Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bao cao Thu vien dat chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.15 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT ĐẮK MIL TRƯỜNG THCS LÊ LỢI. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 15/BC -THCSLL Đắk Mil, ngày 12 tháng 05 năm 2017. BÁO CÁO Kết quả thực hiện 5 tiêu chuẩn thư viện đạt chuẩn Năm học 2016 - 2017 Căn cứ quyết định số 01/2003/QĐ/ BGD& ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; Quyết định số 01/2004/QĐ/BGD&ĐT ngày 29/1/2004 về sửa đổi bổ sung quyết định số 01/2003/Q§/BGD&ĐT; Căn cứ công văn số 11185/GDTH ngày 17/12/2004 của bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; Căn cứ theo hướng dẫn của phòng GD&ĐT Đắk Mil V/v Thống kê Thư viện, trường đạt chuẩn quốc gia, đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học; Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường và địa phương; Trường THCS Lê Lợi xin báo cáo với phòng GD&ĐT Đắk Mil kết quả thực hiện thư viện trường phổ thông theo 5 tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT như sau: Phần thứ nhất: Đặc điểm tình hình nhà trường 1. Thuận lợi Từ ngày thành lập đến nay, Trường THCS Lê Lợi luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương, sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đắk Mil; sự phối kết hợp của ban đại diện cha mẹ học sinh và toàn thể phụ huynh đã luôn chăm lo đến sự phát triển của nhà trường, đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch năm học. Trong những năm qua, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn đoàn kết, thân ái, cộng đồng trách nhiệm. giáo viên của trường phần đa trẻ nhiệt tình, nhiều đồng chí năng động, sáng tạo trong công tác. Thầy và trò nhà trường đã không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước phấn đấu xây dựng đưa nhà trường vươn lên. 100% cán bộ, giáo viên có trình độ đạt và trên chuẩn, toàn trường có 31đồng chí, trong đó đại học 21; cao đẳng 9, đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, thuận lợi cho việc nâng cao.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> chất lượng dạy và học. Giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo sách và các tài liệu khác. Công tác viên thư viện tích cực hoạt động. Học sinh chăm ngoan, tự giác học tập, nhiều em ham đọc sách, truyện phục vụ cho việc học tập, giải trí. Tổng số học sinh trong toàn trường: Khối Số lớp Tổng số HS Nữ Dân tộc Khối Khối Khối. Số lớp Số lớp Số lớp. Tổng số HS Nữ Tổng số HS Nữ Tổng số HS Nữ. Dân tộc Dân tộc Dân tộc. Có đủ 7 phòng học cho 14 lớp, ngoài ra còn có thêm 01 phòng học Tin học, 1 nhà làm viecj của Hội đồng. Các em Học sinh đều có ý thức thực hiện tốt nội quy trường lớp, tham gia mọi hoạt động thư viện. một số em ủng hộ sách, truyện xây dựng tủ sách dùng chung. Môi trường sạch đẹp để các em vui chơi giải trí ngoài giờ học. 2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì nhà trường cũng còn có rất nhiều khó khăn như: Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, hầu hết cha mẹ các em đều làm nông nghiệp, lao động tự do. Một bộ phận học sinh thiếu sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ của gia đình; nhiều học sinh nhà ở xa, thiếu phương tiện, cách trường 6 đến 8 km nên không có điều kiện đọc sách tại thư viện. Việc thu hút học sinh về học tại địa phương chưa thực sự có nên học sinh không có điều kiện đọc và học tốt. Cán bộ thư viện tuy đã có nhiều cố gắng, song do