Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.11 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lời mở đầu
Kế toán nói chung đã ra đời rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua nhiêuf
hình thái kinh tế xã hội.Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá kế
toán ngày càng trở nên hoàn thiện cả về nội dung và hình thức,thực sự trở
thành công cụ rất không thể thiếu được đối với việc quản lý, kiểm tra, kiểm
soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của mỗi đơn vị nói riêng và
của cả nền kinh tế nói chung. Ngày nay Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm ra những biện pháp nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình và đạt được mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận. Hoà cùng với không khí hội nhập kinh tế và khu vực
sự đổi mới trong quản lý kinh tế nói chung thì lĩnh vực kế toán càng phải
được quan tâm một cách thường xuyên liên tục, trong số đó kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được các doanh nghiệp sản xuất luôn
luôn quan tâm sát sao.
Việc sử dụng chi phí tiết kiệm, hợp lý và cách tính giá thành thích hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm tăng khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp về mặt giá cả , đồng thời chi phí và giá thành cũng là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong việc phân tích, đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó nhà quản trị có thể ra những quyết định một
cách kịp thời, đề ra những phương hướng kế hoạch cần thiết. Về mặt vĩ mô,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành còn góp phần tiết kiệm của cải xã hội, tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Xí nghiệp cơ khí 79 đã liên tục đổi
mới máy móc trang thiết bị , nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, đặc
biệt là công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79, em xin lựa chọn đề tài kế toán
“ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nôị dung luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phâm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức, bài luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự góp ý của các thầy cô giáo, các
cô chú trong phòng kế toán xí nghiệp cơ khí 79 để bản luận văn nay càng
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – Thạc sĩ
Nguyễn Văn Dậu và các thầy cô giáo trong khoa kế toán Học Viện Tài Chính,
cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán và các phòng ban khác của
Xí nghiệp cơ khí 79.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chương 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.Nhiệm vụ kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh gtsp
1.1.1. Chi phớ sản xuất và phõn loại chi phớ sản xuất
1.1.1.1.Khỏi niệm chi phớ sản xuất:
Để tiến hành sản xuất, cỏc doanh nghiệp phải cú ba yếu tố cơ bản đú là
tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người . Sự tham gia
của ba yếu tố này vào quỏ trỡnh sản xuất cú khỏc nhau dẫn đến hỡnh thành

cỏc hao phớ tương ứng.
Hao phớ vỡ khấu hao tư liệu lao động và đối tượng lao động hỡnh
thành nờn hao phớ lao động vật hoỏ. Hao phớ vỡ tiền lương phải trả cho
nguời lao động hỡnh thành nờn lao động sống. Trong nền sản xuất hàng hoỏ
cỏc hao phớ trờn đuợc biểu hiện bằng tiền gọi là chi phớ sản xuất.
Chi phớ sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phớ về lao
động sống và lao động vật húa và cỏc khoản chi phớ cần thiết khỏc mà doanh
nghiệp phải bỏ ra cú liờn quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong một thời kỡ nhất định.
Chi phớ sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 nhõn tố chủ yếu:
khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đó tiờu hao trong kỡ và giỏ cả của một
đơn vị yếu tố sản xuất đó hao phớ.
1.1.1.2. Phõn loại chi phớ sản xuất:
Chi phớ sản xuất bao gồm nhiều loại và theo nhiều tiờu thức phõn loại
khỏc nhau. Để thuận tiện cho cụng tỏc quản lý, hạch toỏn, ra cỏc quyết định,
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
chi phớ sản xuất cần phải được phõn loại theo cỏc tiờu thức phự hợp. Sau đõy
xin giới thiệu một số tiờu thức phõn loại chi phớ chủ yếu.
a) Phõn loại chi phớ sản xuất theo nội dung, tớnh chất kinh tế của
chi phớ: ( cũn gọi là cỏch phõn loại theo yếu tố)
Toàn bộ cỏc chi phớ sản xuất trong kỡ đuợc chia làm cỏc yếu tố chi
phớ sau:
- Chi phớ nguyờn vật liệu: bao gồm cỏc chi phớ NVL chớnh, chi phớ
NVL phụ, nhiờn liệu, phụ tựng thay thế, vật liệu và thiết bị xõy
dựng cơ bản…
- Chi phớ nhõn cụng: là cỏc chi phớ về tiền lương, tiền cụng phải trả
cho người lao động và cỏc khoản trớch BHXH, BHYT, KPCĐ trờn
tiền lương, tiền cụng

- Chi phớ khấu hao TSCĐ
- Chi phớ dịch vụ mua ngoài
- Chi phớ khỏc bằng tiền
Cỏch phõn loại này cú tỏc dụng rất lớn trong quản lý chi phớ sản xuất,
nú cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phớ sản xuất để phõn tớch
đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện dự toỏn chi phớ sản xuất và giỳp cho việc lập
phần chi phớ sản xuất ở bảng thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh, phục vụ cho yờu
cầu thụng tin và quản trị doanh nghiệp.
b).Phõn loại cpsx theo mục đớch, cụng dụng của chi phớ:
Theo cỏch phõn loại này căn cứ vào mục đớch và cụng dụng thực tế
của chi phớ để chia thành cỏc khoản mục, khụng phõn biệt chi phớ đú cú nội
dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phớ sản xuất trong kỡ được chia thành
cỏc khoản mục chi phớ sau:
- Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp
- Chi phớ nhõn cụng trực tiếp
- Chi phớ sản xuất chung
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Đõy là cỏch phõn loại cú tỏc dụng phục vụ cho yờu cầu quản lý chi
phớ sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho cụng tỏc tớnh giỏ thành và
là căn cứ để phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch giỏ thành, lập kế hoạch
giỏ thành sản phẩm cho kỡ sau…
c) Phõn loại chi phớ sản xuất theo phương phỏp tập hợp chi phớ
sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phớ:
Cú 2 loại:
- Chi phớ trực tiếp
- Chi phớ giỏn tiếp
Trong đú chi phớ trực tiếp là những chi phớ cú thể qui nạp trực tiếp cho
từng đối tượng cũn chi phớ giỏn tiếp là cỏc chi phớ liờn quan đến nhiều đối

