Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số vấn đề về kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty TNHH Thái An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.3 KB, 18 trang )

Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Các hoạt động kinh tế tuân theo quy luật cung
cầu của thị trường và Nhà nước đóng vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế thơng qua
hệ thống các chính sách và cơng cụ được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà
nước nhằm khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, ổn định và điều
tiết nền kinh tế. Trong đó, hệ thống chính sách thuế, chế tài xử phạt, hệ thống cơ
quan thuế là một trong những công cụ quan trọng. Thuế vừa là công cụ thu ngân
sách Nhà nước chủ yếu (thuế, phí và lệ phí chiếm hơn 80% thu ngân sách quốc
gia), vừa là công cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, phân phối lại, góp phần thực hiện
cơng bằng xã hội và khuyến khích sản xuất phát triển.
Trong những năm qua, ngành Thuế đã liên tục hoàn thành và hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ kế hoạch được giao với số thu năm sau luôn cao hơn năm trước bằng
việc áp dụng các biện pháp tích cực như: Tham mưu cho Nhà nước để hồn thiện
các chính sách thuế cho phù hợp; Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn
cho các đối tượng nộp thuế nhằm đưa các Luật thuế đến với người dân và đi vào
cuộc sống; Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời các hành
vi trốn thuế, lậu thuế, gian lận thương mại, xử lý truy thu và áp dụng các hình thức
xử phạt nhằm tăng cường pháp chế trong lĩnh vực thuế; Đúc rút kinh nghiệm, thể
chế hố bằng các văn bản trong cơng tác quản lý thu thuế phù hợp hợp với từng
thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước, từ đó việc chấp hành pháp luật nói chung và
các quy định về luật thuế nói riêng của Người nộp thuế (NNT) cũng ngày càng tốt
hơn. Song bên cạnh đó vẫn cịn nhiều vi phạm trong việc chấp hành chính sách
thuế của NNT nhằm trốn thuế, dây dưa, chây ỳ không chịu nộp thuế nhất là vi
phạm trong việc chấp hành các Luật thuế, đặc biệt là việc vi phạm pháp luật về thuế
ở khu vực ngoài quốc doanh diễn ra phổ biến.
Với những kiến thức được học tập tại lớp và qua quá trình thực tế cơng tác,


tơi mạnh dạn đưa ra một số tình huống để minh họa cho việc chấp hành chưa
Học viên: Nguyễn Thị Ba

1

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

nghiêm các Luật thuế được phát hiện trong quá trình kiểm tra tại một Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình mà tơi đã tham
gia kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Vì vậy tơi lựa chọn tình huống
“Một số vấn đề về kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty TNHH
Thái An” để nghiên cứu và làm bài tiểu luận cuối khóa của mình.

Học viên: Nguyễn Thị Ba

2

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

1. Mơ tả tình huống

Căn cứ Quyết định số 168 /QĐ-CT ngày 09/6/2014 của Chi cục trưởng Chi
cục Thuế huyện Quỳnh Phụ về việc kiểm tra quyết toán thuế năm 2013 tại Công ty
TNHH Thái An.
Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Thái An:
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH.
- Địa điểm kinh doanh: Khu 3 - thị trấn An Bài - huyện Quỳnh Phụ - tỉnh
Thái Bình.
- Vốn điều lệ: 9 tỷ đồng.
- Số lao động bình quân sử dụng : 120 lao động.
- Mức lương bình quân: 2.000.000đồng/người/tháng.
- Giấy phép kinh doanh số 151142903.... do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thái
Bình cấp ngày 09/8/2009.
- Ngành nghề kinh doanh: khai thác cát, san lấp trũng, mua bán than, xây
dựng các cơng trình dân dụng...
- Hình thức tổ chức hạch toán kế toán: Độc lập
- Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Chi cục Thuế huyện Quỳnh Phụ
- Mã số đăng ký thuế: 1000214579
- Hình thức nộp thuế: Theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế tốn áp dụng: chứng từ ghi sổ.
- Các đơn vị thành viên: Không
- Các ưu đãi về thuế theo quy định: Không
Thực hiện quyết định trên, Đoàn kiểm tra đã đến làm việc tại văn phịng của
Cơng ty TNHH Thái An để tiến hành kiểm tra quyết toán thuế năm 2013 của Cơng
ty theo đúng quy trình kiểm tra thuế.
Với phần cơng việc được Trưởng đồn phân cơng, tơi phát hiện ra một số vi
phạm của Công ty năm 2013 như sau: Một số hố đơn khấu trừ thuế GTGT đầu vào
khơng đúng quy định. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, qua công tác xác minh
Học viên: Nguyễn Thị Ba

