Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số ý kiến nhằm cải tiến các hình thức trả lương ở công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.3 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động của thị trường và sự phát triển của các công
ty hiện nay, trả công cho người lao động đang là vấn đề quan trọng được các
công ty đặt lên hang đầu. Tiền lương có vai trò lớn không chỉ đối với người
lao động mà còn quan trọng đối với doanh nghiệp. Đối với người lao động
nó là khoản tiền mà họ có thể sử dụng để tái sản xuất lao động thông qua
việc mua hang hoá dịch vụ để tiêu dùng. Tiền lương hay thu nhập của họ là
khoản tiền mà người lao động sử dụng để chi dùng cho họ và gia đình. Vì
vậy xét trên khía cạnh kinh tế thì đối với người tiêu dùng nó là khoản tiền rất
quan trọng. Trên khía cạnh xã hội, tiền lương thể hiện trình độ khả năng của
người lao động và vị trí của họ cũng như đóng góp của họ cho nền kinh tế.
Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó thường chiếm một phần lớn trong chi phí.
Điển hình là tiền lương của công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ và XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP. Công ty có lượng lao động thường xuyên hang năm rất lớn
lên tới hang nghìn lao động có đủ mọi trình độ.
Là một công ty đứng đầu nghành xây dựng, Công ty CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ và XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP luôn quan tâm tới việc tính trả lương
cho nhân viên và người lao động của mình. Công ty có các hình thức trả
lương cho một số vị trí công việc được coi là có bước đột phá trong thời đại
này ở Việt Nam. Đó là tính trả lương khoán cho Giám Đốc, Phó Giám Đốc,
Trưởng Phòng, Phó phòng. Ít một công ty nào hiện nay mặc dù việc thuê
giám đốc cho một công ty là điều phổ biến.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Trả lương cho người lao động là một vấn đề phức tạp trong các doanh
nghiệp và hiện nay rất nhiều doanh nghiệp còn chủa coi trọng vấn đề này.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài ‘’ Một số ý kiến nhằm
cải tiến các hình thức trả lương ở công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng


Công Nghiệp ‘’.
Để hoàn thiện chuyên đề của mình em xin chân thành cảm ơn sự tận
tình giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Tiến Sỹ Nguyễn Vĩnh Giang. Và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng Tổ Chức Lao Động của công
ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Nghiệp.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I. TIỀN LƯƠNG :
1. Khái niệm tiền lương, mức lương, chế độ tiền lương :
Tiền lương : Là số tiền trả cho người lao động một cách thường xuyên
theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm ). Tiền lương thường được trả
cho cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
Mức lương : Là số tiền dùng để trả cho người lao động trong một đơn
vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương .
Chế độ tiền lương : Để tính trả lương cho công nhân sản xuất và cán bộ
quản lý trong các doanh nghiệp, hiện nay nhà nước ban hành hai loại chế độ
tiền lương là
Chế độ tiền lương cấp bậc được thiết kế để trả công cho công nhân sản
xuất căn cứ vào chất lượng lao động và điều kiện lao động khi họ thực hiện
một công việc nhất định .
Chế độ tiền lương chức vụ được thiết kế để trả lương cho người lao
động trong các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các
loại lao động quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức
và thâm niên nghề nghiệp của người lao động .
2. Tiền lương danh nghĩa :
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi họ
tiến hành thực hiện công việc cho các doanh nghiệp. Khoản tiền này được
gọi là danh nghĩa vì nó được xác định ngay khi người lao động và người sử