tượng khỏc nhau được tập hợp cho mỗi đối tượng chịu chi phớ theo phương
phỏp phõn bổ giỏn tiếp.
Cỏch phõn loại này nhằm xỏc định phương phỏp kế toỏn tập hợp và
phõn bổ chi phớ cho cỏc đối tượng một cỏch đỳng đắn và hợp lý.
d) Phõn loại chi phớ sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phớ:
- Chi phớ đơn nhất: là chi phớ do một yếu tố duy nhất cấu thành như:
Nguyờn vật liệu chớnh dựng trong sản xuất .
- Chi phớ tổng hợp: là chi phớ do nhiều yếu tố khỏc nhau tập hợp lại
theo cựng một cụng dụng hoặc một địa điểm phỏt sinh như chi phớ
sản xuất chung.
Cỏch phõn loại này giỳp ta nhận thức vị trớ của từng loại chi phớ trong
việc hỡnh thành giỏ thành sản phẩm từ đú tổ chức tốt hơn cụng tỏc kế toỏn
tập hợp chi phớ sản xuất thớch hợp với từng loại.
e) Phõn loại chi phớ sản xuất trong mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm
- Chi phớ khả biến (biến phớ): là cỏc chi phớ mà sự thay đổi về tổng
số tỉ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, vớ dụ chi phớ nguyờn
vật liệu trực tiếp, chi phớ nhõn cụng trực tiếp.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Chi phớ bất biến (định phớ): là cỏc chi phớ mà tổng số khụng thay
đổi khi cú sự thay đổi về mức độ hoạt động, vớ dụ; chi phớ khấu hao
TSCĐ theo thời gian, tiền lương trả cho cụng nhõn sản xuất theo
lương sản phẩm
- Chi phớ hỗn hợp: là loại chi phớ mà bản thõn nú bao gồm cả yếu tố
định phớ và biến phớ.
Cỏch phõn loại này giỳp cho cỏc nhà quản trị doanh nghiệp thiết kế và
tạo dựng được cỏc mụ hỡnh chi phớ trong mối quan hệ giữa chi phớ, khối
lượng, lợi nhuận và làm cơ sở để xỏc định điểm hũa vốn cựng với cỏc phương

hướng để nõng cao hiệu quả của chi phớ.
1.1.2. Giỏ thành sản phẩm và cỏc loại giỏ thành
1.1.2.1.Khỏi niệm giỏ thành sản phẩm.
Giỏ thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phớ sản xuất
tớnh cho một khối lượng sản phẩm dịch vụ đó hoàn thành.
Giỏ thành sản phẩm là một chỉ tiờu kinh tế quan trọng trong hệ thống
cỏc chỉ tiờu quản lý của doanh nghiệp .Nú là một chỉ tiờu tổng hợp, phản ỏnh
kết quả sử dụng cỏc loại tài sản trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như tớnh đỳng đắn của cỏc giải phỏp mà doanh nghiệp đó thực
hiện nhằm mục đớch hạ thấp chi phớ, tăng lợi nhuận .
Để giỳp cho việc nghiờn cứu và quản lý tốt giỏ thành sản phẩm, kế toỏn
cũng cần phải phõn biệt cỏc loại giỏ thành khỏc nhau
1.1.2.2. Cỏc loại giỏ thành sản phẩm:
a).Phõn loại theo thời gian và cơ sở số liệu tớnh giỏ thành (phõn
loại giỏ thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tớnh giỏ thành):
- Giỏ thành kế hoạch: là giỏ thành sản phẩm được tớnh trờn cơ sở chi
phớ sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giỏ thành định mức: là giỏ thành sản phẩm được tớnh trờn cơ sở
cỏc định mức chi phớ hiện hành và chỉ tớnh cho đơn vị sản phẩm.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Giỏ thành thực tế: là giỏ thành sản phẩm được tớnh trờn cơ sở số
liệu chi phớ sản xuất thực tế đó phỏt sinh và tập hợp được trong kỡ
và sản lượng sản phẩm thực tế đó sản xuất ra trong kỡ.
Cỏch phõn loại này cú tỏc dụng trong việc theo dừi việc thực hiện kế
hoạch giỏ thành hay việc chấp hành cỏc định mức.Khỏc với gớa thành định
mức và giỏ thành kế hoạch, gớa thành thực tế được tớnh sau khi kết thỳc quỏ
trỡnh sản xuất. đõy cũng là cơ sở để tỡm ra cỏc giải phỏp kinh tế kĩ thuật mà
doanh nghiệp ỏp dụng nhằm nõng cao hiệu quả kinh doanh.