3


CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

phát hiện Cơng ty sử dụng 01 hố đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn. Cụ thể như
sau:
1. Tình huống 1: Hoá đơn GTGT ký hiệu AL/2012P, số 01368, ghi ngày
06/06/2012, doanh số mua là 70.000.000 đồng, tiền thuế GTGT là 7.000.000 đồng,
công ty kê khai vào kỳ kê khai tháng 03/2013.
2. Tình huống 2: 02 Hố đơn GTGT ký hiệu PD/2012P, số 04728 và 04729,
ghi ngày 30/4/2013, nội dung hoá đơn ghi thuê xe cho nhân viên đi nghỉ mát tại
Thanh Hoá, số tiền tổng cộng ghi trên 2 hoá đơn là 40.000.000 đồng, tiền thuế
GTGT là 2.000.000 đồng. Doanh nghiệp đã hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ và kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
3. Tình huống 3: Hố đơn GTGT ký hiệu TX/2012P, số 0257, ghi ngày
19/6/2013, số tiền 20.000.000 đồng, tiền thuế 1.000.000 đồng, mặt hàng là xi măng,
mua của Doanh nghiệp tư nhân Hưng Thịnh có địa chỉ tại Quận Đống Đa - TP Hà
Nội, đã có thơng báo bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh ngày 30/9/2012.
2. Xác định mục tiêu xử lý
2.1. Mục tiêu:
Các hành vi của doanh nghiệp tại các tình huống nêu trên đã gây tổn thất cho
Ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo thực thi pháp luật, đảm bảo sự đóng góp cơng
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế, ngăn chặn và phòng chống mọi hành vi coi thường
pháp luật, đồng thời để giải quyết hài hòa về các lợi ích kinh tế giữa Nhà nước,
doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Cơ quan Thuế sẽ đưa ra những biện
pháp xử lý thích hợp hiệu quả, hài hòa, nghiêm minh để đảm bảo nguồn thu cho

Ngân sách Nhà nước và đảm bảo sự công bằng xã hội. Thơng qua đó nâng cao tinh
thần tn thủ pháp luật của người nộp thuế, của công chức Thuế, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng, góp phần
thúc đẩy đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2. Cơ sở pháp lý:
Theo điều 108 Luật quản lý Thuế quy định: “Người nộp thuế có hành vi khai
man thuế, trốn thuế thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của pháp luật
Học viên: Nguyễn Thị Ba

4

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

về thuế, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm cịn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế
gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về thuế
mà vẫn cịn vi phạm hoặc có hành vi nghiêm trọng khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Pháp luật”.
Theo điều 107 Luật quản lý Thuế quy định: “Người nộp thuế đã phản ánh
đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế
tốn, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hồn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền
thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế
được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế
được hoàn cao hơn.”
Theo điều 106 Luật quản lý Thuế quy định: “Người nộp thuế chậm nộp tiền

thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông
báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý
thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp khơng q chín mươi ngày;
0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá
thời hạn chín mươi ngày.”
3. Phân tích nguyên nhân hậu quả
3.1. Phân tích nguyên nhân:
a. Nguyên nhân khách quan:
Do năng lực quản lý của các chủ thể kinh doanh còn yếu, thiếu hiểu biết về
pháp luật thuế, có khi cịn nghĩ Nhà nước đang chiếm đoạt tiền của mình. Đội ngũ
kế tốn cơng ty cịn yếu về chun mơn, việc phân tích báo cáo tài chính, phân tích
tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty cịn sơ sài, lập báo cáo thuế chiếu lệ và
thường theo chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp.
Do sự thiếu thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật về thuế, kế toán
và các văn bản hiện hành.

