Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TÓM TẮT VIÊM RUỘT THỪA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.9 KB, 12 trang )

Viêm ruột thừa
B.S Đỗ
HùNG

I Đại cơng

-Viêm ruột thừa (VRT) là cấp cứu ngoại khoa thờng gặp
nhất. Chiếm gần 50% cấp cứu bụng tại các cơ sở ngoại
khoa. Gặp ở mọi lóa ti,tû lƯ VRT cÊp cao nhÊt ë dé ti
20-30, tơng đối hiếm ở tuổi nhỏ và già.VRT thủng hay
gặp ở tuổi nhỏ
-Tỷ lệ tử vong trong những năm gần đây giảm xuống
nhiều, năm 1941 ở châu Âu & châu Mỹ là 8,1 cho 100 000,
giảm xuống dới 1 cho 100 000 dân trong những năm gần
đây. Tỷ lệ mắc bệnh cũng giảm, có nhiều yếu tố làm
giảm tỷ lệ này nh thay đổi chế độ ăn, chế độ dinh dỡng,
các vitamin ... nhng lý do đúng cha đợc làm sáng tỏ
- Do vị trí giải phẫu ruột thừa (RT) có ở nhiều vị trí khác
nhau và tiến triển của bệnh cũng không theo một qui luật
rõ ràng nào, đà tạo ra bệnh cảnh lâm sàng phong phú.
- Không có sự tơng xứng giữa bệnh cảnh lâm sàng và
tổn thơng gi¶i phÉu bƯnh cđa VRT
- Xư lý VRT khã khi RT ở các vị trí bất thờng
- Không có điều trị nội khoa

II Nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh sinh cha rõ ràng vì vậy cha có cách
đề phòng. Ngời ta thờng đa ra một số giả thuyết gây VRT
nh:
- Thuyết ứ đọng, vì một lý do nào đó nh sỏi phân
trong lòng RT,các nang lympho to ra,giun chui RT , các u


( carcinoid hoặc ung th biểu mô ) ... làm dịch xuất tiết
trong lòng RT khó thoát vào manh tràng làm niêm mạc RT
phù nề, tiết dịch nhiều ứ đọng nhiỊu dƠ g©y VRT
- Thut nhiƠm khn, cã thĨ tõ một ổ nhiễm khuẩn
nào đó trong cơ thể nh nhiễm khuẩn ống tiêu hoá, nhiễm
khuẩn huyết ...gây VRT

1


- Thuyết co thắt mạch máu, do rối loạn vận mạch cục bộ
hoặc toàn bộ làm co thắt mạch máu RT dẫn tới rối loạn dinh
dỡng và viêm xảy ra.
Ngoài ra còn một số thuyết khác nh thuyết chủng tộc,
thống kê thấy ngời châu Âu, châu Mỹ gặp VRT nhiều hơn
ngời châu Phi, châu á. thuyết chế độ ăn nhóm ngời ăn
chế độ ăn nhiều thịt mắc VRT nhiều hơn nhóm ngời ăn
rau...
Các vi khuẩn gây VRT thờng gặp là loại Streptocoque,
Staphylocoque, vi khuẩn đờng ruột và các loại vi khuẩn hỗn
hợp. Vi khuẩn tới RT bằng ba đờng: đờng ruột, đờng máu
và đờng bạch huyết.

III Giải phẫu
-Gốc RT nằm cách góc hồi manh tràng độ 2-3 cm,nơi qui
tụ của ba dải cơ dọc của manh tràng. RT dài trung bình 712 cm(biến đổi từ 2 cm tới 20 cm)
-Trờng hợp có hai RT,hay không có RT rất hiếm gặp
-Một sốvị trí bất thờng của RT:
+Sau manh tràng,ngoài thanh mạc (chiÕm qu·ng 25%)
+Díi gan (3%-5%)