dụng lao động ký hợp đồng lao động theo đúng luật pháp. Nó tuân theo quy
luật của thị trường lao động .
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
3. Tiền lương thực tế :
Sau khi thực hiện xong công việc được giao người lao động được trả
một khoản tiền theo hợp đồng lao động gọi là tiền lương danh nghĩa. Số tiền
ấy có thể quy đổi được bao nhiêu lượng hang hoá, dịch vụ cần thiết cho cuộc
sống được gọi là tiền lương thực tế. Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc
vào lượng tiền lương danh nghĩa nhận được mà còn phụ thuộc vào chỉ số giá
cả trên thị trường. Nếu chỉ số giá cả tăng trong khi chỉ số tiền lương danh
nghĩa không đổi thì người lao động sẽ mua được ít hang hoá hơn. Điều này
đồng nghĩa với cuộc sống của người lao động sẽ gặp nhiều khó khăn hơn
trước. Người lao động tham gia lao động phần lớn vì khoản tiền lương chu
cấp cho cuộc sống của họ và gia đình, vì vậy họ rất quan tâm tới tiền lương
danh nghĩa và nhất là tiền lương thực tế của mình có được để mua hang hoá
dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả với tiền lương
thực tế có thể được thể hiện như sau;
Itldn
Itltt = ------------
Ig
Trong đó : _ Ịtldn là chỉ số tiền lương danh nghĩa.
_ Ig là chỉ số giá.
_ Itltt là chỉ số tiền lương thực tế.
Công thức trên cho thấy: Tiền lương Thực Tế tỷ lệ thuận vớ tiền
lương Danh Nghĩa và tỷ lệ nghịch với Giá của hàng hoá, dịch vụ.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
4. Tiền lương tối thiểu :
Là số tiền tối thiểu người lao động nhận được sau khi hoàn thành công
việc của mình. Nếu người lao động làm tốt công việc được giao thì họ có thể
được hưởng khoản tiền thưởng do người sử dụng lao động trả thêm.
5. Chức năng của tiền lương :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó thể hiện sự tham gia của người
lao động trong hoạt động kinh tế quốc dân. Nó là một phạm trù kinh tế, phản
ánh mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và người lao động. Nó có các
chức năng cơ bản sau đây:
a. Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động. Tức là số
tiền người lao động nhận được tối thiểu phải đủ để chu cấp cho cuộc sống
của bản thân họ và chi tiêu một phần cho gia đình. Số tiền mà họ nhận được
hang tháng hay thù lao của họ phải đủ giúp họ mua được hang hoá thiết yếu
cho cuộc sống và các dịch vụ giải trí, nghỉ ngơi để có thể tăng cường thể lực,
trí lực.
b. Tiền lương phải đảm bảo kích thích được người lao động làm việc.
Việc này đòi hỏi trình độ của người quản lý cần phải có đủ năng lực để xây
dựng mức tiền lương cho người lao động phù hợp.
c. Tiền lương thể hiện mức độ cống hiến của người lao động trong sản
xuất kinh doanh. Người lao động làm việc hết mình cho doanh nghiệp thì họ
sẽ nhận được lượng tiền lương nhiều và ngược lại. Chức năng này thể hiện
quy luật phân phối tiền lương theo lao động.
6. Tiền lương trong các doanh nghiệp và ý nghĩa của nó :
Trong các doanh nghiệp hiện nay, vấn đề tiền lương là rất quan trọng
vì nó sẽ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự thực hiện công việc và năng
suất của người lao động. Trả công lao động là một hoạt động rất có ý nghĩa
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số

thuộc về quản lý nhân sự, nó giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu suất cũng
như tác động rất lớn tới hành vi đạo đức trong lao động của người lao động.
Nó có ý nghĩa to lớn trong việc tồn tại và phát triển của bất kỳ tổ chức kinh
doanh nào.
Tiền công, tiền lương đối với người lao động trước hết đó là khoản
thu nhập để anh ta nuôi sống bản thân và gia đình họ.Ngoài ra nó còn giúp
họ thể hiện được vị thê, địa vị của mình trong gia đình và ngoài xã hội, tạo
ra sự nhận thức cơ bản về khả năng trình độ của chính họ. Tạo so sánh để
thúc đẩy người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ kỹ năng, kinh
nghiệm, nâng cao giá trị bản thân họ thông qua sự đóng góp cho tổ chức.
Tiền lương đối với tổ chức, nó là một phần quan trọng của chi phí sản
xuất kinh doanh. Một quyết định thay đổi tiền lương sẽ dẫn tới sự thay đổi
giá và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nó là rang buộc quan
trọng để giữ và thu hút lao động cho công ty. Không những thế nó còn là
công cụ để doanh nghiệp quản lý chiến lược nguồn nhân lực, bố trí một cách
hợp lý nhất người lao động của họ.
7. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương :
Tiền lương có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình
thực hiện công việc của người lao động. Thể hiện ở chất lượng sản phẩm,
giá trị của hang hoá được sản xuất và ở tầm vĩ mô nó ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Mục tiêu cơ bản của tiền lương là thu hút được
người lao động giỏi cho tổ chức vì vậy khi một tổ chức tiến hành tổ chức
tiền lương cần phải đảm bảo các nguyên tắc :
a. Hệ thống tiền lương phải đảm bảo tính hợp pháp, không được trái với
các điều luật đã được bộ luật lao động quy định.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
b. Tiền lương phải đảm bảo tính chất thoả đáng cho người lao động,
tiền lương phải công bằng để tạo tâm lý tích cực cho người lao động làm cho