Học viên: Nguyễn Thị Ba

5

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Chính sách thuế còn chưa được hướng dẫn cụ thể, thay đổi liên tục dẫn đến
thiếu tính ổn định làm doanh nghiệp khơng kịp thời nắm bắt được. Nội dung chính

sách thuế cịn nhiều điểm chưa rõ ràng, thậm chí cịn mâu thuẫn gây tranh cãi và
khó khăn khi áp dụng, tạo kẽ hở để doanh nghiệp trốn thuế.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Công tác tuyên truyền về pháp luật chưa sâu rộng, trình độ dân trí thấp, thiếu
ý thức tự giác, kém hiểu biết về pháp luật thuế, kế toán của người nộp thuế trên địa
bàn dẫn đến xảy ra tình trạng hạch tốn khơng đúng nội dung kinh tế, khơng nắm
được điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT, khi nào phải kê khai, nộp thuế. Nhiều
doanh nghiệp hiểu biết về chính sách thuế, kế tốn thì vì lợi ích nhóm đã lợi dụng
các khe hở để trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế …
Trình độ chun mơn của cơng chức thuế cịn yếu, trong cơng tác quản lý
thuế chưa bám sát địa bàn và nguồn thu, chưa hướng dẫn các doanh nghiệp hạch
toán sổ sách đầy đủ và kê khai nộp thuế theo đúng quy định. Trong công tác kiểm
tra, chưa thường xuyên kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa số liệu trên tờ khai và số
liệu theo xác minh thức tế, kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính cịn yếu, có những
cơng chức khơng nắm vững các quy định nên đã tạo kẽ hở cho doanh nghiệp có cơ
hội để trốn thuế. Bên cạnh đó cịn một bộ phận công chức sa sút về đạo đức bắt tay
với doanh nghiệp để cùng nhau chia trác.
3.2. Phân tích hậu quả những sai phạm cụ thể của Cơng ty
a- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào, số tiền 7.000.000 đồng (ở tình huống 1) nêu
trên, đã vi phạm vào Tiết 1.2.c - Điểm 1 - Mục III - Phần B Thơng tư 129/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị Định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế GTGT. Do vậy số tiền thuế này sẽ không được
khấu trừ mà sẽ được tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập trong năm. Vì đây là
trường hợp kê khai chậm nên doanh số mua vào là 70.000.000 đồng vẫn được hạch
toán và tính vào chi phí khi tính thuế TNDN .
Học viên: Nguyễn Thị Ba

6

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình



Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

b- Khoản chi cho nhân viên đi nghỉ mát là khoản chi khơng liên quan đến
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải do nguồn kinh phí khác bù
đắp, nhưng doanh nghiệp đã hạch tốn vào chi phí số tiền là 40.000.000 đồng (ở
tình huống 2 nêu trên). Vi phạm Điểm 2.26 – Mục IV – Phần B Thơng tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế TNDN. Do vậy số tiền trên khơng được tính vào chi phí khi tính
thuế TNDN và đương nhiên tiền thuế GTGT là 2.000.000 đồng cũng không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
c- Đối với các tình huống 3 thì Căn cứ vào Thơng tư 61/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế, cụ
thể ở đây là việc xử lý vi phạm đối với các hành vi mua bán hoá đơn bất hợp pháp
có thể thấy sai phạm của Cơng ty TNHH Thái An như sau:
Công ty mua xi măng của Doanh nghiệp tư nhân Hưng Thịnh trước ngày cơ
sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế nhưng không có chứng từ
thanh tốn hoặc chứng từ thanh tốn khơng hợp pháp thì sẽ bị xử lý theo điểm 1.4
mục III phần B Thông tư 61 nêu trên.
Như vậy số tiền mà Cơng ty khơng được tính vào chi phí khi tính thuế
TNDN là: 40.000.000 + 20.000.000 - 7.000.000 = 53.000.000 đồng, số tiền thuế
TNDN tính theo thuế suất phổ thông (25%) là: 53.000.000 x 25% = 13.250.000
đồng. Tiền thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ là: 7.000.000 + 1.000.000 +
2.000.000= 10.000.000 đồng.
Với việc phân tích ở trên, chúng ta thấy hành vi khai man làm tăng tiền thuế
GTGT được khấu trừ, tăng các khoản chi phí nhằm làm giảm số thuế TNDN phải

nộp, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp của Công ty TNHH Thái An là hành vi trốn lậu
thuế. Do vậy hành vi này được Đoàn kiểm tra kiến nghị Lãnh đạo Chi cục thuế ra
Quyết định xử lý nghiêm khắc .