+Trong tiĨu khung (4%)
+Hè chËu tr¸i (dới 1%)
Các vị trí RT thay đổi nh trên bởi trong quá trình phát
triển bào thai,đầu tiên manh tràng nằm ở hạ sờn trái vào
tháng thứ ba,rồi di chuyển nằm dới hạ sờn phải vào tháng thứ
t,và cuối cùng nằm ở hố chậu phải tháng thứ sáu.Quá trình
quay tạng này có thể kết thúc ở bất kỳ chỗ nào,làm vị trí
RT thay đổi theo.Nếu sự quay tạng này quá mức RT sẽ nằm
ở hố chậu trái

IV Giải phẫu bệnh

1-Thể viêm xuất tiết
Không có dịch trong ổ bụng,nếu có là một ít dịch
trong vô khuẩn.
Kích thớc RT bình thờng,hoặc hơi to hơn bình thờng,đầu tù,màu sắc bình thờng,có những mạch máu ngoằn
ngèo nổi rõ.
Vi thể thấy các tế bào viêm ngấm ở thành mạch thành
RT nhng không tạo thành các ổ ¸p xe
2-ThĨ viªm lt
2


ổ phúc mạc có ít dịch trong, nuôi cấy không có vi
khuẩn.
RT viêm cơng đỏ,phù nề,thanh mạc RT có ít giả
mạc,lòng RT có mủ.
Vi thể loét ở niêm mạc và có thâm nhập bạch cầu ở
hầu hết các lớp của RT
3-Thể viêm mủ

Trong ổ bụng có thể có dịch đục không thối,nuôi cấy
không có vi khuẩn.
RT căng mọng, đầu tù dài, thành mất bóng,có dính
giả mạc dới lớp giả mạc này có những nốt mủ nhỏ.Trong lòng
RT có mủ thối,có những ổ loét nhỏ ở niêm mạc và ở thành
RT.
4-Thể viêm hoại tử
Trong ổ bụng có dịch mủ thối,đôi khi có hơi.Nếu
diễn biến từ từ,các quai ruột hỗng,hồi tràng, mạc nèi
lín,manh trµng sÏ bao bäc quanh RT,khi RT vì mđ,mđ không
lan ra ổ bụng,tạo nên viêm phúc mạc khu trú (áp xe RT ).Các
tạng lúc này không dính chặt lẫn nhau vì vậy nên tránh phá
vỡ làm cho viêm phúc mạc khu trú trở thành viêm phúc mạc
toàn thể.
Tổn thơng hoại tử thấy ở toàn bộ RT,hay ở từng phần của
RT.phần hoại tử sẽ gây thủng,tạo viêm phúc mạc toàn thể
5-thể viêm thủng.
RT viêm vỡ mủ tràn ra khắp ổ bụng gây viêm phúc
mạc toàn thể.RT to hơn bình thờng, có chỗ viêm vỡ mủ,ổ
bụng có dịch đục,nuôi cấy có vi khuẩn. Nếu sức đề kháng
cơ thể tốt, mạc nối lớn và các quai ruột khu trú ổ mủ lại tạo
ra ổ áp xe RT.
6-Thể đám quánh RT.
RT viêm ở giai đoạn viêm xuất tiết hoặc xung huyết
đợc mạc nối lớn,các quai hỗng hồi tràng ,thành bụng bao bọc
lại tạo thành đám khu trú ổ viêm lại.Trờng hợp này RT viêm
nằm giữa khối các tạng và mạc nối lớn,các mạch máu giÃn đa
bạch cầu đa nhân tới chống viêm,các tĩnh mạch quanh ổ
viêm tắc,làm hạn chế sự lan toả ổ viêm.Nếu diễn biến tốt
thì tình trạng viêm sẽ giảm đi và khỏi,ngợc lại có thể tạo ổ

áp xe do vậy cần theo dõi chu đáo.