không được đào tạo chính quy nên còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Sách, tài liệu và thiết bị thiếu, không có phòng đọc, chỉ có kho chứa. Điều kiện cơ sở vật chất còn đang trong thời gian triển khai xây dựng chưa thật sự ổn định. Số phòng chức năng và thư viện không có. Mặc dù vậy song nhà trường đã xác định được nhiệm vụ cơ bản trọng tâm đó là xây dựng thư viện nhà trường. BGH nhà trường phối kết hợp với các tổ chức đoàn làm tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, với ngành xin chủ trương và ý kiến chỉ đạo để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển giáo dục theo từng giai đoạn. Vận động cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ quyết tâm xây dựng thư viện nhà trường phục vụ tốt nhất cho hoạt động giáo dục của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường. Phần thứ hai: Kết quả thực hiện 5 tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I. Tiêu chuẩn 1: Về sách, báo, tạp chí Tổng số sách hiện có trong thư viện đến ngày 10/05/2017 là ……. cuốn. trong đó: 1. Sách giáo khoa Nhà trường có tủ sách giáo khoa cho giáo viên và học sinh với số lượng …… bản đảm bảo 100% học sinh trong diên chính sách, HS nghèo, tất cả HS nhà trường được mượn SGK của nhà trường. Đảm bảo 100% học sinh đều có đủ 01 bộ SGK để phục vụ học tập. Đối với giáo viên: đảm bảo đủ 100% giáo viên trực tiếp đứng lớp có đủ SGK để soạn giảng theo khối lớp, thư viện còn dự trữ mỗi tên sách 3 bản. Đối với HS của nhà trường SGK toàn bộ được phòng Giáo dục cấp. 2. Sách nghiệp vụ của giáo viên Thư viện nhà trường có một số các văn bản, nghị quyết của đảng, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, văn bản chỉ đạo của ngành, liên bộ, liên ngành, các tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp với cấp học, bậc học và nghiệp vụ quản lý giáo dục phổ thông. Thư viện nhà trường có đầy đủ các loại sách giáo viên, SGK để phục vụ giảng dạy sách hướng dẫn, sách bài soạn, sách đổi mới phương pháp dạy học phục vụ 100% giáo viên được mượn sách. Tổng số sách nghiệp vụ hiện có trong thư viện có …. bản, bình quân … bản/1 giáo viên, số sách bồi dưỡng thường xuyên và sách đổi mới phương pháp dạy học phục vụ tốt cho công tác tự học tự bồi dưỡng và việc giảng dạy. Thư viện nhà trường có một số các sách nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ. Sách nghiệp vụ, sách tham khảo có đủ dùng cho mỗi giáo viên 1 bản/tên sách, ngoài ra còn có đủ lượng lưu trữ trong kho thư viện theo quy định. 3. Sách tham khảo Tổng số sách tham khảo có trong thư viện là 2340 bản, trong đó: Sách tham khảo dùng chung: có ….. bản, bình quân ….bản/ giáo viên và học sinh học sinh. Thư viện có các sách công cụ tra cứu là các sách từ điển.Tổng số có … bản, những sách tra cứu, từ điển giáo viên có thể đọc tại thư viện. các sách tham khảo của các bộ môn và sách nâng cao, sách giải đáp cho giáo viên có thể mượn về nhà để nghiên cứu. Sách tạp chí tổng số có ….. bản bình quân …. bản / giáo viên và học sinh. Truyện đọc thiếu nhi và nhi đồng là ….. bản bình quân …. bản /1 học sinh. Ngoài ra, thư viện còn có tủ sách pháp luật, đạo đức, sách tra cứu Nhà trường đặt mỗi ngày 01 số báo nhân dân, 01 số báo giáo dục thời đại; mỗi tháng 01 quyển báo giáo dục thời đại và đặt mua thêm mỗi tuần 2 số báo thiếu niên cho các lớp đọc vào 15 phút đầu giờ sáng thứ 4 và thứ 6 hàng tuần..