Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Backup cho Exchange Server bằng DPM 2007 Phần 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 20 trang )

Backup cho Exchange Server bằng DPM 2007
Phần 2: Cấu hình DPM 2007

Mặc dù chúng ta
vẫn có thể sử dụng
các phiên bản
trước đây của
DPM (DPM 2006)
để backup
Exchange Server,
tuy nhiên nó lại
bao hàm một
phương pháp hai
bước. Với phiên
bản mới, DPM
2007 vốn dùng để
hỗ trợ cho việc
backup Exchange
trực tuyến, chính
vì vậy bạn sẽ
không cần thêm
bất cứ một tiện ích
backup nào khác.

Cấu hình DPM 2007

Sau khi hoàn thành quá trình cài đặt DPM, có một số nhiệm vụ cấu hình cần thi
ết mà chúng ta
cần thực hiện đó là:
• Bổ sung thêm một hoặc nhiều disk vào hệ thống lưu trữ
• Cài đặt tác nhân bảo vệ cho mỗi máy tính mà bạn muốn bảo vệ


• Tạo một hoặc nhiều group bảo vệ
Các thủ tục dưới đây sẽ mô tả chi tiết cách thực hiện các nhiệm vụ trên.

1. Đăng nhập vào máy chủ DPM bằng một tài khoản người dùng trong miền và có các quyền
quản trị viên nội bộ. Trên Start, trỏ tới All Programs, Microsoft System Center Data
Protection Manager 2007, sau đó kích Microsoft System Center Data Protection Manager
2007.

2. DPM 2007 yêu cầu một đĩa chuyên dụng dùng cho việc lưu trữ (đĩa bạn cài đặt DPM không
thể được dùng cho việc lưu trữ). Mặc dù ổ đĩa tồn tại từ trước trong đĩa lưu trữ có thể còn không
gian trống, DPM có thể chỉ sử dụng trong các ổ đĩa nó tạo. Để tạo toàn bộ không gian đĩa có sẵn
để lưu trữ bạn cần xóa các ổ đĩa đang tồn tại trên đĩa này, sau đó bổ sung thêm đĩa vào hệ thống
lưu trữ.

Trong DPM Administrator Console, trong phần Management, tab Disk, panel Actions, kích
Add. Như đã giới thiệu trong phần 1, máy chủ DPM của ví dụ có toàn bộ đĩa được dùng để sử
dụng DPM 2007, vì vậy chúng tôi sẽ thêm toàn bộ ổ đĩa vào vùng lưu trữ. Khi thực hiện điều đó,
chúng tôi có nhận một cảnh báo rằng đĩa sẽ được chuyển sang trạng thái động (Hình 1). Sau khi
kích Yes, đĩa sẽ hiển thị trong phần lưu trữ DPM (Hình 2).

Hình 1: Cảnh báo

Hình 2: Các đĩa lưu trữ DPM
3. Để cài đặt tác nhân bảo vệ (Protection Agent), trong DPM Administrator Console, vùng
Management, tab Agents, panel Actions, kích Install. Cửa sổ cài đặt Protection Agent sẽ xuất
hiện và hướng dẫn từng bước quá trình tạo tác nhân bảo vệ. Trong cửa sổ Select Computers
(hình 3), bạn chọn một hoặc một số máy tính từ danh sách Computer name, kích Add, sau đó
kích tiếp Next.

Hình 3: Chọn các máy tính

4. Trong cửa sổ Enter Credentials (hình 4), bạn cần nhập vào các thông tin như tên người dùng
và mật khẩu tương ứng cho tài khoản miền là thành viên của nhóm quản trị viên nội bộ với tất cả
các máy chủ đã chọn, sau đó kích Next. Trong màn hình Choose Restart Method (hình 5), chọn
phương pháp mà bạn sẽ sử dụng để khởi động lại các máy tính sau khi tác nhân bảo vệ được cài
đặt. Máy tính phải được khởi động lại trước khi bắt đầu bảo vệ dữ liệu. Kích Next.

Hình 4: Cửa sổ nhập các thông tin quan trọng

Hình 5: Chọn khởi động lại
5. Trong màn hình Summary (hình 6), bạn kích Install để bắt đầu việc cài đặt. Trong màn hình
Installation, các kết quả sẽ xuất hiện trên tab Task để chỉ thị cài đặt thành công hay không (hình
7). Kích Close.