Học viên: Nguyễn Thị Ba

7

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

4. Các phương án xử lý và sự lựa chọn phương án
4.1. Các phương án xử lý:
Chấp hành các Chính sách Pháp luật nói chung và Luật thuế nói riêng là
trách nhiệm của mọi cá nhân và các tổ chức. Mọi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thuế đều phải được xử lý nghiêm minh đảm bảo sự công bằng Pháp Luật trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và trong đời sống xã hội, tạo sự cạnh tranh lành mạnh
trong hoạt động kinh tế.
Trước tình huống nêu trên Đồn kiểm tra đã hội ý và đưa ra 3 phương án xử
lý đối với việc vi phạm pháp luật thuế cuả Công ty TNHH Thái An như sau như
sau:
Phương án 1:
Đoàn kiểm tra tiến hành truy thu số tiền thuế GTGT đầu vào đã được khấu
trừ là 10.000.000 đồng, thuế TNDN trốn với số tiền 13.250.000 đồng đối với Công
ty TNHH Thái An. Khơng xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế đối với công ty
đối với số tiền thuế công ty trốn. Xét thấy truy thu và phạt thì tổng số tiền này Cơng

ty có vẻ khó chấp nhận, vì Cơng ty ngại mang tiếng là bị phạt làm ảnh hưởng đến
uy tín của Cơng ty.
Phương án 2:
Căn cứ vào Điểm 1- Mục IV - Phần B Thông tư 61/2007/TT – BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế
quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lân về thuế : “Khai man, trốn thuế,
gian lận trong hoàn thuế thì ngồi việc phải truy thu, truy hồn đủ số thuế theo quy
định của Luật thuế GTGT, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1
đến 5 lần số tiền thuế gian lận; Trốn thuế, gian lận trong hoàn thuế với số lượng lớn
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà cịn có hành vi tiếp tục vi phạm
nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.
Như vậy trong trường hợp này khi xem xét xử lý Đoàn kiểm tra truy thu số
tiền thuế GTGT là (7.000.000 + 1.000.000) = 8.000.000 đồng, tiền thuế TNDN là
Học viên: Nguyễn Thị Ba

8

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

(60.000.000 - 7.000.000) x 25% = 13.250.000 đồng và kiến nghị người có thẩm
quyền ra quyết định phạt 1 lần số tiền thuế trốn (ở tình huống 1 và 2) là: 15.250.000
đồng, trong đó: Thuế GTGT là 7.000.000 đồng và thuế TNDN là
(40.000.000 – 7.000.000) x 25% = 8.250.000 đồng.
Phương án 3:
Truy thu số tiền thuế GTGT là (7.000.000 + 1.000.000) = 8.000.000 đồng,

tiền thuế TNDN là (40.000.000 + 20.000.000 - 7.000.000)*25% = 13.250.000 đồng
và kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định phạt 1 lần thuế trốn là: 21.250.000
đồng, trong đó: Thuế GTGT là 8.000.000 đồng và thuế TNDN là
(40.000.000 + 20.000.000 - 7.000.000) x 25% = 13.250.000 đồng
Qua 3 phương án nêu ra, đoàn kiểm tra một lần nữa phân tích lại từng
phương án cụ thể và cách thức lựa chọn như sau:
4.2. Sự lựa chọn phương án
Đối với phương án 1:
Đoàn kiểm tra thấy xử lý như vậy là chưa thoả đáng vì: Cơng ty đã khai man
làm tăng số thuế GTGT được khấu trừ, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là vi phạm
pháp luật về thuế. Nếu chỉ tiến hành truy thu số thuế trốn thì thấy rằng như thế chưa
mang tính chất xử lý, chưa mang tính giáo dục, chưa mang tính nghiêm minh của
pháp luật. Xử lý phương án này cũng chưa giúp cho Cơng ty thấy được tác hại của
việc mình đã làm có thể lần sau vẫn vi phạm như vậy, vì trong nhận thức của Cơng
ty vẫn nghĩ lần sau cứ trốn thuế, nộp chậm tiền thuế nếu bị phát hiện thì nộp trả lại
cho Nhà nước cũng chỉ bằng số tiền mình đã trốn, xét về mặt kinh tế Cơng ty khơng
bị thiệt hại gì. Về mặt quản lý Nhà nước nếu áp dụng phương án này thì đồn kiểm
tra làm chưa đúng những quy định của Pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm,
không cương quyết đấu tranh với việc người nộp thuế vi phạm luật thuế, dễ nảy
sinh tiêu cực tạo ra sự nghi ngờ trong đoàn và trong cơ quan, dẫn đến cán bộ vi
phạm pháp luật. Nên đoàn kiểm tra quyết định loại bỏ phương án này