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tự đánh giá tiêu chuẩn 1: Đạt tiêu chuẩn thư viện đạt chuẩn II. Tiêu chuẩn 2: Cơ sở vật chất 1. Phòng thư viện Nhà trường chưa có phòng thư viện đảm bảo đúng tiêu chuẩn của thư viện trường phổ thông: Chỉ có phòng (kho chứa), có hệ thống điện chiếu sáng. Phòng thư viện không có nên không thu hút giáo viên, học sinh đến đọc sách tại thư viện. Nhà trường tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên mượn các loại sách giáo khoa, truyện, tranh ảnh, các sản phẩm của học sinh…. 2. Trang thiết bị chuyên dùng Thư viện có ….. giá sách đảm bảo về chất lượng, có giá trị sử dụng và được chia thành từng loại: sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách giáo khoa, truyện và báo, tạp chí, ……. giá gỗ đựng sách giáo khoa cho học sinh; Thư viện có đủ bàn ghế, ánh sáng cho phòng đọc và cho cán bộ làm công tác thư viện làm việc. Chưa có hộp mục lục phích cho từng loại sách. Thư viện chưa có góc đọc, góc viết, góc vẽ và góc văn hoá địa phương, nên các em không thể đến thư viện vào đầu giờ, các giờ ra chơi, hoặc thời gian học thêm buổi chiều để tham gia đọc sách và tìm hiểu thêm tại thư viện, vừa giúp cho các em được giải trí sau giờ học, bớt căng thẳng mệt mỏi, vừa góp phần bỗi dưỡng kiến thức phát triển tư duy trong học tập và cũng là rèn kỹ năng sống cho học sinh. Thư viện có 1 bộ máy vi tính được nối mạng internet để cập nhật thông tin, tư liệu hỗ trợ cho công tác thư viện, việc dạy - học của giáo viên và học sinh. trong năm học tới nhà trường mong được phòng Giáo dục& Đào tạo đầu tư phần mềm quản lý thư viện, giúp cho việc tổ chức quản lý và hoạt động thư viện được thuận lợi. Có 1 tủ sách đạo đức và pháp luật phục vụ cho giáo viên và học sinh đọc. Thư viện còn có biểu đồ theo dõi việc đọc sách của học sinh và giáo viên trong từng tháng. Tự đánh giá tiêu chuẩn 2: Không Đạt tiêu chuẩn thư viện đạt chuẩn III. Tiêu chuẩn 3: Về nghiệp vụ 1. Nghiệp vụ Cán bộ thư viện là giáo viên giảng dạy môn Lịch sử nhưng đã được qua lớp tập huấn của phòng Giáo dục&Đào tạo về công tác quản lý thư viện. Hồ sơ sổ sách của thư viện: có đầy đủ các loại hồ sơ: sổ tổng quát, sổ đăng ký cá biệt của từng loại sách, sổ kiểm kê, sổ xuất huỷ, sổ lưu công văn, sổ kế hoạch hoạt động.... các loại sổ sách này được cập nhật đầy đủ theo quy định..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> mỗi học kỳ, ban giám hiệu kiểm tra 1 lần, có nhận xét, đánh giá cụ thể và khắc phục những tồn tại. Tất cả các loại sách trong thư viện được vào sổ tổng quát và được phân loại vào sổ đăng ký cá biệt, sổ đăng ký sách giáo khoa và đã được mô tả dưới dạng mục lục phích. Sách đã được sắp xếp theo số đăng kí cá biệt theo giá đựng, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm kê. Thư viện đã tiến hành kiểm kê đầy đủ theo định kỳ vào cuối năm học, có ghi biên bản và có đầy đủ chữ ký của những thành viên kiểm tra. 2. Hướng dẫn sử dụng thư viện - Chưa có nội quy thư viện. - Cchưa có bảng hướng dẫn cho giáo viên, học sinh việc sử dụng mục lục phích - Các giá tủ sách đều có bảng chỉ dẫn theo phân loại sách. - Có lịch làm việc cụ thể của cán bộ thư viện. - Có một số khẩu hiệu trong thư viện - Ở góc lớp cán bộ thư viện sử dụng mã màu để dễ sử dụng và giới thiệu sản phẩm của học sinh Tự đánh giá tiêu chuẩn 3: Đạt tiêu chuẩn thư viện đạt chuẩn IV. Tiêu chuẩn 4: Về tổ chức và hoạt động 1. Tổ chức, quản lý Nhà trường đã phân công đồng chí phó hiệu trưởng Phạm Văn Tuệ trực tiếp chỉ đạo công tác thư viện. Hàng tháng có kế hoạch hoạt động được ký duyệt và tham mưu