Hình 6: Cửa sổ Summary

Hình 7: Cài đặt Agent
6. Sau khi máy chủ được bảo vệ khởi động lại, nó sẽ xuất hiện là Unprotected computers with
protection agent (hình 8). Nếu máy chủ đó không có đủ các điều kiện tiên quyết thì quá trình cài
đặt sẽ thất bại và bạn sẽ thấy một cửa sổ thông báo lỗi bật ra (hình 9). Hay nói cách khác, nếu tác
nhân được cài đặt thì nó sẽ xuất hiện trong Add/Remove Programs (hình 10) và có một dịch vụ
mới chạy trên máy đó (hình 11).

Hình 8: DPM Agent

Hình 9: Thông báo lỗi cài đặtDPM Agent

Hình 10: Add/Remove Programs

Hình 11: Dịch vụ DPM Agent
7. Trước khi tạo Protection Group, do chúng ta bảo vệ Exchange Server nên phải copy các file

ese và eseutil (thường nằm trong thư mục C:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\Bin) vào
máy chủ DPM. Các phiên bản của hai file eseutil.exe và ese.dll được cài đặt trên máy tính đang
chạy phiên bản Exchange Server gần đây nhất phải cùng phiên bản được cài đặt trên máy chủ
DPM. Bảng dưới đây thể hiện tất cả các kịch bản có thể để chỉ ra phiên bản đúng của các file
eseutil.exe và ese.dll mà bạn phải cài đặt trên máy chủ DPM. Các file này nên được copy vào thư
mục \DPM\bin với đường dẫn nơi bạn đã cài đặt DPM 2007 (Hình 12).
Bảo vệ máy chủ DPM
Bộ xử
lý DPM
Copy phiên bản Exchange Server của các
file Eseutil.exe và Ese.dll từ:
• Exchange
Server 2007 (64-bit)
32-bit Exchange Server 2007
• Exchange
Server 2007 (64-bit)

• Exchange
Server 2007 (64-bit)
và Exchange
Server 2003
32-bit
Exchange Server 2007 (version 32-bit).
Exchange Server 2007 version binaries có thể
làm việc với cả hai phiên bản cơ sở dữ liệu
Exchange Server 2007 và Exchange
Server 2003.
Bạn có thể có được phiên bản này từ Exchange
Server 2007 Setup DVD hoặc trên Exchange
Server TechCenter.

• Exchange
Server 2007 (64-bit)
Hoặc
• Exchange
Server 2007 (64-bit)
và Exchange
Server 2003
64-bit Exchange Server 2007
• Exchange
Server 2003 32-bit Exchange Server 2003
• Exchange
Server 2003
64-bit Exchange Server 2003
Bảng 1: Kịch bản xác định các phiên bản các file eseutil.exe và ese.dll

Hình 12: Các file ese và eseutil trên máy chủ DPM
8. Để tạo một Protection Group, trong DPM Administrator Console, vùng Protection, trong
panel Actions, kích Create protection group. New Protection Group Wizard sẽ xuất hiện và
hướng dẫn quá trình tạo nhóm bảo vệ (hình 13). Kích Next.

Hình 13: Tiện ích bảo vệ nhóm
9. Trong cửa sổ Select Group Members, thẩm định rằng tất cả các máy tính lưu dữ liệu mà bạn
muốn bảo vệ đều được hiển thị trong hộp Available members. Trong hộp Available members,
mở rộng các nút máy chủ để hiển thị nguồn dữ liệu có sẵn trên mỗi máy chủ và để xem các nhóm
lưu trữ Exchange có sẵn. Tích vào hộp kiểm bên cạnh mỗi nhóm lưu trữ mà bạn muốn gộp. Khi
lựa chọn nguồn dữ liệu, các phần chọn của bạn sẽ xuất hiện trong hộp Selected members (hình
14). Kích Next.

Hình 14: Chọn các thành viên nhóm
10. Trong cửa sổ Select Data Protection Method, bạn chọn hộp kiểm I want short-term

protection using để bảo vệ ngắn hạn và sau đó chọn môi trường mà bạn muốn sử dụng từ danh
sách trong hộp chọn. Do chúng tôi không có thư viện lưu trữ theo băng từ cho máy chủ DPM nên
Disk là bảo vệ ngắn hạn (hình 15). Kích Next.