3


V-Triệu chứng học.
A-Lâm sàng
1-Dấu hiệu cơ năng
-Đau bụng: cơn đau xuất hiện tự nhiên ở bụng là một
dấu hiệu gần nh lúc nào cũng gặp,hầu hết bệnh nhân tới
viện vì đau bụng.Có khi đau âm ỉ,không rõ ràng.Cũng có
khi đau rõ ràng, khá đột ngột,khiến bệnh nhân có thể nhớ
thời gian xuất hiện đau,cơn đau này làm bệnh nhân
ngừng hoạt động,tỉnh giấc ngủ.Có khi trớc cơn đau rõ
ràng,đà có đau bụng nhẹ nhàng, âm ỉ,bệnh nhân có cảm
giác nằng nặng,tng tức,anh ách khó chịu khi gấp duỗi
đùi,đó là những cơn đau xuất hiện nhẹ nhàng,rồi đau
tăng dần lên.Hoặc đau bắt đầu là đau mạnh sau dịu dần
còn đau âm ỉ.
Vị trí đau kinh điển nằm ở hố chậu phải,nhng
thông thừơng thì lúc đầu đau bụng có tính lan toả sau vài
giờ thì đau khu trú lại ở hố chậu phải.Vị trí đau cũng có
khi xuất hiện ở thợng vị nên dễ cho là triệu chứng khó tiêu
sau bữa ăn và dễ bỏ sót VRT,ở trẻ em vị trí đau thờng ở
vùng quanh rốn.Vị trí đau có thể ở một vài vùng khác nh
vùng hạ vị,hố chậu trái,dới hạ sờn phải.
Trong các trờng hợp đau không rõ ràng,đau dữ dội
bụng chẩn đoán cha rõ,thày thuốc không nên dùng thuốc
giảm đau (atropin,mocphin,các loại giảm đau khác) cho
bệnh nhân

-Nôn,buồn nôn:là dấu hiệu không thờng xuyên,không
xuất hiện sớm bằng đau bụng, tuy nhiên đây cũng là dấu
hiệu thờng hay gặp.Lúc đầu nôn ra thức ăn,dịch vị ,dịch
mật.Cũng có khi bệnh nhân chỉ buồn nôn,lợm miệng mà
không nôn.Dấu hiệu này không có giá trị tiên lợng bệnh,có
nghĩa không nôn không phải là bệnh nhẹ và nôn không
phải là bệnh nặng.
-Rối loạn nhu động ruột:táo bón ,bí trung tiện đại
tiện,hoặc ỉa chảy.Tài liệu kinh điển nói rằng ngời bị viêm
ruột thừa thờng táo bón,nhng dấu hiệu táo bón không phải là
dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán.Cũng có khi bệnh nhân
biểu hiện bằng dấu hiệu ỉa chảy lúc đầu.Nhng không phải
ỉa chảy là biểu hiện của các thể nhiễm độc.Có nhiều
bệnh nhân không có dấu hiệu rối loạn về trung đại tiện.
4


§øng tríc bƯnh nh©n cã mét sè dÊu hiƯu chđ quan
nói trên thầy thuốc cần hỏi kỹ bệnh nhân có dùng thuốc
giảm đau,thuốc tẩy giun hay một loại thuốc nào khác trớc lúc
tới viện không.Các thuốc giảm đau có thể làm thay đổi
bệnh cảnh lâm sàng.Thuốc tẩy giun có thể làm bệnh cảnh
nặng thêm,ở trẻ em uống thuốc tẩy giun có thể làm giun
chui vào RT gây VRT do giun.
2-Toàn thân:
Toàn thân biểu hiện hội chứng nhiễm trùng.
-Bệnh nhân có vẻ mặt nhiễm trùng môi khô lỡi
bẩn,hơi thở hôi.TrongVRT bình thờng dấu hiệu nhiễm trùng
ở những giờ đầu thờng không rõ,không có thay đổi về
sắc mặt

