những chính sách nhằm thúc đẩy mọi công dân
mọi tổ chức hiểu biết về thuế để cùng tham gia xây dựng chính sách thuế nói và
xây dựng một chính sách thuế lành mạnh. Cụ thể là đưa vào chương trình giáo
dục những điều cơ bản của luật thuế để tạo ý thức về thuế của công dân ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Nhà nước cần ban hành quy định về Tài chính, Ngân hàng để kiểm tra
giao dịch thanh toán. Cụ thể: các giao dịch mua hàng hoá dịch vụ lớn phải thanh

toán qua Ngân hàng.
Ngoài ra để kiểm soát thực sự hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
thể xem trọng hoá đơn tài chính vì thực tế có hoá đơn thật nhưng không có hàng
hoá hoặc hàng hoá bán không đúng xuất xứ, chủng loại, chất lượng giá cả….Do
đó cần ban hành những chính sách kiểm tra và xác định các tiêu chí trên mang
tính bắt buộc và thường xuyên. Như các chứng thư xác định hàng hoá, thanh tra
về chất lượng hàng hoá và sản phẩm, công trình xây dựng, thanh kiểm tra về giá
và nguồn gốc hàng hoá.

21


4.2 Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên
* Về tổ chức bộ máy và công chức ngành thuế.
Bộ máy ngành thuế cần tăng cường cho công tác thanh tra, kiểm tra. Thực
tế cho thấy, các hành vi vi phạm được phát hiện chủ yếu là thông qua công tác
này. Mặt khác, thanh tra kiểm tra còn có tác dụng, uốn nắn các vi phạm của
người nộp thuế.
Công chức ngành thuế cần phải được đào tạo nhiều hơn không chỉ về
nghiệp vụ Tài chính mà còn phải am hiểu thủ tục hành chính của nhà nước, Luật
pháp có kiến thức về lĩnh vực sản xuất kinh doanh để khi được giao nhiệm vụ
kiểm tra có thể hiểu được lĩnh vực đó và hoàn thành nhiệm vụ.
* Về các kiến nghị cụ thể liên quan đến cơng tác hồn thuế GTGT:
Việc xác minh chứng từ hoá đơn trên hồ sơ hoàn thuế: Cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế cần thường xuyên duy trì việc xác minh hoá đơn. Theo dõi và
xử lý kết quả xác minh một cách khoa học và nhanh chóng.
Đối với cơ quan thuế trả lời xác minh cần phải khẩn trương trả lời đảm
bảo chính xác và kịp thời theo chế độ của ngành. Ngoài ra trong quá trình xác
minh cũng cần thông báo lại cho cơ quan xác minh biết về tình hình quản lý của
doanh nghiệp, việc chấp hành các luật thuế, quy mô năng lực sản xuất kinh

doanh… của doanh nghiệp cần xác minh.
Thường xuyên cập nhật tình hình của các doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa
bàn, thông báo các hoá đơn không có giá trị sử dụng của các doanh nghiệp bỏ
trốn lên trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Website của Tổng cục
Thuế để kịp thời tra cứu.
Công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp cần phải làm thường xuyên,
liên tục, có chiều sâu, có trọng điểm để đánh giá sau kiểm tra để rút kinh nghiệm
trong hoàn thuế. Thực tế cho thấy, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề và công
chức ngành thuế không nắm vững đặc thù hoạt động và hạn chế khi kiểm tra. Do
đó ngành thuế cần liên hệ với các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực chuyên

22


ngành để mời họ tham gia, cộng tác với cơ quan thuế. Nếu làm được như vậy
chất lượng của công tác thanh tra kiểm tra sẽ được nâng cao.
Trên đây là một số kiến nghị chủ quan của cá nhân tôi về một số biện
pháp nhằm hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT. Với một nhận thức còn hạn
chế, tôi mong các thầy giáo cô giáo, các anh các chị và bạn bè đồng nghiệp đồng
thời đóng góp ý kiến để tôi có thể nâng cao hiểu biết, để đáp ứng được nhiệm vụ
đổi mới ngành thuế.
V. KẾT LUẬN
Tóm lại, qua nội dung phân tích về tình huống nêu trên, ta có thể thấy rõ
một thủ đoạn khá tinh vi trong hoàn thuế GTGT nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền
hoàn thuế. Chúng ta cũng thấy rõ vai trò và khả năng quản lý Nhà nước về thuế
của Chi cục Thuế thành phố Uông Bí trong quá trình giải quyết hồ sơ, phát hiện
và xử lý vụ việc. Vụ việc trên cũng đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho cơ
quan quản lý Nhà nước, cho người nộp thuế đồng thời giúp Nhà nước có các
biện pháp nhằm hoàn thiện các luật cũng như cơ chế chính sách của mình.


23



×