Học viên: Nguyễn Thị Ba

9

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế


Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Đối với phương án 2:
Đối với phương án 2 là vận dụng theo các quy định của Luật thuế GTGT,
Luật thuế TNDN. Đảm bảo tính nghiêm minh của luật pháp, tăng thu cho NSNN,
cán bộ cảm thấy yên tâm khi xử lý người nộp thuế. Nhưng sau khi xem xét đoàn
kiểm tra cũng khơng lựa chọn phương án này vì những lý do sau đây: Ở phương án
này đoàn kiểm tra đã đưa ra kiến nghị xử phạt 1 lần thuế đối với hành vi trốn thuế
(tình huống 1, 2) nhưng sự vi phạm lớn nhất của Công ty là việc sử dụng hố đơn
bất hợp pháp (tình huống 3) thì đồn kiểm tra lại khơng kiến nghị xử phạt gì. Với
tình hình thực tế hiện nay thì việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp đang là vấn đề
nhức nhối đối với ngành thuế nói riêng và đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật nói
chung. Vì vậy, nếu khơng xử phạt đối với hành vi sử dụng hố đơn bất hợp pháp
trong trường hợp này thì Cơng ty sẽ có thể mắc những sai phạm tiếp theo và gây
hậu quả nghiêm trọng.
Đối với phương án 3:
Sau khi có sự thảo luận, xem xét và thống nhất trong Đoàn, Đồn kiểm tra
cũng trình bày phương án giải quyết xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đội, Lãnh đạo
Chi cục đã đồng ý cách giải quyết của Đoàn kiểm tra theo phương án 3 vì những lý
do sau đây. Việc xử lý truy thu thuế và kiến nghị xử phạt một lần thuế trốn là hợp lý
vì: Xét thấy trong q trình làm việc đồn kiểm tra phân tích rõ những vi phạm của
Công ty, Ban lãnh đạo Công ty và Phịng Kế tốn đã nhận thấy rõ những vi phạm
của mình đồng thời tập trung chỉ đạo khắc phục lại những vi phạm và cũng chấp
nhận bị truy thu và phạt một lần số tiền thuế đã trốn. Đồng thời sự lựa chọn
phương án này đã đảm bảo:
- Truy thu đủ số tiền thuế mà Công ty TNHH Thái An đã trốn, đảm bảo tính
nghiêm minh khi thực hiện các Luật thuế .
- Phạt 1 lần số tiền thuế trốn vừa đảm bảo đúng Luật thuế GTGT, Luật thuế
TNDN, các văn bản hướng dẫn của Tổng cục thuế vừa đảm bảo đúng quy định về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Học viên: Nguyễn Thị Ba