-Nhiệt độ tăng,thông thờng nhiệt ®é lªn qu·ng 37o538o5 C .NÕu nhiƯt ®é lªn trªn 39oC-40oC và các dấu hiệu
khác không rõ ràng,bất thờng thì cần chú ý tới bệnh
khác.Ngợc lại ở VRT nhiệt độ cã thĨ cao Ýt kho¶ng
37o5C,thËm chÝ cã VRT thđng do hoại tử mà nhiệt độ vẫn
37oC
-Mạch tăng:Mạch thờng tng ứng với nhiệt độ cơ
thể,thông thờng mạch đập 80- 90 lần/phút,mạch rõ.Mạch
đập nhanh 120-130lần/phút,không đều đợc coi là dấu hiệu
nặng của bệnh.
3-Thực thể
-Phản ứng thành bụng:đây là phản xạ của các cơ
thành bụmg có tính chất tự vệ chống lại đau khi bµn tay
thµy thc Ên vµo thµnh bơng.Nã thĨ hiƯn nh:Khi bµn tay sê
nhĐ nhµng vµo bơng thÊy bơng mỊn nhng ấn sâu xuống
một chút thì thấy cơ thành bụng co lại .Phản ứng thành
bụng là giai đoạn đầu của co cứng thành bụng,nó biểu hiện
sự kích thích phúc mạc do VRT.Mức độ lan rộng của phản
ứng thành bụng,mức độ co cứng thành bụng nhiều hay ít
phụ thuộc mức độ nhiễm khuẩn của VRT.Phản ứng thành
bụng,ấn hố chậu phải đau là dấu hiệu chính để chẩn
đoán VRT.Khi dấu hiệu này không rõ ràng cần phải thăm
khám nhiều lần,kiên trì,kết hợp với các dấu hiệu khác để
chẩn đoán VRT. Một số bệnh nhân đến khám dấu hiệu co
cứng thành bụng rõ,bụng co cứng tự nhiên bệnh nhân cố
làm mền bụng mà không làm mất co cứng đợc.Trớc dấu hiệu
5


này,dấu hiệu viêm phúc mạc đà rõ,giai đoạn VRT đà qua,giai
đoạn viêm phúc mạc do VRT thủng đà xuất hiện.

Một số điểm đau thờng đợc mô tả:
+Điểm MacBurney là điểm giữa đờng nối gai chậu
trớc trên bên phải với rốn.
+Điểm Clado là điểm nằm trên đờng cắt giữa đờng
nối hai gai chậu trớc trên với bờ ngoài cơ thẳng to bên phải.
+Điểm Lanz là điểm nối một phần ba ngoài bên phải
với hai phần ba bên trái của đờng nối hai gai chậu trớc trên.
+Điểm đau trên mào chậu bên phải,gặp trong VRT
sau manh tràng.
Mondor nói không nên tranh cÃi từng cm điểm đau
để chẩn đoán VRT.
-Tăng cảm giác đau da bụng:sờ nhẹ nhàng trên da
thành bụng,hố chậu phải bệnh nhân đà có cảm giác đau
-Một số dấu hiệu thờng đợc mô tả:
+Dấu hiệu Blumberg:ấn sâu tay vào hố chậu phải
sau bỏ tay ra đột ngột bệnh nhân đau bụng,dấu hiệu này
thờng thấy trong viêm phúc mạc.
+Dấu hiệu Rowsing:Đau vùng hố chậu phải khi ấn tay ở
hố chậu trái.
để dồn hơi từ đại tràng sigma sang manh tràng xem hố
chậu phải có đau không.
-Thăm khám trực tràng âm đạo,khi RT nằm trong tiểu
khung,ấn thành trực tràng bên phải bệnh nhân đau.
B-Cận lâm sàng
-Xét nghiệm máu: Số lợng bạch cầu tăng từ 10 000
đến 15 000 trên ml,chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung
tính,song chú ý có một số bệnh nhân (10%-30%) bạch cầu
không tăng.
-Xét nghiệm nớc tiểu: Một đôi khi cần tìm hồng cầu
trong nứơc tiểu để loại trừ các bệnh ở đờng tiết niệu, giá

trị của một số xét nghiệm nớc tiểu nói chung là tơng đối.
-X-quang: chụp bụng không chuẩn bị một số trờng hợp
thấy hình sỏi phân trong VRT, hình quai ruột giÃn, có mức
nớc hơi ở hố chậu biểu hiện viêm tắc ruột cơ năng nhẹ. Đôi
khi thấy hơi ở vị trí manh tràng giúp dự kiến đờng rạch da
tới RT gần nhất.