họ hiểu và tin tưởng vào tổ chức. Nguyên tắc này chính là trả lương ngang
nhau cho những lao động như nhau. Nó tuân theo quy luật phân phối theo
lao động, Theo nguyên tắc này thì tất cả các lao động không phân biệt tuổi
tác, giới tính, dân tộc tôn giáo mà tất cả những lao động cùng làm một công
việc cụ thể như nhau thì được nhận lương như nhau.
c. Tốc độ tăng tiền lương không được nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động. Nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản
phẩm và tăng tích luỹ, đồng thời cũng xuất phát từ yêu cầu người lao động
cần nâng cao trình độ của mình để hoàn thành xuất sắc công việc được giao
nhằm tăng mức lương của mình. Sở dĩ như vậy là vì:
Năng suất lao động cuả người lao động phụ thuộc vào bản thân người
lao động. Nếu họ có trình độ cao thì năng suất lao động của họ sẽ cao. Nếu
muốn tăng năng suất lao động lên nữa để hưởng mức lương cao hơn thì
người lao động phải học hỏi nâng cao trình độ kỹ năng của mình. Điều đó
phụ thuộc một phần vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải đầu tư công
nghệ hiện đại thì người lao động mơi hoàn thành xuất sắc công việc và nâng
cao năng suất. Sẽ gây khó khăn về vốn cho chủ doanh nghiệp. Muốn vậy thì
người lao động cần phải giúp cho doanh nghiệp tăng tích luỹ bằng cách tăng
nhanh năng suất của mình giúp cho doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm
tăng lượng doanh thu bán hang sẽ tăng tích lũy.
Hơn nữa tiền lương trả cho người lao động sẽ là một phần lớn chi phí
cho doanh nghiệp. Việc tăng tiền lương cho người lao động cần phải được
tính toán kỹ và nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện khách quan như giá cả
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
hang hoá trên thị trường tăng, tiền lương cho người lao động trên mặt bằng
chung tăng nhanh.
Đẩy doanh nghiệp phải tăng mức lương cho người lao động. Tuy nhiên
chỉ tăng ở mức độ nhất định để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp. Doanh

nghiệp phải chịu sự tác động từ bên ngoài còn người lao động muốn tăng
năng suất thì phụthuộc chủ yếu vào bản thân họ.
Do vậy thì việc tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương.
d. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa tiền lương của các nghành vùng
kinh tế. Các nghành kinh tế khác nhau cần các loại lao động khác nhau với
trình độ tương đương. Mỗi loại lao động lại có một mức lương khác nhau
tuỳ theo trình độ tính chất công việc của người lao động. Có rất nhiều
nghành kinh tế, vùng kinh tế, mỗi nghành, vùng cần loại lao động của riêng
mình. Tuy nhiên các nghành vùng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
vậy cũng có mối quan hệ về tiền lương với nhau.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG :
1. Trả lương theo thời gian :
1.1. Ý nghĩa, điều kiện, phạm vi áp dụng :
Lương theo thời gian là lương mà người lao động thực hiện công việc
một cách thường xuyên hang ngày, hang tháng hay hang năm. Tiền lương
của họ được tính toán một cách cụ thể dựa trên cơ sở mức tiền lương đã
được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế thực hiện công
việc của người lao động. Với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực
hiện công việc tối thiểu đã được thoả thuận trước.
Việc tính trả lương theo thời gian sẽ được áp dụng cho các công việc
sản xuất không đo lường được hay công việc khó định mức cụ thể. Các công
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
việc mà yêu cầu chất lượng cao hoặc các công việc mà năng suất, chất lượng
của nó phụ thuộc vào máy móc thiết bị.
1.2. Các hình thức trả lương theo thời gian :
Có hai loại hình trả lương theo thời gian đó là :
Trả lương theo thời gian đơn giản, là việc tính trả lương theo số ngày

( giờ )làm việc thực tế và mức tiền lương ngày ( giờ ) của công việc.
Trả lương theo thời gian có thưởng, là tổng của tiền lương theo thời
gian đơn giản và tiền thưởng. Tiền thưởng là khoản tiền tổ chức trả thêm cho
người lao động khi họ thực hiện tốt công việc.
1.3. Ưu nhược điểm :
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, đơn giản,
dễ hiểu và dễ quản lý. Theo cách tính lương này thì cả người quản lý và
người lao động đều có thể tính được. Hình thức này thường tạo cho người
lao động tâm lý thoải mái trong khi thực hiện công việc vì các mức thời gian
được sử dụng chỉ nhằm mục đích kiểm tra chứ nó không mấy liên quan tới
việc tính lương.
Tuy nhiên chính vì tính lương không liên quan tới việc các mức
thời gian được sử dụng cũng như ghi chép về số lượng sản phẩm sản xuất
thực tế của người lao động nên nó có nhược điểm là tiền lương mà người lao
động nhận được không phản ánh sự đóng góp của họ trong một chu kỳ thời
gian cụ thể.
2. Trả lương theo sản phẩm :
Khi một người lao động hoàn thành một sản phẩm hay công việc họ
hiểu rằng họ đã có thể nhận một mức lương là bao nhiêu, đó chính là ý nghĩa
của việc trả lương theo sản phẩm. Để kích người lao động làm việc tăng
năng suất các nhà quản lý sử dụng biện pháp trả lương cho người lao động
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
theo sản phẩm. Không như hình thức trả lương theo thời gian theo hinh thức
này tiền lương người lao động nhận được phụ thuộc trực tiếp vào số lượng
sản phẩm mà họ sản xuất được.
2.1. Công thức sử dụng :
Để tính trả lương cho người lao động một cách công bằng các nhà quản
lý sử dụng đơn giá cho một đơn vị sản phẩm theo công thức :