b).Phõn loại giỏ thành theo phạm vi tớnh toỏn giỏ thành:
- Giỏ thành sản xuất toàn bộ
- Giỏ thành toàn bộ sản phẩm tiờu thụ
Giỏ thành sản xuất toàn bộ là giỏ thành được cấu thành bởi toàn bộ cỏc
chi phớ sản xuất sản phẩm thực hiện cỏc lao vụ dịch vụ tớnh cho số sản phẩm
lao vụ dịch vụ hoàn thành . Nghiờn cứu giỏ thành sản xuất toàn bộ sẽ giỳp
cho nhà quản trị doanh nghiệp ra được cỏc quyết định dài hạn.
Giỏ thành toàn bộ sản phẩm tiờu thụ là giỏ thành bao gồm giỏ thành
sản xuất toàn bộ, chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp . Chỉ tiờu
này chỉ xỏc định khi sản phẩm đó tiờu thụ và được sử dụng để xỏc định kết
quả tiờu thụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành.
Chi phớ sản xuất và giỏ thành là biểu hiện hai mặt của quỏ trỡnh sản
xuất kinh doanh, chỳng giống nhau về chất nhưng khỏc nhau về lượng .
- Chi phớ sản xuất luụn gắn với từng thời kỡ đó phỏt sinh chi phớ, cũn
giỏ thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, cụng việc lao vụ đó sản xuất hoàn
thành.
- Chi phớ sản xuất trong kỡ bao gồm cả những chi phớ sản xuất đó trả
trước trong kỡ nhưng chưa phõn bổ trong kỡ này và những chi phớ phải trả kỡ
trước nhưng kỡ này mới phỏt sinh thực tế nhưng khụng bao gồm cỏc chi phớ
trả trước của kỡ trước phõn bổ cho kỡ này và chi phớ phải trả kỡ này nhưng
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
chưa thực tế phỏt sinh. Ngược lại giỏ thành sản phẩm lại chỉ liờn quan đến chi
phớ phải trả trong kỡ và chi phớ trả trước được phõn bổ trong kỳ.
- Chi phớ sản xuất trong kỳ khụng chỉ liờn quan đến những sản phẩm
đó hoàn thành mà cũn liờn quan đến những sản phẩm đang cũn dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng cũn giỏ thành sản phẩm khụng liờn quan đến chi phớ
sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liờn quan

đến chi phớ sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản
phẩm.
Tồ chức kế toỏn đỳng, hợp lý và chớnh xỏc chi phớ sản xuất và tớnh
đỳng, đủ giỏ thành sản phẩm cú ý nghĩa rất lớn trong cụng tỏc quản lý chi
phớ, giỏ thành …,là tiền đề để xỏc định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy đội ngũ kế toỏn của doanh nghiệp đặc biệt là kế toỏn
trưởng cần phải chỳ trọng việc tổ chức sao cho cú hiệu quả nhất ,cụ thể là
phải thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm QTCN,
loại hỡnh sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toỏn, yờu cầu cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn phương phỏp tập hợp chi phớ và xỏc định đối
tượng cho phự hợp.
- Trờn cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất và
đối tượng tớnh giỏ thành đó xỏc định để ỏp dụng phương phỏp tớnh giỏ
thành cho phự hợp.
- Tổ chức bộ mỏy kế toỏn một cỏch khoa học hợp lý trờn cơ sở phõn
cụng rừ ràng trỏch nhiệm từng nhõn viờn, từng bộ phận kế toỏn liờn quan đặc
biệt là bộ phận yếu tố chi phớ.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toỏn ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toỏn phự hợp với cỏc chuẩn mực, chế độ kế toỏn đảm bảo đỏp ứng được
nhu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoỏ thụng tin về chi phớ, giỏ thành của
doanh nghiệp
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Thường xuyờn kiểm tra thụng tin về kế toỏn chi phớ, giỏ thành sản
phẩm của cỏc bộ phận kế toỏn liờn quan và bộ phận kế toỏn chi phớ, giỏ
thành sản phẩm
- Tổ chức lập và phõn tớch cỏc bỏo cỏo về chi phớ, giỏ thành sản phẩm,

cung cấp những thụng tin cần thiết về chi phớ, giỏ thành sản phẩm giỳp cho
nhà quản trị ra được quyết định nhanh chúng, phự hợp với quỏ trỡnh sản xuất-
tiờu thụ sản phẩm.
1.2. Đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất và đối tượng tớnh giỏ thành
1.2.1. Đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và căn cứ xỏc định
.
1.2.1.1. Đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất
Đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phớ
phỏt sinh cần được tập hợp theo đú nhằm đỏp ứng yờu cầu kiểm tra phõn tớch
chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm.
Phạm vi, giới hạn đú cú thể là nơi phỏt sinh chi phớ (địa điểm phỏt
sinh) như phõn xưởng, tổ đội, trại, tổ sản xuất hay là nơi gỏnh chịu chi phớ
như cỏc sản phẩm, cỏc hạng mục cụng trỡnh.
1.2.1.2. Căn cứ xỏc định đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản
xuất
- Căn cứ vào mục đớch tỏc dụng của việc sử dụng chi phớ
- Căn cứ vào đặc điểm loại hỡnh sản xuất( sản xuất đơn chiếc, sản xuất
theo đơn đặt hàng, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỡ sản xuất ngắn…)
- Căn cứ vào đặc điểm qui trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm ( QTCN
giản đơn, QTCN phức tạp…)
- Căn cứ vào yờu cầu tớnh giỏ thành cho từng đối tượng tớnh giỏ thành
- Căn cứ vào trỡnh độ và yờu cầu quản lý của cỏn bộ quản lý và trỡnh
độ chuyờn mụn nghiệp vụ của cỏn bộ kế toỏn cũng như trỡnh độ trang bị cỏc
phương tiện kĩ thuật xử lý thụng tin trong kế toỏn .
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.2.2. Đối tượng tớnh giỏ thành và căn cứ xỏc định
1.2.2.1. Khỏi niệm:
Đối tượng tớnh giỏ thành là cỏc loại sản phẩm cụng việc lao vụ do

doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện đó hoàn thành cần tớnh được tổng
giỏ thành và giỏ thành đơn vị.
1.2.2.2. Căn cứ xỏc định đỳng đắn đối tượng tớnh giỏ thành
- Căn cứ vào loại hỡnh sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm QTCN sản xuất sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng sản phẩm và căn cứ vào cỏc quyết định
của nhà quản trị doanh nghiệp
- Căn cứ vào khả năng, trỡnh độ của cỏn bộ quản lý, cỏn bộ kế toỏn
cũng như trỡnh độ trang bị cỏc phương tiờn kế toỏn
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất và đối
tượng tớnh giỏ thành
Đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất và đối tượng tớnh giỏ thành về bản
chất đều là phạm vi giới hạn mà chi phớ sản xuất được tập hợp và tớnh toỏn.
Tuy nhiờn giữa chỳng cũng cú sự khỏc nhau. Đối tượng kế toỏn chi phớ sản
xuất cú thể là nơi phỏt sinh chi phớ hoặc là nơi gỏnh chịu chi phớ, trong khi
đú đối tượng tớnh giỏ thành chỉ là nơi gỏnh chịu chi phớ. Đối tượng kế toỏn
chi phớ sản xuất rộng hơn đối tượng tớnh giỏ thành.
Việc xỏc định đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất là cơ sở tiền đề để kế
toỏn tớnh giỏ thành theo từng đối tượng tớnh giỏ thành. Mặt khỏc đối tượng
và yờu cầu tớnh giỏ thành cũng là căn cứ để xỏc định đối tượng tập hợp chi
phớ sản xuất .
Trong thực tế một đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất cú thể trựng với
một đối tượng tớnh giỏ thành hoặc bao gồm nhiều đối tượng tớnh giỏ thành .
Trỏi lại, một đối tượng tớnh giỏ thành cũng cú thể gồm nhiều đối tượng tập
hợp chi phớ sản xuất . Mối quan hệ này sẽ quyết định phương phỏp tớnh giỏ
thành và kĩ thuật tớnh giỏ thành .
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.3. Nội dung phương phỏp kế toỏn chi phớ sản xuất

Phương phỏp kế toỏn chi phớ sản xuất là một phương phỏp hoặc hệ
thống cỏc phương phỏp được sử dụng nhằm tập hợp, hệ thống hoỏ cỏc chi
phớ đó phỏt sinh trong quỏ trỡnh sản xuất của doanh nghiệp ở từng thời kỳ
nhất định vào cỏc tài khoản kế toỏn và phõn chia cỏc chi phớ đú theo cỏc yếu
tố chi phớ, khoản mục chi phớ theo đỳng đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ
sản xuất .
Tuỳ vào khả năng qui nạp chi phớ sản xuất vào đối tượng kế toỏn tập
hợp chi phớ sản xuất mà kế toỏn vận dụng phương phỏp tập hợp chi phớ phự
hợp
Cỏc phương phỏp tập hợp chi phớ sản xuất:
 Phương phỏp tập hợp trực tiếp : được ỏp dụng đối với cỏc chi phớ
cú liờn quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phớ đó xỏc định và
được căn cứ trực tiếp vào chứng từ hạch toỏn ban đầu .
 Phương phỏp phõn bổ giỏn tiếp : được ỏp dụng đối với chi phớ cú
liờn quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phớ dựa trờn cỏc tiờu
chuẩn phõn bổ. Tiờu chuẩn phõn bổ càng hợp lý thỡ việc phõn bổ
chi phớ cho đối tượng càng chớnh xỏc, càng đỏp ứng được yờu cầu
quản trị chi phớ. Việc phõn bổ được tiến hành theo trỡnh tự:
- Xỏc định hệ số phõn bổ:

Hệ số :

Trong đú:
H: Hệ số phõn bổ
C: Tổng chi phớ cần phõn bổ theo khoản mục chi phớ
T: Tổng đại lượng của tiờu thức phõn bổ của cỏc đối tượng.
- Tớnh mức chi phớ phõn bổ của cỏc đối tượng:
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
11
ΣC

H =
ΣT
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
C
i
=H xT
i

1.3.1. Kế toỏn tập hợp chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp bao gồm cỏc chi phớ về nguyờn vật
liệu chớnh và nguyờn vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo, sản xuất
sản phẩm.
Chi phớ NVLTT thường tập hợp như sau:
- Phương phỏp trực tiếp được ỏp dụng cho cỏc chi phớ nguyờn vật
liệu chỉ liờn quan đến đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất .
- Phương phỏp phõn bổ giỏn tiếp ỏp dụng trong trường hợp
CPNVLTT cú liờn quan đến nhiều đối tượng khỏc nhau. Đối với
chi phớ nguyờn liệu, vật liệu chớnh, nửa thành phẩm mua ngoài cú
thể chọn là: chi phớ kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Đối
với chi phớ vật liệu phụ, nhiờn liệu cú thể chọn tiờu chuẩn phõn
bổ là: chi phớ định mức, chi phớ thực tế của nguyờn vật liệu
chớnh, khối lượng sản phẩm sản xuất…
Tỉờu chuẩn phõn bổ cú thể là định mức chi phớ hoặc khối lượng sản
phẩm hoặc tuỳ theo mục đớch sử dụng mà cũn tiờu chuẩn phõn bổ khỏc nhau.
Để tập hợp chớnh xỏc CPNVLTT kế toỏn cần chỳ ý kiểm tra số nguyờn vật
liệu đó nhận nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giỏ của phế liệu thu hồi
(nếu cú) để loại ra khỏi chi phớ về nguyờn vật liệu trực tiếp trong kỳ .
Tổng
CPNVLTT phải
phõn bổ trong