6


-Siêu âm: ấn đầu dò vùng hố chậu phải bệnh nhân
đau. Đờng kính ngang của RT lớn hơn hoặc bằng 1 cm,
hình bia, cắt dọc có hình ngón tay trỏ và có dịch quanh
RT. Thành RT dày, ấn không xẹp. Ngoài ra siêu âm còn giúp
chẩn đoán phân biệt nh sỏi niệu quản phải, chửa ngoài dạ
con vỡ, u nang buồng trứng xoắn,vỡ nang Degraff. Kết quả
siêu âm hiện còn phụ thuộc khá nhiều vào bác sỹ làm và
đọc siêu âm.
-Với những tròng hợp chẩn đoán khó có thể dùng: Nội
soi ổ bụng vừa để chẩn đoán vừa để điều trị; Chụp
khung đại tràng có thụt baryt; Chụp cắt lớp ổ bụng-RT để
chẩn đoán VRT.

VI-Thể lâm sàng và diễn biến
A-Theo tiÕn triĨn cđa bƯnh.
1-Khái: Mét sè trêng hỵp VRT tù khỏi, cơn đau dịu đi
và giảm dần, nhiệt độ giảm dần, dấu hiệu thành bụng cũng
giảm dần. Nhng phải cảnh giác vì sau khi giảm dịu đau
VRT lại tiến triển gây thủng viêm phúc mạc.Có trờng hợp vài
ba ngày sau bệnh nhân nh khỏi hẳn ( thời gian khỏi dối

trá ) sau đó lại đau trở lại, dấu hiệu VRT cấp lại xuất hiện,
nh vậy cần cảnh giác để tránh bỏ sót VRT dễ gây viêm
phúc mạc.
2-Viêm phúc mạc khu trú-áp xe RT.
Cùng quá trình VRT,các tạng xung quanh RT nh các
quai hỗng, hồi manh tràng , mạc nối lớn tới che phủ khối viêm
này. Khối viêm này có tính chất tự vệ của cơ thể làm giới
hạn quá trình viêm,không cho viêm lan ra khắp ổ bụng.
3-Đám quánh RT.
Khám vùng hố chậu phải thấy một khối rắn,hình
đĩa, giới hạn không rõ ràng, hơi gồ lên, ấn đau. Đây là trờng hợp duy nhất VRT không mổ cấp cứu, mà nên điều trị
kháng sinh và theo dõi một thời gian sau mới mổ cắt RT có
kế hoạch.Vì mổ ngay sẽ phá vỡ sự bảo vệ của cơ thể và
việc gỡ dính để cắt RT rất khó khăn đôi khi còn làm thủng
các quai ruột.Thờng thì điều trị kháng sinh đám quánh sẽ
mất dần sau 10-15 ngày, lúc này nhiệt độ trở lại bình thờng, toàn thân khá hơn. Cho bệnh nhân về khi các dấu
hiệu lâm sàng mất đi và hẹn bệnh nhân sau 3-4 tháng trở
7


lại mổ phiên, nếu không mổ RT viêm lại dễ gây viêm phúc
mạc.
4-Viêm phúc mạc.
-VRT vỡ gây viêm phúc mạc, thông thờng VRT sau 48
giờ thì VRT trở thành viêm phúc mạc,đây là trờng hợp thủng
hay gặp và đáng ngại nhất.
Viêm phúc mạc hai thì, khi có các dấu hiệu VRT sau
các dấu hiệu này dịu đi (thời gian khỏi dối trá) sau xuất
hiện các dấu hiệu viêm phúc mạc ồ ạt.
Viêm phúc mạc ba thì,VRT đợc khu trú lại tạo áp xe