kịp thời về xây dựng cơ sở vật chất cho phòng thư viện. Cán bộ thư viện là đồng chí Trần Thị Lệ Xuân trình độ Đại học sư phạm được phân công làm công tác thư viện đã được ổn định lâu dài, là người chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của thư viện. tổ chức các hoạt động thư viện theo kế hoạch năm, học kỳ, tháng. Nắm vững các văn bản chỉ đạo về công tác thư viện, thực hiện đầy đủ quy chế và nghiệp vụ quản lý thư viện, hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng tốt sách, báo, tư liệu... Đầu năm học, hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ cộng tác viên thư viện của năm học 2016 - 2017 gồm có các đồng chí giáo viên và các em học sinh sau: 1. Đồng chí: Phạm Văn Tuệ - Phó hiệu trưởng - Tổ trưởng 2. Đồng chí: Trần Thị Lệ Xuân - CB thư viện - Tổ phó 3. Đồng chí: Nguyễn Thu Thảo - Bí thư Chi đoàn Đoàn - Ủy viên 4. Đồng chí: Nguyễn Anh Thư - GVCN Lớp 6 - ủy viên 5. Đồng chí: - GVCN lớp 7 - ủy viên 6. Đồng chí: - GVCN8 -ủy viên.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Phối hợp trong công tác thư viện GV phụ trách thư viện luôn kết hợp với tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm, học sinh và các bậc phụ huynh thúc đẩy phong trào đọc sách, báo trong thư viện. Giáo viên và học sinh tích cực đọc các loại sách để biết giữ gìn và bảo quản sách coi sách báo là tài sản chung của nhà trường. Nhân viên thư viện, phó hiệu trưởng, tổng phụ trách đội, các tổ chuyên môn đôn đốc tổ cộng tác viên thư viện hoạt động đều, có nhận xét đánh giá hàng tháng. Thường xuyên vệ sinh kho sách, tuyên truyền giới thiệu sách báo tài liệu mới tới giáo viên và học sinh. 3. Kế hoạch, kinh phí hoạt động Nhà trường đã sử dụng có hiệu quả nguồn sách do phòng GD&§T cấp hàng năm. thư viện đã sử dụng sách triệt để, có hiệu quả các loại sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, truyện đọc thiếu nhi, báo, tạp chí. Hàng năm, cán bộ thư viện lập kế hoạch đề nghị phòng GD&§T thành phố bổ sung sách cho thư viện từ nguồn ngân sách của nhà nước. Sách được mua, cấp bổ sung hang năm theo đúng tỉ lệ được quy định trong công văn số 11185/GDTH ngày 17/12/2004; ( 100% đói với giáo viên và trên 70% đoi với học sinh) Cán bộ thư viện lên kế hoạch mua sách cho học sinh qua từng kỳ học và bổ sung các loại sách cho học sinh và giáo viên, đảm bảo 100% học sinh, giáo viên có đủ sách để học tập. 100% cán bộ, giáo viên và học sinh thường xuyên sử dụng sách, tạp chí ...của thư viện. 4. Hoạt động của thư viện Tổ cộng tác viên thư viện xây dựng kế hoạch, triển khai chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, giữ gìn bảo quản sách vở của học sinh, tuyên truyền việc đọc sách. Vào sáng thứ hai đầu tuần kết hợp với giờ chào cờ học sinh và giáo viên giới thiệu sách mới và tổ chức các trò chơi vd: ném vòng cổ chai, vẽ tranh theo chủ đề, nối tên tác giả, tác phẩm… ( có nhật ký kèm theo). thứ hai cô giáo Bùi Thị Thanh Tâm kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, đoàn đội hỗ trợ thư viện và cán bộ thư viện thi kể chuyện, bình luận sách theo chủ đề. các ngày trong tuần nhóm hỗ trợ kiểm tra việc đọc sách và ý thức bảo vệ sách của học sinh. Ngoài ra các nhóm hỗ trợ cho tổ cộng tác viên thư viện ở các lớp cùng cán bộ thư viện luôn kiểm tra giám sát việc sử dụng và bảo quản sách vở của học sinh ở trên lớp 1 lần/ tuần. Hàng năm, cán bộ thư viện báo cáo tình hình hoạt động của thư viện vào cuối năm học. Phối hợp cùng tổng phụ trách đội tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho học sinh bằng các trò chơi dân gian, đố vui qua các truyện tranh, kể chuyện theo tranh, hái hoa dân chủ theo chủ đề vào các ngày lễ lớn..