kỡ
=
Trị giỏ thực tế
cỏc NVL đó xuất
dựng trong kỡ
-
Trị giỏ
phế liệu
thu hồi
-
Trị giỏ NVL
khụng dựng
hết vào cuối
kỡ
Để kế toỏn CPNVLTT sử dụng tài khoản 621-CPNVLTT. Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phớ. Trỡnh tự kế toỏn
được thể hiện qua sơ đồ 1-1
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.3.2. Kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp
Chi phớ nhõn cụng trực tiếp là những khoản phải trả cho cụng nhõn
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện cỏc loại laovụ, dịch vụ
bao gồm: tiền lương chớnh, tiền lương phụ, cỏc khoản phụ cấp , tiền trớch
BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của cụng nhõn sản xuất.
Về nguyờn tắc, CPNVLTT liờn quan đến một đối tượng thỡ tập hợp
tương tự như CPNVLTT, cũn liờn quan tới nhiều đối tượng thỡ phải lựa chọn
tiờu chuẩn phõn bổ. Số tiền lương phải trả cho cụng nhõn sản xuất cũng như
cỏc đối tượng lao động khỏc thể hiện trờn bảng tớnh lương và thanh toỏn
lương, được tổng hợp phõn bổ cho cỏc đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất

trờn bảng tớnh lương .
Để kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp ta sử dụng TK 622-CPNCTT ,
trỡnh tự kế toỏn được thể hiện qua sơ đồ 1-2.
1.3.3. Kế toỏn chi phớ sản xuất chung
Chi phớ sản xuất chung là những chi phớ liờn quan đến việc tổ chức
sản xuất, quản lý phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi cỏc phõn
xưởng(đội, cụng trường).
Chi phớ sản xuất chung theo chế độ hiện hành gồm cỏc nội dung : chi
phớ nhõn viờn phõn xưởng, chi phớ vật liệu quản lý, chi phớ cụng cụ dụng
cụ, chi phớ khấu hao TSCĐ, chi phớ dịch vụ mua ngoài và chi phớ khỏc bằng
tiền.
Chi phớ sản xuất chung khi thực sự phỏt sinh được tập hợp theo địa
điểm phỏt sinh (phõn xưởng, đội, trại) và tập hợp theo nội dung của chi phớ
sản xuất chung.
Cuối kỡ chi phớ sản xuất chung được phõn bổ cho cỏc đối tượng trong
phõn xưởng đú theo cỏc tiờu chuẩn phõn bổ thớch hợp
Để kế toỏn chi phớ sản xuất chung ta sử dụng Tài khoản 627-
CPSXC .Trỡnh tự kế toỏn chi phớ sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ
1-3.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.3.4. Kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phớ sản xuất sau khi tập hợp riờng từng khoản mục : CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC cần được kết chuyển để tập hợp chi phớ sản xuất toàn
doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất.
Tuỳ thuộc phương phỏp kế toỏn hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang

ỏp dụng, toàn bộ chi phớ sản xuất phỏt sinh trong kỳ sẽ được tập hợp trờn
TK154- CPSXKDDD hay TK631- GTSX.
Đối với cỏc doanh nghiệp ỏp dụng phương phỏp kế toỏn hàng tồn kho
theo KKTX sử dụng TK154- Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp
chi phớ sản xuất cho doanh nghiệp. Kế toỏn chi phớ sản xuất trong trường
hợp doanh nghiệp ỏp dụng kế toỏn tổng hợp hàng tồn kho theo phương phỏp
KKĐK thường sử dụng TK 621,622,627 giống như phương phỏp KKTX,
TK631 – Giỏ thành sản xuất thay cho TK154 ở phương phỏp KKTX cũn TK
154 dựng để phản ỏnh chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ. ( Xem sơ đồ1- 4 và 1-5)
1.4. Đỏnh giỏ sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cụng việc cũn đang nằm
trong quỏ trỡnh sản xuất, chế biến, đang nằm trờn dõy chuyền cụng nghệ
hoặc đó hoàn thành một số qui trỡnh cụng nghệ nhưng vẫn phải gia cụng chế
biến tiếp mới trở thành sản phẩm hoàn thành.
Đỏnh giỏ SPDD là tớnh toỏn xỏc định phần chi phớ sản xuất mà SPDD
cuối kỳ phải chịu. Cỏc thụng tin về SPDD khụng những ảnh hưởng đến giỏ trị
hàng tồn kho trờn bảng cõn đối kế toỏn mà cũn ảnh hưởng đến lợi nhuận trờn
bỏo cỏo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bỏn trong kỳ. Vỡ vậy việc
đỏnh giỏ SPDD đỳng đắn, khoa học là một trong những nhõn tố quan trọng
quyết định đến tớnh trung thực hợp lý của giỏ thành sản xuất. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm tỡnh hỡnh cụ thể của doanh nghiệp để ỏp dụng phương phỏp đỏnh
giỏ SPDD thớch hợp
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.4.1. Đỏnh giỏ SPDD theo phương phỏp Chi phớ nguyờn vật liệu
chớnh trực tiếp hay chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp :
Theo phương phỏp này, SPDD cuối kỳ chỉ bao gồm CPNVL chớnh
trực tiếp (hoặc CPNVLTT), cũn cỏc chi phớ gia cụng chế biến tớnh cả cho

giỏ thành sản phẩm chịu.
Cụng thức tớnh toỏn như sau:

S
SS
C
D
D
d
dtp
vl
dk
CK
x
+
+
=
Phương phỏp này thường ỏp dụng trong trường hợp chi phớ NVL trực
tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phớ sản xuất, khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ớt và khụng biến động nhiều so với đầu kỡ.
1.4.2. Đỏnh giỏ sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang vả mức độ chế biến hoàn
thành của chỳng để tớnh đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Sau đú mới tổ chức đỏnh giỏ :
+ Đối với chi phớ sản xuất bỏ ngay một lần từ đầu như chi phớ NVL
trực tiếp hay chi phớ NVL chớnh trực tiếp thỡ tớnh cho sản phẩm dở dang
theo cụng thức :
+ Đối với chi phớ phõn bổ dần trong quỏ trỡnh sản xuất như chi phớ
nhõn cụng trực tiếp, chi phớ sản xuất chung :

SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
16
Dđk + Cvl
Dck = x Sd
Sht + Sd
Dđk + C
Dck = x S’d
Sht + S’d
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong đú :
C được tớnh theo từng khoản mục chi phớ tương ứng
S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đó tớnh đổi ra khối lượng sản
phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( %HT)
Phương phỏp này thường ỏp dụng với cỏc doanh nghiệp sản xuất cú chi
phớ NVL trực tiếp hoặc nguyờn vật liệu chớnh trực tiếp chiếm tỷ trọng khụng
lớn trong tổng chi phớ và sản phẩm làm dở nhiều và khụng đồng đều giữa cỏc
kỡ.
1.4.3. Đỏnh giỏ sản phẩm làm dở theo chi phớ sản xuất định mức
Kế toỏn căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đó kiểm kờ vàmức
độ hoàn thành của chỳng cũng như yờu cầu quản lý chi phớ ở từng doanh
nghiệp để tớnh phần chi phớ cho SPDD cuối kỡ. Và để đơn giản cú thể tớnh
phần CPNVLTT hoặc tớnh cả theo 3 khoản mục chi phớ.
Túm lại, đỏnh SPDD cuối kỡ theo phương phỏp thớch hợp với đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp sẽ đảm bảo xỏc định đỳng đắn phần chi phớ
cấu thành nờn giỏ thành sản phẩm và giỳp cho việc đảm bảo kết quả kinh
doanh được chớnh xỏc.
1.5. Phương phỏp tớnh giỏ thành trong cỏc doanh nghiệp sản xuất
Phương phỏp tớnh giỏ thành là phương phỏp sử dụng số liệu chi phớ
sản xuất tập hợp theo đối tượng để tớnh ra tổng giỏ thành đơn vị theo khoản
mục giỏ thành qui định.

Cỏc phương phỏp tớnh giỏ thành mà cỏc Doanh nghiệp hiện nay đang
ỏp dụng là:
1.5.1. Phương phỏp tớnh giỏ thành theo cụng việc
Phương phỏp này được ỏp dụng trong cỏc doanh nghiệp mà sản phẩm
được sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ theo cỏc đơn đặt
hàng . Mỗi đơn đặt hàng cú thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm (loạt
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hàng), từng cụng trỡnh, từng hạng mục cụng trỡnh hoặc từng loại cụng việc
khỏc nhau. Phương phỏp này thường ỏp dụng trong cỏc doanh nghiệp cụng
nghiệp, xõy dựng.
Đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản
phẩm, loại sản phẩm nhất định.
Đối tượng tớnh giỏ thành là loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm thuộc từng
đơn đặt hàng hoàn thành.
Chi phớ sản xuất được luỹ kế và cộng dồn theo từng cụng việc hay
từng đơn đặt hàng giỳp cỏc nhà quản trị kiểm soỏt chi phớ và điều chỉnh kịp
thời chi phớ theo từng đơn đặt hàng.
Đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất và đối tượng tớnh giỏ thành theo
cụng việc phự hợp với nhau, kế toỏn sử dụng phương phỏp giản đơn để tớnh
giỏ thành với kỡ tớnh giỏ thành phự hợp với chu kỡ sản xuất.
Theo phương phỏp này, mỗi ĐĐH được mở một phiếu tớnh giỏ thành
cụng việc. Phiếu này được lập cho từng ĐĐH khi phũng kế toỏn nhận được
thụng bỏo và lệnh sản xuất đó được phỏt ra cho cụng việc đú. Tất cả cỏc
phiếu này được lưu lại khi sản phẩm đang sản xuất giống như Bỏo cỏo sản
xuất dở dang. Khi sản phẩm này hoàn thành và giao cho người mua thỡ cỏc
phiếu này được chuyển từ khõu sản xuất sang khõu thành phẩm.
1.5.2. Phương phỏp tớnh giỏ theo quỏ trỡnh sản xuất :
1.5.2.1 Phương phỏp tớnh giỏ thành theo qui trỡnh cụng nghệ sản