RT, và áp xe RT vỡ gây viêm phúc mạc toàn thể.
Viêm phúc mạc bốn thì, VRT tạo đám quánh RT,
đám quánh RT tạo áp xe RT và cuối cùng áp xe RT vỡ gây viêm
phúc mạc toàn thể.
B-Thể theo vị trí.
1-VRT sau manh tràng:gặp quÃng 20%-25%, khám hố
chậu phải chớng nhẹ, phản ứng thành bụng không rõ ràng,
bệnh nhân nằn lệch một bên, đôi khi đau hố thắt lng phía
trên mào chậu bên phải.
2-VRT dới gan, bệnh nhân đau dới hạ sờn phải, khám
có phản ứng dới hạ sờn phải.Bệnh cảnh này gần giống viêm
túi mật cấp do vậy cần làm chẩn đoán phân biệt với viêm
túi mật cấp bằng siêu âm đờng mật cấp.
3-VRT trong tiểu khung, bệnh nhân đau hạ vị, có
phản ứng vùng trên xơng mu, có dấu hiệu cơ năng giống
viêm trực tràng, bàng quang. Thăm trực tràng túi cùng
Douglas đau, đôi khi thấy thành bên phải trực tràng đầy và
đau.
4-VRT giữa ổ bụng, bệnh nhân đau bụng vùng rốn,
buồn nôn, nôn,bí trung ®¹i tiƯn, sèt ,bơng cã quai rt nỉi,
cã dÊu hiƯu rắn bò, chụp bụng không chuẩn bị có dấu hiệu
mức nớc hơi.
5-VRT bên hố chậu trái bệnh nhân đau hố chậu trái,
khám có phản ứng hố chậu trái, có dấu hiệu đảo ngợc phủ
tạng hoặc RT, manh tràng dài sang tận hố chậu trái.
C-Theo tuổi,cơ địa
1-VRT ở trẻ em. Với trẻ em chẩn đoán VRT sớm là cần
thiết. Dấu hiệu chủ yếu là phản ứng, co cứng thành bụng

8



đôi khi thày thuốc phải qyết định chẩn đoán bằng dấu
hiệu hố chậu phải không đợc mền bằng hố chậu trái.
Chú ý thể nhiễm độc của Dieulafoy biểu hiện:
-Trẻ nôn nhiều, nôn nớc nâu đen.
-Toàn thân suy sụp.
-Mạch nhanh nhỏ khó bắt, thân nhiệt không tăng.
-Dấu hiệu xuất huyết dới da, xuất huyết tiêu hoá.
-Dấu hiệu tại chỗ nghèo nàn, để muộn thì đà viêm
phúc mạc rồi.
2-VRT ở trẻ còn bú, thờng viêm phúc mạc trớc 24 giờ là
85%, trẻ sốt cao, nôn nhiều, ỉa chảy, toàn thân thay đổi
nhanh.
3-VRT ở ngời già, chẩn đoán khó vì sốt không cao,
đôi khi không sốt. Bụng đau ít, có khi chỉ có cảm giác
nằng nặng tng tức bụng, tiến triển thờng chậm, bệnh cảnh
lâm sàng giống tắc ruột, bán tắc ruột khám hố chậu phải
thấy u giống ung th manh tràng. Xét nghiệm bạch cầu đa
nhân tăng ít.
4-VRT ở phụ nữ có thai
+VRT ở phụ nữ có thai ba tháng đầu. Giai đoạn này
tử cung cha to nên vị trí RT ít thay đổi, triệu chứng VRT
giống VRT thông thờng, nhng cần chẩn đoán phân biệt với:
Chửa ngoài tử cung vỡ, doạ xảy thai, viêm túi mật ở phụ nữ
có thai.
+VRT ở phụ nữ có thai ba tháng cuối, thai to đẩy RT
lên cao, nên điểm đau cao hơn điểm MacBurney. Khi khám
để bệnh nhân nằn nghiêng trái, tử cung đổ nghiêng trái,
RT sẽ trở lại vị trí bình thờng. Hoặc để bệnh nhân nằm