TC = ĐG x Qtt
Trong đó: TC là tiền công
Qtt là số lượng sản phẩm thực tế người lao động làm ra.
ĐG là đơn giá được tính bằng cách chia mức lương giờ
của công việc cho số đơn vị sản phẩm định mức mà người lao động có nghĩa
vụ phải sản xuất trong một thời gian nhất định thường là trong một giờ.
Hoặc nhân mức lương giờ của công việc với số giờ định mức để sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
2.2. Ưu nhược điểm, điều kiện, phạm vi áp dụng :
Tính lương theo sản phẩm có ưu điểm là luôn tạo động lực, khuyến
khích người lao động làm việc nâng cao năng suất. Tiền lương của họ được
tính dựa trên số lượng sản phẩm mà họ tạo ra vì vậy việc tiến hành tính toán
là rất dễ dàng.
Khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
nhưng bản thân hình thức trả lương theo sản phẩm cũng mang nhược điểm là
trả lương theo sản phẩm có thể dẫn tới tình trạng người lao động làm việc
chạy theo sản phẩm mà không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, sử dụng
một cách tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc thiết bị.Theo hình
thức này thì người lao động luôn muốn làm việc vượt mức được giao để có
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
thể nhận thêm tiền thưởng do vậy nhiều khi người lao động chọn công việc
mà đòi hỏi trình độ lành nghề thấp.
Do những nhược điểm này mà tiền lương theo sản phẩm chỉ phù hợp
với công việc có thể định mức được một cách rõ rang theo những sản phẩm
mà người lao động sản xuất được. Phù hợp cho công việc mà người lao động
cần thực hiện một cách liên tục trong một dây chuyền sản xuất ổn định, việc
tăng năng suất không làm giảm chất lượng sản phẩm.
2.3. Các hình thức áp dụng :

2.3.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Là việc tính trả lương cho từng cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất
sản phẩm, nó mang tính chất cá nhân.Thường được áp dụng đối với công
nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tích chất độc lập tương đối,
có thể định mức và kiểm tra. Sản phẩm của anh ta có thể nghiệm thu một
cách cụ thể và riêng biệt.
Theo chế độ này thì đơn giá được tính theo công thức:
ĐG = L : Q
hoặc ĐG = L x T
Trong đó : L là mức lương cấp bậc của công việc.
T là mức thời gian .
2.3.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể :
Là việc tính trả lương cho một tâp thể người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm. Không giống như chể độ trả lương trực tiếp cá
nhân, chế độ trả lương này chỉ phù hợp cho công việc được thực hiện bởi
một nhóm người lao động và theo hình thức này thì năng suất lao động được
thực hiện nhờ vào sự hợp tác và cố gắng của cả tập thể người lao động. Các
công việc đó như dây chuyền sản xuất, lắp ráp thiết bị công nghệ, trông nom
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
máy liên hợp, … điển hình như công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công
Nghiệp Hà Nội thì chế độ này phù hợp cho một nhóm gồm nhiều người lao
động tham gia xây dựng thiết kế một công trình.
Sử dụng công thức tính :
Li
ĐG = ---------
Q
hoặc ĐG = Li x Ti
hay ĐG = L x T

Trong đó: Li là lương cấp bậc của công việc bậc i.
Ti là mức thời gian của công việc bậc i.
T là mức thời gian của sản phẩm.
Li là tổng lương cấp bậc của cả nhóm.
L là lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ .
N là số công việc trong tổ.
2.3.3. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp :
Là chế độ trả công cho người lao động không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm mà họ chỉ là công nhân phụ công việc của
họ là đảm bảo đủ điều kiện về nguyên vật liệu tư trang dụng cụ cho công
nhân chính, vì vậy mà công việc của họ có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản
xuất của công nhân chính tính lương theo sản phẩm. Tiền lương của công
nhân chính phụ thuộc nhiều vào sự thực hiện công việc của công nhân phụ,
thế nhưng cũng như vậy, tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính. Đơn giá cho sản phẩm của công nhân phụ
được tính như sau:
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
L
ĐG = ---------------
M x Q
Trong đó: M là số máy phục vụ cùng loại.
2.3.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Khi người lao động thực hiện tốt công việc của họ, họ sẽ được tính
thưởng. Tiền thưởng của họ sẽ được tính luôn vào tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương sẽ được tính theo công thức :
L ( m.h)
Lth = L + ----------------
100