10

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

- Cơng tác kiểm tra là phương tiện để phịng ngừa các hành vi vi phạm nảy
sinh trong quá trình chấp hành chính sách thuế của đối tượng nộp thuế và góp phần
hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.
- Đối với Công ty TNHH Thái An truy thu và phạt một lần số thuế trốn lậu,
Đơn vị đã thấy được tác hại của việc trốn thuế, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, hạn
chế được việc tái phạm. Giúp cho Cơng ty nói riêng và người nộp thuế trên địa bàn
nói chung chấp hành tốt hơn về Luật thuế .
5. Lập kế hoạch tổ chức phương án được lựa chọn
Căn cứ vào phương án đã lựa chọn ở trên sau khi báo cáo lãnh đạo Chi
cục đồng ý ta cần tiến hành lập kế hoạch tổ chức thực hiện theo các bước trình
tự dưới đây:
- Lập biên bản xác nhận số liệu với doanh nghiệp, trong đó ghi chi tiết,
cụ thể các hành vi vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của doanh nghiệp.
- Dự thảo quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu 20/KTTT ban hành
kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính.
- Báo cáo trình lãnh đạo Chi cục ký quyết định xử lý về thuế.
- Chuyển đội văn thư vào số cơng văn và đóng dấu.
- Quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra việc chấp hành

pháp luật thuế được gửi cho:
+ 1 bản gửi cho người nộp thuế (Công ty TNHH Thái An) thực hiện.
+ 1 bản lưu đoàn kiểm tra.
+ 1 bản gửi tại đội kiểm tra của Chi cục thuế lưu cùng với quyết định
kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.
+ 1 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
Đồng thời, phối hợp với các tổ, đội khác trong Chi cục như: Đội quản lý
nợ, đội hành chính ấn chỉ … theo dõi, đơn đốc cơng ty TNHH Thái An nộp đủ,
kịp thời số tỉền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà
nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
Học viên: Nguyễn Thị Ba

11

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

- Nhập số liệu vào báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra theo mẫu
04B/Ktra ban hành kèm theo quyết định 528/2008/QĐ-TCT ngày 29/5/2008
của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, nhập số liệu vào ứng dụng Thanh tra-kiểm
tra của cơ quan thuế.
6. Kiến nghị
Qua việc Công ty TNHH Thái An vi phạm các Luật thuế chúng ta thấy ngoài
việc làm tốt công tác tuyên truyền luật thuế đến Người nộp thuế thì cơng tác quản
lý và cơng tác kiểm tra việc thực hiện luật thuế là hết sức quan trọng. Đặc biệt là
trong tình hình hiện nay khi mà ngành thuế đang thực hiện cải cách hiện đại hoá

cho phù hợp với tình hình thế giới. Cơng việc cải cách sẽ làm cho Người nộp thuế
đề cao tính chủ động cũng như tự chịu trách nhiệm đối với việc tự khai tự nộp thuế.
Muốn người nộp thuế làm đúng không vi phạm pháp luật về thuế thì cơng tác tun
truyền để cho họ hiểu, họ làm đúng và công tác kiểm tra để chấn chỉnh sai phạm là
hết sức cần thiết. Nhưng muốn Pháp luật nói chung và Luật thuế nói riêng đi vào
cuộc sống, ngành thuế làm tốt công tác kiểm tra hơn nữa, là một học viên đang học
lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế và hiện tại là một cán bộ làm
công tác kiểm tra trong ngành thuế tôi mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau:
a) Khơng ngừng hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật nói chung và pháp
luật về thuế nói riêng. Phải đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, nhất là
Luật quản lý thuế và các luật chuyên ngành khác, luật phải đơn giản, dễ hiểu, rõ
ràng, dễ thực hiện và có tính ổn định lâu dài.
b) Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của NNT: Một nguyên tắc được áp
dụng rộng rãi trong quản lý thuế và là mục tiêu cao nhất của bất kỳ ngành thuế nào
cũng là khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT. Để nâng cao sự tuân thủ tự
nguyện, cơ quan thuế tập trung chủ yếu vào ba nhiệm vụ quản lý chính của ngành
thuế gồm:
- Tạo điều kiện cho sự tuân thủ: tuyên truyền và hỗ trợ cho người nộp thuế
nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cho NNT về hệ thống thuế và nghĩa vụ thuế
của mình.
Học viên: Nguyễn Thị Ba