ngửa ấn hố chậu trái đẩy khối thai sang phải bệnh nhân
đau HCP
D-Viêm RT trên bệnh nhân đà điều trị.
1-VRT trên bệnh nhân đà điều trị kháng sinh.Với bệnh
nhân này cần theo dõi kỹ, thăm khám nhiều lần khi các dấu
hiệu lần sau tiến triển nặng hơn lần trớc nên mổ sớm.
2-VRT trên bệnh nhân đà mổ cắt RT. Bệnh nhân hai
RT rất hiếm gặp. Thờng có một số bệnh nhân cắt bị bỏ
sót một đoạn RT,nay đoạn này viêm các dấu hiệu VRT giống
VRT thông thờng.

VII-Chẩn đoán ph©n biƯt.
9


A-Với các bệnh cấp cứu ngoại khoa.
1-Thủng dạ dày, tá tràng: Bệnh nhân đau dữ dội
vùng thợng vị, khám bụng co cứng toàn bộ, chụp X-quang có
hình liềm hơi dới cơ hoành.
2-Viêm túi thừa Meckel: Triệu chứng giống VRT, đau
cạnh rốn bên phải nhng tiến triển từng đợt có dấu hiệu tắc
ruột hoặc loét chảy máu giống chảy máu tiêu hoá trên, biểu
hiện bằng ỉa phân đen.
3-Chửa ngoài tử cung vỡ: bệnh nhân chậm kinh, đau
bụng, khám có cảm ứng phúc mạc, điểm đau thấp hơn
điểm MacBurney. Toàn thân có dấu hiệu sốc mất máu, sốt
nhẹ. Thăm khám âm đạo có máu theo tay. Bụng chớng, nhu
động ruột giảm hay mất hẳn.
4-Viêm mủ vòi trứng: Bệnh nhân đau hai bên hố
chậu, âm đạo nhiều khí h, sốt cao dao động. Siêu âm có

dịch vùng túi cùng Douglas, hai phần phụ to hơn bình thòng.
5-Viêm túi mật cấp: bệnh nhân đau hạ sờn phải, túi
mật căng to đau, hạ sờn phải khám có phản ứng. Siêu âm
túi mật to thành dày,xung quanh có dịch, đờng mật có sỏi ở
túi mật hoặc ống mật chủ.
6-Sỏi đờng tiết niệu bên phải: Bệnh nhân đau cơn,
lan dọc đờng đi niệu quản phải lan xuống bộ phận sinh
dục, đau khi gắng sức. Rối loạn tiểu tiện đái đục, đái máu.
Siêu âm đài bể thận dÃn có sỏi đờng tiết niệu.X-quang
thấy hình sỏi ở đờng tiết niệu.
7-Xoắn u nang buồng trứng đau bụng tăng dần, khám
bụng hoặc siêu âm có u nang buồng trứng
8-Viêm đoạn cuối hồi tràng: Bệnh nhân đau quặn
từng cơn, trong cơn đau sờ thấy thừng đại tràng có rối loạn
tiêu hoá, ỉa lỏng hay táo bón.
B-Với bệnh khác.
1-Viêm đại tràng: Bệnh nhân đau cơn kèm rối loạn tiêu
hoá ỉa chảy hoặc táo bón, trong cơn đau sờ thấy thừng đại
tràng, bụng mền, không có điểm đau.
2-Viêm phổi ở ngời lớn, phế quản phế viêm ở trẻ em
đau hố chậu phải kèm theo sèt, nghe phæi cã ral.