Trong đó: m là % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
thưởng.
H là % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
2.3.5. Chế độ trả lương khoán :
Người sử dụng lao động sẽ giao khoán cho người lao động thực
hiện một công việc nhất định. Sau khi người lao động hoàn thành công việc
này anh ta sẽ được tính lương, việc tính lương này gọi là chế độ trả lương
khoán.
Chế độ trả lương này chỉ phù hợp cho các công việc mà nếu giao
từng chi tiết, bộ phận cho người lao động sẽ không có lợi. Vì đặc tính này
nên nó chủ yếu được áp dụng trong các công ty xây dựng như công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội.
Đơn giá tiền lương sẽ được tính tuỳ thuộc vào tính chất công việc
sản phẩm người lao động phải hoàn thành.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÁC
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP :
1. Thị trường lao động :
Thị trường lao động là nơi mà người lao động và người sử dụng lao
động và người lao động gặp nhau, họ thoả thuận và hợp tác làm việc. Hiện
nay thị trường lao động của Việt Nam đang phát triển, các chính sách luật
pháp về lao động cũng như thị trường lao động được chính phủ đưa ra để
bảo vệ quyền lợi của đôi bên trong quá trình làm việc.
Thị trường là nơi luôn biến động, sự thay đổi cung cầu về nhân lực
hay hang hoá cũng dẫn tới sự thay đổi mức lương của người lao động. Ví
như: Hiện tại đường cầu lao động về cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
tăng do có nhiều doanh nghiệp được thành lập với điều kiện là cán bộ phải
có trình độ từ Đại học trở lên. Nhu cầu tăng nhanh và các doanh nghiệp mới

được thành lập để thu hút được lao động giỏi họ sẽ tiến hành tuyển dụng trên
quy mô lơn và đưa ra một mức lương cho người lao động ở mức cao. Ngay
lập tức mức giá hay tiền lương cho lao động có trình độ từ Đại học trở lên sẽ
tăng mạnh, trong khi lương cho lao động loại này với những người có trình
độ dưới Đại học sẽ tăng ít thậm chí là không tăng. Nó sẽ không chỉ tác động
tới người lao động chưa có công việc mà còn tác đông tới những người lao
động trong các doanh nghiệp, tổ chức khác.
Vì vậy, để đối phó với sự thay đổi này và để giữ được lao động giỏi
của mình, các doanh nghiệp cần phải đưa ra một chính sách mới về tiền
lương nhằm kích thích người lao động. Chính sách mới này cần tạo ra được
sự tin tưởng của người lao động, hướng cho họ vào một sự thăn tiến hay
phát triển trong thời gian ngắn.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
2. Tính chất công việc :
Mỗi một công việc đòi hỏi một trình độ khác nhau để thực hiện nó. Có
những công việc đơn giản chỉ cần yêu cầu lao động giản đơn cũng có thể
thực hiện được, với những công việc như thế này người quản lý có thể tính
lương một cách dễ dàng. Tuy nhiên số lượng công việc đòi hỏi trình độ là rất
lớn. Với loại công việc này đòi hỏi người cán bộ phải xây dựng được một
chương trình tính lương rõ rang chính xác.Công việc cũng là một yếu tố
quan trọng quyết định đến tiền lương của người lao động. Lao động càng
cao thì yêu cầu công việc cũng rất cao, tương ứng với nó là mức tiền lương
cao. Người lao động luôn có xu hướng tìm những công việc có thu nhập cao
như vậy vì vậy họ cũng như các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị thực
của mỗi công việc. Mỗi công việc lại có một tính chất, đặc trưng riêng của
nó.Tuy nhiên chúng có những đặc tính chung nhất như: Kỹ năng, trách
nhiệm, thâm niên công tác, sự cố gắng thực hiện công việc và điều kiện làm
việc.

3. Tính chất nhân viên, người lao động :
Ứng với mỗi yêu cầu của từng loại công việc thì có các loại lao động
tương ứng. Trình độ khả năng và năng lực làm việc của từng người lao động
là khác nhau do vậy xây dựng thang lương bảng lương phải căn cứ vào tình
hình nguồn lao động cụ thể trong mỗi doanh nghiệp. Các cá nhân người lao
động có tác động lớn đến công tác trả lương. Mức tiền lương được tính toán
dựa trên sự hoàn thành công việc, thâm niên công tác, kinh nghiệm, sự tận
tuỵ trung thành và tiềm năng của mỗi người.
Và ở mỗi doanh nghiệp nguồn lao động của họ có những đặc tính riêng
vì vậy họ cần phải tiến hành các biện pháp tính trả lương của riêng mình.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
4. Lĩnh vực kinh doanh, môi trường hoạt động :
Khi tiến hành các hình thức hoạt động kinh doanh, để đạt được hiệu
quả cao các chủ doanh nghiệp thường lựa chọn một lĩnh vực kinh doanh nhất
định về một loại hang hoá đang được thị trường ưa chuộng nhất. Hoạt động
trong một môi trường luôn biến động như nước ta hiện nay các doanh nghiệp
luôn tính toán đến việc tối thiểu hóa chi phí của mình. Một trong những chi
phí lớn nhất của các doanh nghiệp hiện nay là tiền lương cho lao động.
Với mỗi lĩnh vực kinh doanh doanh nghiệp sẽ cần một lượng lao động
khác nhau và chi phí về tiền lương sẽ khác nhau. Nó sẽ ảnh hưởng lớn đến
việc tính trả lương cho người lao động của họ.
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY :
1. Do vai trò của tiền lương :
Tiền lương có vai trò đặc bịêt quan trọng trong đời sống của những
người lao động. Đây là khoản thu nhập chính để trang trải chi tiêu, sinh hoạt
cần thiết trong gia đình họ.Nó gián tiếp giúp cho người lao động tái sản xuất
sức lao động, tạo ra sức lao động mới và nhờ nó họ có thể chi tiêu cho các