xuất giản đơn.
Phương phỏp này cũn được gọi là phương phỏp tớnh trực tiếp. Phương
phỏp này ỏp dụng với những sản phẩm, cụng việc cú qui trỡnh cụng nghệ sản
xuất giản đơn khộp kớn, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỡ sản xuất ngắn và xen
kẽ liờn tục. Đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất là toàn bộ qui trỡnh
cụng nghệ, đối tượng tớnh giỏ thành là thành phẩm hoàn thành, cú thể là
thành phẩm chớnh, nhúm sản phẩm, qui cỏch sản phẩm .Vỡ vậy mà chia ra :
- Phương phỏp tớnh giỏ thành giản đơn
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Phương phỏp loại trừ chi phớ sản xuất sản phẩm phụ
- Phương phỏp tớnh giỏ thành theo hệ số
- Phương phỏp tớnh giỏ thành theo tỷ lệ
2.5.2.2 Ph
Phương phỏp này được sử dụng trong cỏc doanh nghiệp cú QTCN phức
tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Mỗi giai đoạn sản xuất
do một bộ phận hay một phõn xưởng đảm nhận, NTP của giai đoạn trước trở
thành đối tượng của giai đoạn kế tiếp. Ở đõy, sản phẩm cú đặc điểm là sản
xuất hàng loạt lớn, đồng nhất về qui cỏch, kớch cỡ, kớch thước sản phẩm nhỏ,
giỏ trị sản phẩm khụng lớn, sản phẩm được đặt mua sau hoặc trong khi sản
xuất .
Đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất là từng phõn xưởng (bộ
phận) và từng giai đoạn sản xuất.
Đối tượng tớnh giỏ thành là NTP hoàn thành ở từng giai đoạn và thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Do đối tượng tớnh giỏ thành cú giỏ thành
nờn phương phỏp này chia ra :
- Phương phỏp tớnh giỏ thành phõn bước cú tớnh giỏ thành NTP
- Phương phỏp tớnh giỏ thành phõn bước khụng tớnh NTP
Trỡnh tự kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành theo quỏ trỡnh sản

xuất được thể hiện qua sơ đồ 1-6
1.6. Hệ thống sổ kế toỏn phản ỏnh kế toỏn chi phớ sản xuất
Mỗi một hỡnh thức kế toỏn sẽ cú một hệ thống sổ kế toỏn ỏp dụng để
ghi chộp tập hợp chi phớ sản xuất . Với mục đớch nghiờn cứu thực tế kế toỏn
tại Xớ nghiệp cơ khớ 79, luận văn này chỉ đề cập đến hệ thống sổ kế toỏn chi
phớ sản xuất theo hỡnh thức nhật kớ chứng từ ( sơ đồ 1-7). Theo hỡnh thức
này, quỏ trỡnh tập hợp chi phớ sản xuất được ghi chộp vào cỏc sổ kế toỏn
sau:
- Bảng phõn bổ NVL và CCDC
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Bảng tớnh và phõn bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phõn bổ tiền lương và BHXH
- Cỏc loại bảng kờ 4,5,6
- NKCT số 7
- Sổ cỏi TK621,622,627,154
- Sổ chi tiết hoặc thẻ chi tiết.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chương 2
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79
2.1. Đặc điểm chung về Xí nghiệp cơ khí 79
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lúc đầu, Z179 là nhà máy sản xuất công nghiệp trực thuộc Tổng Cục
Kỹ Thuật (nay gọi là Tổng cục công nghiệp quốc phòng – Bộ quốc phòng),
chuyên sản xuất những mặt hàng phục vụ cho hoạt động quốc phòng và nền
kinh tế quốc dân.

Tiền thân của nhà máy Z179 là các trạm sửa chữa trong chiến tranh,
một bộ phận của phòng công nghệ thuộc Tổng cục có tên là Q179.
Nhà máy đã phải trải qua không ít khó khăn nhất là vào thời gian đầu
khi mới thành lập. Đó là việc tập hợp đội ngũ cán bộ, kĩ sư công nhân lành
nghề và việc huy động các trang thiết bị để chế thử một số mặt hàng mới,
phục hồi phụ tùng mới để kịp thời thay thế cho các xe cơ giới bị hỏng. Hơn
nữa, do chiến tranh nên nhiệm vụ đặt ra cho nhà máy càng lớn. Ngày
15/3/1971, Cục quản lý quyết định tách xưởng mẫu khỏi phòng công nghệ và
chính thức thành lập nhà máy A179. Cho đến ngày 10/9/1974 với nhiệm vụ
mới đặt ra, Tổng cục kỹ thuật ra đời, A179 được đổi tên thành Z179 trực
thuộc Tổng Cục kỹ thuật.
Tháng 10/2003 theo chỉ thị số 37/CT-BQP 03/07/2003 của Bộ quốc
phòng về triển khai, sắp xếp, đổi mới trong quân đội giai đoạn 2003-2005 và
theo quyết định số 123/2002/QĐ-BQP ngày 09/09/03 , công ty cơ khí 79 được
sáp nhập vào nhà máy cơ khí chính xác 11( Thanh Hoá ) .Với quyết định này ,
nhà máy Z179 chính thức đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí 79 trực thuộc nhà
máy cơ khí chính xác 11 – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Tuy nhiên, về
cơ Xí nghiệp cơ khí 79 vẫn không có nhiều thay đổi về bộ máy quản lý, đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Xí nghiệp cơ khí 79 nằm trên Km 12 Quốc lộ 1A- Tứ Hiệp – Thanh
Trì - Hà Nội có diện tích 83016m
2
. Toàn bộ kinh phí để đầu tư máy móc trang
thiết bị công nghệ, đào tạo cán bộ công nhân viên đều do Bộ quốc phòng cấp.
Song song với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đơn vị cũng từ việc được hưởng chế độ
bao cấp sang tự hạch toán kinh doanh . Do vậy, xí nghiệp đã nỗ lực tìm kiếm