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tổ cộng tác viên thư viện phối hợp với giáo viên chủ nhiệm kiểm tra việc sử dụng và bảo quản sách giáo khoa của học sinh các lớp 2 lần/ học kỳ. Sau kiểm tra có nhận xét đánh giá cụ thể và đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại như: đưa việc bảo quản sử dụng sách vào tiêu chí thi đua của các lớp, động viên khen thưởng những tập thể, cá nhân có ý thức giữ gìn, bảo quản và sử dụng sách tốt. Tuyên truyền giới thiệu sách mới tới cán bộ, giáo viên và học sinh, hướng dẫn học sinh đọc sách và ủng hộ sách. - Mỗi lớp có một nhóm hỗ trợ thư viện gồm hai em và được giao nhiệm vụ cụ thể hàng ngày như: cập nhật sách ủng hộ vào sổ danh mục của lớp, cuối buổi học sắp xếp lại thư viện góc lớp gọn gàng, ngăn nắp, theo dõi, động viên, nhắc nhở các bạn đọc sách và sử dụng sách. Cuối tuần báo cáo tình hình hoạt động thư viện với giáo viên chủ nhiệm. giáo viên chủ nhiệm tuyên dương những em ủng hộ được nhiều sách và chăm đọc sách và cũng đưa vào tiêu chí thi đua của tổ, cá nhân. 100% các lớp đã có thư viện góc lớp để tiện cho học sinh được đọc sách. Mỗi tháng các lớp trao đổi truyện một lần giúp cho học sinh có nhiều truyện mới để đọc, gây hứng thú cho học sinh, tránh nhàm chán, học sinh phấn khởi thi đua đọc sách. Đến nay có nhiều học sinh ham đọc sách, phong trào đọc sách của nhà trường đã chuyển biến rõ rệt. Cán bộ thư viện thường xuyên phối kết hợp với các đơn vị bạn trao đổi học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện. Tự đánh giá tiêu chuẩn 4: Chưa Đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn V. Tiêu chuẩn 5: Quản lý thư viện 1. Bảo quản Sách báo, tạp chí trong thư viện được quản lý chặt chẽ, bọc và tu sửa thường xuyên để đảm bảo và sử dụng thuận tiện, lâu dài. Thường xuyên vệ sinh hàng ngày như lau chùi, quét mạng nhện, tránh bụi bẩn. đầu năm học nhà trường đặt thuốc diệt mối do vậy thư viện không bị mối mọt. Các loại hồ sơ sổ sách được đóng bọc đẹp, khoa học, bảo quản cẩn thận và thường xuyên cập nhật sách. Mỗi năm học, nhà trường kiểm tra toàn diện thư viện từ một đến hai lần. Sau kiểm tra có đánh giá, nhận xét cụ thể, khắc phục ngay những tồn tại. 2. Kiểm kê, thanh lý Cuối tháng 5 hàng năm, nhà trường có kiểm kê tài sản của thư viện, làm hồ sơ thanh lý các loại sách báo ấn phẩm rách nát, nội dung thay đổi, đã hết hạn sử dụng theo đúng nghiệp vụ thư viện. Tự đánh giá tiêu chuẩn 5: Đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> KẾT LUẬN Nhà trường luôn coi sách, báo, tạp chí là tài sản quí là nguồn cung cấp kiến thức phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Mặt khác, sách báo cũng là một trong những giải pháp chính để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. chính vì vậy thư viện luôn được coi trọng và ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động tốt. Đối chiếu kết quả đạt được của thư viện trường THCS Lê Lợi với …. tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo quyết định số 01/2003/QĐBGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và § Đào tạo và công văn số 11185/GDTH của Bộ GD&ĐT ngày 17/12/2004 về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; Nhà trường đề nghị các cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thẩm định và công nhận thư viện trường THCS Lê Lợi, năm học 2010-2011. CÁN BỘ THƯ VIỆN. HIỆU TRƯỞNG. Trần Thị Lệ Xuân PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK MIL.