Hình 15: Chọn phương pháp bảo vệ dữ liệu
11. Trong trang Specify Exchange Protection Options, tích vào hộp kiểm Run Eseutil to
check data integrity (hình 16). Tùy chọn này sẽ upload việc kiểm tra một cách kiên định vấn đề
backup từ Exchange Server sang máy chủ DPM. Nếu bạn không copy từ trước các file eseutil
như đã đề cập trong bước 7 thì sẽ thấy xuất hiện một lỗi ở đây (hình 17). Kích Next.

Hình 16: Các tùy chọn bảo vệ của Exchange

Hình 17: Lỗi
12. Trong trang Specify Short-Term Goals (hình 18), chọn khoảng thời gian duy trì cho việc
khôi phục dữ liệu trong hộp Retention range. Trong phần Synchronization frequency, chọn
tần xuất của các backup hoặc để cấu hình DPM thực hiện backup nhanh trước khi mỗi điểm khôi
phục được lên lịch trình. Để thay đổi lịch trình điểm làm việc cho nguồn dữ liệu, kích Modify
bên cạnh nguồn dữ liệu mong muốn. Chọn số lần mong muốn và các ngày trong tuần (hình 19)
sau đó kích OK. Kích Next.

Hình 18: Short-Term Goals

Hình 19: Lược đồ backup nhanh
13. DPM sẽ hiển thị các vị trí đĩa được khuyến khích (xem hình 20). Bước này cho phép bạn xác
định bao nhiêu đĩa lưu trữ sẽ được sử dụng để bảo vệ nguồn dữ liệu đó. Bạn nên xác định ổ đĩa
sao chép DPM lớn hơn số lượng mong đợi ở mỗi nguồn dữ liệu có thể tăng trong khoảng thời
gian ngắn hạn. Để xác định không gian lưu trữ, bạn thực hiện một trong các tùy chọn như sau:
Để chấp nhận các vị trí được khuyến khích, kích Next. Để thay đổi vị trí được khuyến khích,
kích Modify, điều chỉnh các vị trí (hình 21) kích OK và sau đó kích Next.


Hình 20: Vị trí đĩa

Hình 21: Thay đổi vị trí đĩa
14. Trong trang Choose Replica Creation Method (hình 22), chọn thời điểm khi bạn muốn
DPM thực thi bảo sao ban đầu dữ liệu và kích Next.

• Chọn tùy chọn Automatically để DPM tái tạo dữ liệu trong toàn mạng. Chọn Now để DPM có
thể ngay lập tức bắt đầu việc copy dữ liệu từ các máy tính mà bạn đang bảo vệ vào máy chủ
DPM, chọn Later để bắt đầu copy ban đầu ở thời điểm muộn hơn nếu bạn muốn lịch trình công
việc chỉ chạy trong các thời điểm lưu lượng mạng thấp.

• Chọn Manually để sử dụng cho lưu trữ băng, USB, hoặc thiết bị di động để truyền tải dữ liệu
vào máy chủ DPM.

Hình 22: Phương pháp sao chép
15. Trong cửa sổ Summary (hình 23), xem lại các nhiệm vụ mà DPM được thiết lập để thực
hiện t
ạo nhóm bảo vệ và sau đó kích Create Group. Xem lại trang xác nhận (hình 24) và kích
Close.

Hình 23: Summary

Hình 24: Trạng thái của nhóm bảo vệ
DPM sẽ tạo ngay lập tức bản sao đầu tiên của các nhóm lưu trữ (hình 25) và sẽ hiện trạng thái
bảo vệ là OK nếu nó thành công (hình 26).

Hình 25: Bản sao Exchange đang trong tiến trình

Hình 26: Nhóm bảo vệ Exchange
Kết luận


Mặc dù việc cấu hình Data Protection Manager 2007 và tạo Exchange Protection Group không
khó nhưng việc cài đặt tác nhân yêu cầu bạn phải khởi động lại các máy chủ sản xuất của mình,
chính vì vậy nó cần phải có kế hoạch tốt từ trước.

Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu sâu vào các tùy chọn cấu hình và
giới thiệu cả quá trình backup một cách chi tiết hơn.

×