dịch vụ giải trí tăng cường thể lực. Nó sẽ giúp cho người lao động tự tin và
yên tâm công tác.
Đối với doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tính trả lương sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động một cách đồng bộ và hiệu quả. Qua đó giảm thiểu
chi phí tăng lợi nhuận mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị
trường cạnh tranh tự do.
Vì thế nó yêu cầu các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện công tác
tính trả lương của mình đồng thời bổ xung chỗ khuyết trong việc thực hiện.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
2. Do tính chất thay đổi của thị trường và nền kinh tế trong thời đại mới
Thế nhưng, hiện nay do sự thay đổi nhanh chóng và sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường tiêu dùng. Do đó các công ty cần phải nâng cao uy thế và
thế mạnh của riên mình để cạnh tranh tồn tại trên thương trường. Trong
những sự cạnh tranh thường thấy thì cạnh tranh về giá là nổi bật nhất. Các
doanh nghiệp luôn tính toán cho chi phí là nhỏ nhất sau đó sẽ đưa mức giá
xuống thấp nhất. Việc cắt giảm này thường thấy ở việc tính toán giảm lương
của công nhân hay việc cắt giảm công nhân viên sản xuất. Nó sẽ làm thu
nhập của người lao động giảm nhiều. Để tránh tình trạng này có thể gây ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế cần có sự can thiệp của nhà nước để điều chỉnh
sự thay đổi của thị trường.
Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản
lý của nhà nước. Các thành phần kinh tế hiện nay đã có sự phát triển mạnh
mẽ, các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế suất được xây dựng ở các
tỉnh trong cả nước tạo ra một môi trường cạnh tranh rộng lớn. Bên cạnh đó
rất nhiều doanh nghiệp nhà nước trước kia hiện nay đã từng bước được cổ
phần hoá một số được tư nhân hoá, đây là sự phát triển mạnh trong thời gian
qua. Để thích nghi với sự thay đổi này các công ty, doanh nghiệp từng bước
hoàn thiện công tác trả lương của mình cho phù hợp. Không những thế,

trong thời gian tơi Việt Nam sẽ ra nhập WTO một thị trường thế giới cực kỳ
rộng lớn để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Một sự chuẩn bị chu
đáo trong việc chi trả lương để thu hút lao động giỏi là điều cần thiết. Trong
môi trường này các doanh nghiệp của ta còn non kém cần nhanh chóng thích
nghi trước hết để đứng vững tồn tai sau đó là khai thác hiệu quả nó phục vụ
cho lợi ích quốc gia.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPĐT & XDCN HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành :
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp hiện nay tiền thân là
công ty xây lắp bộ công nghịêp nhẹ được thành lập tai quyết định 767/CCN
– TCLĐ ngày 19/06/1968. Đến năm 1983 Công ty được bộ công ngiệp nhẹ
thành lập tại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388/HĐBT tại quyết
định số 463/CCN – TCLĐ ngày 7/5/1993 mang tên là công ty xây dựng 1.
Và mới đây vào năm 2003 theo quyết định 218/2003/QĐ-BCN của Bộ
trưởng bộ công nghiệp chuyển từ công ty xây dựng 1 thành công ty cổ phần
xây dựng và phát triển công nghiệp.
Hiện nay công ty mang tên chính thức là : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
Tên giao dịch trên thị trường quốc tế là : INDUSTRIAL
CONSTRUCTION AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY, viết
tắt là ICIC.
Địa chỉ hiện tại : Số 158 - Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
2. Quá trình phát triển :
Kể từ khi được thành lập ngày 19/06/1968 đến nay, trải qua 38 năm
hoạt động và trưởng thành công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp

đã trải qua rất nhiều khó khăn và đạt được nhiều thành công lớn :
Trước năm 1975 và cả trong thời kỳ kháng chiến chống mỹ cứu nước
dưới sự chỉ đạo của Đản và Nhà nước, Công ty đã thực hiện xây dựng các
công trình thực hiện cho việc xây dựng miền Bắc nhằm làm hậu phương
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
cho công cuộc giải phóng miền Nam. Công ty đã xây dựng mới, cải tạo và
mở rộng 38 nhà máy trong nghành gồm 125 hạng mục phục vụ cho sản xuất.
Từ 1975 đến 1993, trong giai đoạn đất nước đang tiến hành xây dựng
xã hội chủ nghĩa trong cả nước. Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, xây
dựng theo định mức của ngành. Hoạt động của công ty lúc này gặp nhiều
khó khăn do cơ chế tự cung tự cấp làm cho người lao động thực hiện công
việc không được hết khả năng của mình. Điều này gây cho công ty khó khăn
lớn cũng như những khó khăn chung của cả nước.
Từ 1993 đến 2003, trong quá trình chuyển đổi, để phù hợp với cơ chế
thị trường mới công ty đã từng bước thực hiện chuyển đổi, tổ chức lai doanh
nghiệp, thay đổi cơ cấu quản lý. Đây là thời điểm doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn nhất, công ty phải tiến hành cải tổ để cạnh tranh trên thị trường
mới. Trong kkhi các doanh nghiệp tư nhân ngày càng hoạt động có hiệu quả
hơn, thì các doanh nghiệp nhà nước lại dựa vào nguồn vốn chủ yếu của nhà
nước. Vì vậy, doanh nghiệp phải tự quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã xây dựng mới
hơn 200 công trình đạt chất lượng. Trong những năm đó, cán bộ công ty đã
khắc phục được nhiều khó khăn với số vốn lưu động quá ít, cơ sở vật chất cũ
kỹ nghèo nàn, đội ngũ công mất cân đối.
Từ 2003, cùng chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, mở ra một thị trường mới là thị trường vốn với
các sàn giao dịch chứng khoán. Công ty cũng đã thực hiện cổ phần hoá, sau

khi cổ phần công ty đã có sự thay đổi lớn. Cơ cấu quản lý của công ty có
hiệu quả hơn, trong một thời gian ngắn tốc độ tăng trưởng của công ty đã
vượt hẳn lên doanh thu đạt được tăng từ 9% năm 2003 lên đến 14% năm
2004.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua công ty đã đứng
vững và tự khẳng định trong nền kinh tế mới. Bằng chính khả năng của mình
công ty đã khẳng định thế mạnh của đơn vị chuyên nghành trong thi công
xây lắp, ngày càng thu được sự tín nhiệm của chủ đầu tư và dần trở thành
đối tác không thể thiếu. Sự thành công của công ty thể hiện ở các công trình,
dự án đạt huy chương vàng với chất lượng rất cao.
3. Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty:
Hiện nay công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, đó
xuất phát từ yêu cầu của tổ chức sản xuất từ nhiệm vụ của sản xuất kinh
doanh , trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ quản lý cấp cao
của cán bộ quản lý hiện hành. Cơ cấu này lại thực hiện nghiêm ngặt chế độ
một thủ trưởng và yêu cầu trách nhiệm cá nhân rất cao. Nó phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty, giúp tăng cường mối quan hệ trong
hệ thống công ty.
4. Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết định
cao nhất trong công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn và trách nhiệm:
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội Đồng Quản trị, thành
viên ban kiểm soát. Xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm
soát gây thiệt hại cho công ty.Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ của công
ty.
5. Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông bầu ra. số

thành viên của hội đồng quản trị phụ thuộc vào số lượng cơ cấu nhân viên
người lao động trong công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị là ông VŨ VĂ N KIÊN.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan tới lợi ích, mục đích của công ty. Một vài quyền hạn của hội
đồng quản trị như sau :
Ra quyết định chiến lược phảt triển công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền bán từng loại.
Quyết định phương án đầu tư.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và nâng cao công
nghệ thông qua thông qua các hợp đồng.
Bầu nhiệm, miễn nhiệm và cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý
hay các quyết định quan trọng khác của công ty.
Chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về các sai phạm trong quá
trình quản lý.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 3 năm, ngoài ra hội đồng quản trị
còn có các quyền hạn và trách nhiệm khác.
6. Giám đốc công ty:
Được hội đồng quản trị bầu nhiệm. Là người điều hành hoạt động hang
ngày của công ty vì vậy giám đốc phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quỳên và nhiệm vụ được giao.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các quyết định và các hoạt
động hay kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ: Thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức của công ty.
Quyết định các hoạt động kinh doanh hang ngày của công ty.
Giám đốc có đủ mọi quyền hạn theo luật định và theo sự uỷ quyền của

công ty.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
7. Các phó giám đốc:
Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ thị mệnh lệnh xuốn các phòng ban.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các công việc của mình.
Thay giám đốc giải quyết các công việc được phân công thực hiện theo
đúng quy chế điều lệ của công ty.
8. Các phòng chức năng;
Mỗi phòng có chức năng riêng, làm việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc
và phó giám đốc.
Gồm các phòng như: Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức lao động,
Phòng kế hoạch kỹ thuật, Văn phòng tổng hợp, Phòng kinh tế tổng hợp.
Trong mỗi phòng có truởng phòng và các nhân viên cùng làm việc theo
một mục tiêu chung được đề ra, đảm bảo sự hoạt động thống nhất trong
công ty.
9. Các đơn vị thành viên:
Là các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán theo sự phân cấp, uỷ
quyền của công ty. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp, là người chịu trách
nhiệm điều hành chính trong việc điều hành xí nghiệp trước giám đốc công
ty. Tổ chức bộ máy xí nghiệp gọn nhẹ, các đội trực thuộc có quyền tuyển
dụng công nhân kỹ thuật, lao động để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
Các đơn vị thành viên có bộ máy quản lý vận hành riêng tụe tổ chức
hạch toán, lập báo cáo gửi cấp trên theo đúng chế độ, đmả bảo kinh doanh
hiệu quả, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ nhà nước và kinh phí cấp trên theo quy
định của công ty.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội có 12 đơn
vị thành viên với tổng số 650 người . Bao gồm : Xí nghiệp xây dựng số 1, 2,

SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 xí nghiệp xây dựng vật tư, Hai chi nhánh : Một chi nhánh ở
Cần Thơ và một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SẢN PHẨM NHỮNG NĂM QUA CỦA CÔNG TY :
1. SỰ tăng trưởng của công ty trong thời gian vừa qua :
Stt Chỉ Tiêu 2002 2003 2004 2005
1 GTSL 217 tỷ 254.2 tỷ 267 tỷ 285 tỷ
2 Quỹ Tiền Lương 34.5 tỷ 43.55 tỷ 44.7 tỷ 45 tỷ
3 Số Lao Động 3068 3545 3400 3450
4 NSLĐ 53178000 đ 57000000
đ
59610000 đ 60000000
đ
5 Tiền Lương Bình
Quân
11.24 trđ 12.28 trđ 13.14 trđ 13.04 trđ
Trong thời gian qua, công ty đã phát triển đều đặn, hằng năm hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đều đem lại lợi nhuận cao. Các năm tuy
không có sự phát triển vượt bậc mang tính chất bứt phá nhưng sự tăng
trưởng này cho thấy trong tương lai công ty sẽ dẫn đầu cả nước về tính hiệu
quả và ở thị trường rộn lớn sắp mở cửa trong thời gian tới thì công ty sẽ
không những trụ vững mà còn cạnh tranh được với các công ty hang đầu trên
thế giới.
Bảng số liệu cho thấy, giá trị sản lượng của công ty năm sau tăng hơn
năm trước . Có thể tính tỷ lệ gía trị sản lượng của công ty các năm như sau:
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
1. Chỉ tiêu năm 2003 so với 2002 tăng là :
254.2
G1 = --------------- x 100 = 117.14 %.
217
Như vậy Giá trị sản lượng năm 2003 tăng 17.14 % so với năm 2002
hay bằng 37.2 tỷ. Sự tăng trưởng sản lượng này dẫn tới sự tăng trưởng quỹ
tiền lương cho người lao động:
43.55
L1 = ----------------- x 100 = 126.23 %.
34.5
Quyư tiền lương năm 2003 tăng 26.23 % so với 2002 tức là 9.05 tỷ
2. Năm 2004 so với 2003:
267
G2 = ----------------- x 100 = 105.03 %.
254.2
Giá trị sản lượng năm 2004 tăng 5.03 % so với 2003 tức bằng 12.8
tỷ, sự tăng trưởng quỹ lương như sau:
44.7
L2 = ----------------- x 100 = 102.64 %.
43.55
Quỹ tiền lương 2004 tăng 2.64 % so với 2003 hay bằng 1.15 tỷ.
3. Năm 2005 so với 2004 sẽ là:
285
G3 = ------------------ x 100 = 106.74 %.
267
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Giá trị sản lượng 2005 tăng 6.74 % so với 2004 bằng 18 tỷ kéo theo sự

tăng trưởng quỹ lương:
45
L3 = ------------------ x 100 = 100.67 %.
44.7
Quỹ lương tăng 0.67 % tức là bằng 0.3 tỷ.
Các chỉ số cho thấy, mặc dù sự tăng trưởng các năm giảm nhưng sự
tăng trưởng chung vẫn tăng theo từng năm. Trong thời kỳ này, nền kinh tế
có sự chuyển đổi công ty gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng đều
đặn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
2. Thực hiện kế hoạch sản phẩm năm 2005:
Theo báo cáo chi tiết công trình thi công tháng 12 – 12 tháng năm 2005
của các đơn vị xí nghiệp xây dựng số 1, số 4, đội xây dựng số 6:
Đơn vị : Triệu đồng.
STT TÊN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
SẢN
LƯỢNG
DOANH
THU
1 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
2 Nhà ở cán bộ công nhân viên Ngân hang NN&PTNT 14548 9852
3 Chế tạo, lắp đặt cầu trục 5 tấn công ty than Mạo Khê 2802 2490
4 Xây nhà trẻ mẫu giáo thôn Phong Châu Đông Anh 253 230
5 Xây thêm tầng 4 trung tâm Việt Đức 1079647 981
6 Nhà xưởng C.ty TNHHSX&TM Toàn Mỹ 647
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
25

×