12

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế


- Giám sát việc tuân thủ: Xây dựng hệ thống thông tin về NNT.
- Ngăn chặn việc không tuân thủ: xây dựng hệ thống kiểm tra có hiệu quả và
hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.
c) Áp dụng kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro: Do đối tượng nộp thuế ngày
càng nhiều số lượng cán bộ lại có hạn vì thế cơ quan thuế khơng thể áp dụng
phương pháp truyền thống là kiểm tra tất cả các tờ khai của tất cả NNT. Do vậy cơ
quan thuế nên chia NNT thành các nhóm khác nhau theo nhiều thuộc tính, nhưng
thuộc tính quan trọng hơn cả là tính tuân thủ của NNT. Nhóm nào tn thủ tốt thì
có thể ít kiểm tra, kiểm tra hơn, nhóm nào tuân thủ chưa tốt thì tăng cường cơng tác
hỗ trơ, tun truyền, thanh tra, kiểm tra.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế chuyên nghiệp, tận tâm: Với việc chuyển
đổi cơ cấu tổ chức của ngành thuế từ ngày 01/07/2007 theo đó ngành thuế chuyển
đổi từ cơ cấu tổ chức theo đối tượng sang mơ hình quản lý theo chức năng. Cùng
với sự thay đổi đó thì cơng tác cán bộ thuế cũng được đặc biệt coi trọng, nguồn lực
cán bộ được tuyển dụng bổ xung để đáp ứng các yêu cầu công việc mới. Các cán
bộ cũ được đào tạo lại về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng phục vụ.
Theo mơ hình quản lý mới thì NNT chủ động trong việc tự khai, tự nộp. Cơ quan
thuế chủ yếu giúp đỡ và giám sát việc tuân thủ. Vì thế công tác kiểm tra là hết sức
quan trọng, số lượng cán bộ thuế làm công tác kiểm tra phải chiếm tỷ trọng khoảng
20 - 25% tổng số cán bộ toàn ngành. Số lượng NNT ngày càng tăng và vi phạm
pháp luật về thuế thì ngày càng tinh vi, địi hỏi người cán bộ làm cơng tác kiểm tra
thuế phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, bản lĩnh chính trị vững vàng thì
mới có thể hồn thành được nhiệm vụ. Do đó khi lựa chọn cán bộ làm cơng tác
kiểm tra thuế nên lựa chọn những người có trình độ chun mơn cao, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và để đạt được điều đó thì ngành thuế
nên có chính sách đào tạo hợp lý cho cán bộ hoạt động trong công tác kiểm tra; đào
tạo về nghiệp vụ kiểm tra cơ bản và kỹ năng kiểm tra chuyên ngành.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho
NNT: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, giúp NNT thực

Học viên: Nguyễn Thị Ba

13

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ thuế qua mạng máy
tính. Thơng qua đó, cơ quan thuế xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý thuế đầy đủ, phục vụ công tác quản lý thu và kiểm tra thuế. Đồng thời cơ quan
thuế ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiều hoạt động để xác minh việc
tuân thủ, từ việc rà soát tở khai, xác minh hoá đơn và nhiều thông tin khác...

Học viên: Nguyễn Thị Ba

14

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

KẾT LUẬN
Đảng và Nhà nước ta đã từng bước cải cách hệ thông thuế một cách hữu hiệu

và đã đạt được khá nhiều thành tựu với sự ra đời của Luật quản lý Thuế, Luật thuế
GTGT, TNCN, TNDN và một số các Luật thuế khác. Thơng qua các chính sách
thuế và hệ thông cơ quan Thuế thực hiện điều tiết và kích thích các hoạt động kinh
tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo công bằng xã hội,
khuyến khích kinh tế phát triển. Chính sách thuế phù hợp với quy luật kinh tế
khách quan sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, qua đó tăng
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi tiêu công, thực hiện các
biện pháp kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, từng bước cải thiện đời sống cho
nhân dân và nâng cao phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, theo quy luật chung nên kinh tế
càng phát triển, hội nhập kinh tế thế giới nên ngành Thuế càng cần phải cải cách
theo hướng: Đơn giản, hiện đại, thống nhất, chặt chẽ để theo kịp những diễn biến
phức tạp của nền kinh tế, nhưng kỹ thuật tinh vi của các đối tượng gian lận thuế,
trốn thuế, tránh thuế, chuyển thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Đồng thời, hoàn thiện về
đạo đức, giao tiếp, ứng xử, trình độ chun mơn nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm
để trở thành người bạn đồng hành của doanh nghiệp.
Qua sự việc trên có thể rút ra kết luận là ngoài một bộ phận người nộp thuế
tuân thủ tốt pháp luật nói chung và tn thủ luật thuế nói riêng thì vẫn cịn một số
người nộp thuế ln tìm đủ mọi cách để trốn thuế Nhà nước, vi phạm pháp luật. Do
vậy muốn quản lý tốt việc thu NSNN thì trước hết phải có một hệ thống văn bản
pháp luật hoàn thiện, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội. Tăng cường công tác
tuyên truyền hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế. Tăng cường công tác thanh kiểm
tra xử lý nghiêm minh những vi phạm về thuế. Tăng cường đội ngũ cán bộ ngành
thuế đáp ứng được nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới.