10


VIII-Điều trị.
1-Viêm ruột thừa cha có biến chứng
-Chỉ định mổ là bắt buộc vì không có dấu hiệu tng
ứng giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh. Hiện nay ngoài cách
mổ th«ng thêng cã thĨ mỉ b»ng néi soi ỉ bơng.Mè nội soi

ngày càng đợc nhiều cơ sở ngại khoa áp dụng
-Mổ càng sớm càng tốt.Các phơng pháp vô cảm có thể
dùng nh : gây mê nội khí quản, tê ngoài màng cứng, tê tuỷ
sống, tê tại chỗ.
- Đờng rạch da phải đủ rộng, thông thờng là đờng
MacBurney, đờng này không cắt ngang các thớ cơ thành
bụng, do vậy sẹo mổ sẽ vững chắc ít bị thoát vị sau mổ,
nhợc điểm dƠ nhiƠm trïng, khã më réng lªn trªn hay xng
díi khi cần mở rộng đờng mổ.
-Mổ cắt toàn bộ RT tới gốc RT chỗ gặp nhau của ba dải
cơ dọc manh tràng. Thông thờng thì vùi gốc ruột thừa, dẫn
lu hoặc không dẫn lu ổ bụng. Đóng ổ bụng theo các lớp giải
phẫu. Việc dùng kháng sinh có thể dùng theo các cách cho
kháng sinh dự phòng trớc mổ, kháng sinh trong mổ, kháng
sinh sau mổ. Cắt chỉ sau mổ 5-7 ngày. Cắt chỉ sớm khi có
các dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ nh vết mổ đau, xng nề,
tấy đỏ, có mủ. Theo dõi sau mổ, theo dõi chảy máu trong ổ
bụng, chảy máu thành bụng, nhiễm trùng vết mổ, toác vết
mổ, lòi tạng, áp xe trong ổ bụng, tắc ruột sau mổ...
- VRT tiểu khung hoặc giữa ổ bụng: đờng mổ đờng
trắng giữa dới rốn vào ổ bụng cắt RT, vùi gốc RT, lau sạch ổ
bụng, không cần dẫn lu Douglas, ®ãng bơng hai líp.
- VRT díi gan: ®êng rạch da đờng trắng bên phải ( ngoài
cơ thẳng to bên phải ) vào ổ bụng cắt RT vùi, đóng bụng
hai lớp.
- Mổ nội soi cắt ruột thừa viêm ngày càng đợc áp dụng
rộng rÃi tại các cơ sở ngoại khoa,có thể đặt từ 1 tới 4 trocat
để cắt RT tuỳ theo trang thiết bị của từng cơ sở & tình
trạng bệnh nhân.
2-Viêm ruột thừa có biến chứng

-Với những trờng hợp VRT đến muộn có biến chứng viêm
phúc mạc dùng đờng rạch da dài ở đờng trắng bên phải một
lớp từ da tới phúc mạc, cắt RT vùi, nếu không vùi thì khâu

11


kín gốc RT hoặc dẫn lu manh tràng, lau ổ bụng, dẫn lu ổ
bụng, đóng thành bụng một lớp để da hở.
-Ap xe RT có thể gây mê, gây tê tuỷ sống, hoặc gây tê
tại chỗ để chích tháo mủ ngoài ổ phúc mạc. Đờng rạch da
song song cung đùi phải và sát mào chậu. Tới lớp phúc mạc
không mở phúc mạc mà vén phúc mạc vào trong luồn ngón
tay vào trong, ra sau cho tới khi mủ trắng trào ra. Cũng có
khi dùng kim chọc dò trớc sau đó rạch theo kim. Hút sạch mủ
đặt ống dẫn lu mủ để ống dẫn lu 3-5 ngày, hẹn sáu tháng
sau tới mổ cắt RT có chuẩn bị (mổ phiên ).Trờng hợp áp xe
RT nằm giữa mạc treo ruột,hoặc trong tiểu khung thì buộc
phải đi vào ổ bụng dẫn lu ổ áp xe ra ngoài có thể căt RT
hoặc để lại RT cắt RT sau 3-6 tháng sau.
-Đám quánh RT điều trị kháng sinh, giảm đau, theo dõi
tình trạng ổ bụng, nếu khỏi nên hẹn sáu tháng sau tới cắt
RT có chuẩn bị. Đây là trờng hợp duy nhất không mổ ngay

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×