thị trường, tìm kiếm khách hàng và đảm bảo kinh doanh có lãi .
Thời kì chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng là thời gian thị trường cơ khí bị
giảm sút , điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Thêm vào đó, đơn vị còn phải đối mặt với khó khăn do cơ
chế cũ để lại nhưng bằng những bước đi đúng hướng, xí nghiệp đã dần tìm
được chỗ đứng cho riêng mình. Có rất nhiều mặt hàng của xí nghiệp đã và
đang chiếm ưu thế sản xuất kinh doanh như phụ tùng máy xúc, ô tô, bánh
răng côn xoắn, các loại phụ kiện đường dây…có mặt ở nhiều tỉnh thành trên
cả nước như Hà Nội, Thái Bình, Quảng Ninh....
Nhìn chung trong những năm vừa qua tốc độ tăng trưởmg của xí
nghiệp là khá bền vững. Doanh thu, giá trị sản xuất hàng năm đều tăng, lãi
kinh doanh cũng tăng (năm 2005 là529.780.483 VNĐ so với năm 2004 là
302.825.324 VNĐ tức là gấp 1,75 lần), từ đó góp phần làm tăng thu nhập của
cán bộ công nhân viên. Điều này thể hiện sự chuyển hướng đa dạng hoá hoạt
động sản xuất kinh doanh, tìm hiểu kĩ thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp và sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp đang tăng cường sản xuất các mặt hàng kinh tế bên
cạnh các mặt hàng quốc phòng, mở rộng thi trường sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm máy nông nghiệp, phụ tùng ô tô xe máy và một số mặt hàng cơ khí mũi
nhọn khác.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Cơ cấu quản lý là cơ cấu một cấp, được tổ chức như sau:( Sơ đồ 2-1)
Xí nghịêp được tổ chức theo cơ cấu quản lý một cấp. Cơ cấu được tổ chức
như sau:
* Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc là PGĐ kinh
doanh và PGĐ kĩ thuật.
*Các phòng ban gồm có:

+ Phòng kĩ thuật
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng hành chính
+ Phòng chính trị
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng vật tư
+ Phòng Tài chính – kế toán
Trong đó phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho giám
đốc về mặt quản lý hạch toán kinh tế, điều hoà phân phối tổ chức sử dụng vốn
và nguồn vốn sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức vốn, tiền tệ cùng
với việc tính toán phân phối kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phòng cơ điện
+ Phòng KCS
* Các phân xưởng:
+ Phân xưởng CK1: sản xuất các mặt hàng cơ khí
+ Phân xưởng CK2: sản xuất các sản phẩm cơ khí và các trang
thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Phân xưởng CK3: sản xuất các mặt hàng cơ khí và làm công tác
sửa chữa
+ Phân xưởng đúc
+ Phân xưởng GCN
2.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ
XN cơ khí 79 là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí, tổ
chức sản xuất từ khâu tạo phôi qua cơ khí đến xử lý bề mặt và hoàn chỉnh sản
phẩm nên QTCNSX ở nhà máy là qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục,
sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, chu kỳ sản phẩm kéo dài do việc sản

xuất 1 sản phẩm được chuyển qua nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có
nhiệm vụ gia công, chế tạo một phần nào đó của sản phẩm.
Sản phẩm ở đơn vị tuy có nhiều chủng loại nhưng đều được chế tạo từ
nguyên liệu chủ yếu là sắt, thép nên QTCN tương đối giống nhau. Luận văn
này xin được đề cập đến QTCN sản xuất bánh răng côn xoắn Ben La (sơ đồ
2-2)
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp
Xí nghiệp cơ khí 79 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn điều hành các nhân viên kế
toán của mình không qua khâu trung gian nhận lệnh. Chính vì vậy, các mối
quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán rất đơn giản, tạo độ linh hoạt cao và
chính xác cao.Với mô hình này toàn bộ công tác kế toán ở mọi phần hành từ
khâu thu nhận, ghi sổ đến xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo đều được tiến
hành ở phòng kế toán
Số lượng nhân viên kế toán là 4 người. Mỗi người thực hiện nhiệm vụ
riêng và phải chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mà họ đảm nhận. Mô
hình này được thể hiện qua sơ đồ 2-1.
SV:Đàm Thị Phương Nhung Lớp K40/21-10
24
Lun vn tt nghip Hc vin ti chớnh
S 2-1: T chc b mỏy k toỏn
K toỏn trng thc hin nhim v k toỏn tng hp ch o thc hin
cỏc phn hnh k toỏn theo ỳng quy nh ca nh nc v ch k toỏn ti
chớnh, l ngi chu trỏch nhim trc giỏm c v nh nc v cụng tỏc k
toỏn.
Cỏc b phn k toỏn khỏc:
+ B phn k toỏn vt liu, TSC: chuyờn ghi chộp, phn ỏnh tng hp
s liu v tỡnh hỡnh thu mua, vn chuyn bo qun nhp xut tn kho NVL,
SV:m Th Phng Nhung Lp K40/21-10
Kế toán trưởng

Kế toán về giá
thành, tiền lư
ơng, BHXH
XĐKQ tiêu
thụ, các
khoản chi trả
ngân sách
Kế toán về
vốn bằng tiền,
thanh toán
tạm ứng,
thanh toán với
người mua,
người bán và
các khoản phải
trả khác trả
Kế toán về
NVL, CCDC,
TSCĐ
Thủ kho,Thống kê phân xưởng
25

×