Học viên: Nguyễn Thị Ba

15

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình



Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

Qua thời gian học tập nghiên cứu tại lớp: “Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra
viên thuế”, tôi đã được trang bị thêm rất nhiều kiến thức mang tính lý luận về chính
trị, về chun mơn, về các kỹ năng cần phát triển; được giao lưu, học hỏi thêm
những kinh nghiệm thực tế của giảng viên và các đồng nghiệp trong lớp. Tuy nhiên,
đây mới là những kiến thức tiền đề, những cơ sở ban đầu để tôi xác định phương
hướng học tập, rèn luyện, tu dưỡng bản thân sau này để hồn thành tốt nhiệm vụ
chính trị được giao, tiếp bước truyền thống hào hùng của các thế hệ cha ông đi
trước, xây dựng ngành Thuế ngày càng vững mạnh, phát triển.
Trong khn khổ thời gian có hạn và lượng kiến thức được tiếp thu tại lớp
học cùng với những kinh nghiệm ít ỏi đúc rút từ thực tế cơng tác, tơi mạnh dạn đưa
ra tình huống trên và đề xuất lựa chọn phương án xử lý. Nhiều nội dung của vấn đề
chưa đi sâu, phân tích chưa kỹ hoặc những giải pháp chỉ mang tính gợi mở trong
khn khổ thời gian có hạn vì vậy chắc chắn bài tiểu luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự giúp đỡ và thông cảm của các
thầy cơ giáo.
Thái Bình, ngày 24 tháng 10 năm 2014
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Ba

Học viên: Nguyễn Thị Ba

16


CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế.
2. Tài liệu hội nghị đánh giá công tác thuế năm 2013 và triển khai các giải pháp
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2014 của Cục thuế Thái Bình
3. Luật thuế GTGT tăng số 07/2003/QH 11 ngày 17/6/2003; Nghị Định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính Phủ; Thơng tư 129/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính;
4. Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ; Thơng tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính;
5. Thơng tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
Nghị Định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính Phủ quy định về
việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về thuế.
6. Thơng tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế.
7. Công văn số 4215/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế ngày 18/11/2005 về việc
xử lý vi phạm đối với các hành vi mua. Bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
8. Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
9. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
10.Tạp chí thuế.

11.Các văn bản, các quy trình quản lý thuế do Tổng cục thuế ban hành.

Học viên: Nguyễn Thị Ba

17

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình


Trường nghiệp vụ thuế

Tiểu luận cuối khóa ngạch KTV thuế

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.....................................................................................1
1. Mơ tả tình huống............................................................................3
2. Xác định mục tiêu xử lý...................................................................4
2.1. Mục tiêu:................................................................................4
2.2. Cơ sở pháp lý:.........................................................................4
3. Phân tích nguyên nhân hậu quả..........................................................5
3.1. Phân tích nguyên nhân:..............................................................5
3.2. Phân tích hậu quả những sai phạm cụ thể của Cơng ty.......................8
4. Các phương án xử lý và sự lựa chọn phương án.....................................9
4.1. Các phương án xử lý:.................................................................9
4.2. Sự lựa chọn phương án............................................................11
5. Lập kế hoạch tổ chức phương án được lựa chọn...................................13
6. Kiến nghị...................................................................................13
KẾT LUẬN......................................................................................16
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................18


Học viên: Nguyễn Thị Ba

18

CCT huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình



×