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> II. KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN 5 TIÊU CHUẨN CỦA THƯ VIỆN CHUẨN THEO QUY ĐỊNH. 1. Tiêu chuẩn thứ nhât: Về sách, báo, tạp chí, bản đồ tranh ảnh giáo dục, băng đĩa. 1.1. Sách giáo khoa Thư viện trường có tủ sách giáo khoa dùng chung, đảm bảo cho mỗi học sinh thuộc diện chính sách xã hội có đủ 1 bộ sách để học tập. Đa số các em HS thuộc diện chính sách đều được mượn sách giáo khoa tại thư viện. Hiện nay trong tủ sách giáo khoa dùng chung có tổng số: 8168 cuốn 1.2. Sách nghiệp vụ của giáo viên a. Thư viên nhà trường có lưu giữ một số văn bản, nghị quyết của đảng, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, của ngành, liên bộ, liên ngành, tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp với cấp học như: Nhiệm vụ năm học do bộ GD&ĐT ban hành, Luật giáo dục, Nghiệp vụ quản lý trường học, Cẩm nang pháp luật ngành GD&ĐT, Điều lệ trường trung học, Điều lệ ban đại diện hội Cha mẹ học sinh, các quy chế đánh giá cán bộ, giáo viên và học sinh… b. Sách hướng dẫn lập kế hoạch bài dạy các môn học cho giáo viên và các loại sách bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm: có 181 đầu sách với số lượng 542 cuốn c. Sách nâng cao chuyên môn và các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, tài liệu bồi dưỡng Tin học cho giáo viên, tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục về môi trường …. phục vụ cho việc nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên có 129 đầu sách với 250 cuốn 1.3. Sách tham khảo a. Từ điển: có 16 loại với 21 cuốn b. Sách tham khảo các môn học có 388 đầu sách với số lượng là 694 cuốn. c. Có 266 đầu sách với 601 cuốn về mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ của các môn học phù hợp với chương trình cấp trung học. d. Sách phục vụ các nhu cầu về mở rộng, nâng cao kiến thức chung, tài liệu về các cuộc thi theo chủ đề, chuyên đề và các đề thi học sinh giỏi có 17 đầu sách với 33 cuốn. Các loại truyện, sách tham khảo phục vụ cho các môn học phù hợp với chương trình ở cấp trung học có 351 đầu sách với 597 cuốn. Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch bổ sung thêm các loại sách tham khảo phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy, học tập của nhà trường. Tổng số sách tham khảo trong thư viện là 2716 cuốn; trung bình 12 cuốn/HS 1.4. Báo, tạp chí, bản đồ và tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa. - Có các loại báo, tạp chí như: báo nhân dân, báo giáo dục và thời đại, báo Sơn La, tạp chí giáo dục, tạp chí Thiếu nhi Dân tộc, tạp trí Toán học tuổi thơ, tạp chí dạy học xưa và nay ….. phù hợp với học sinh bậc trung học. Hiện nhà trường có 24 đầu báo, tạp trí và 1280 cuốn. - Có 64 bản đồ, lược đồ ; Có 52 bộ và 292 tờ tranh ảnh giáo dục; Có 52 bộ bộ thiết bị của các bộ môn của các khối lớp. - Có 58 băng đĩa giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 9 theo chưong trình sách giáo khoa mới và chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên do nhà xuất bản Giáo dục xuất bản, có 15 đĩa gồm các bài giảng điện tử do giáo viên nhà trường thiết kế soạn và áp dụng trong giảng dạy. Bình quân mỗi lớp có đủ một bộ bản đồ, tranh ảnh tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy và học. 2. Tiêu chuẩn thứ hai: Về cơ sở vật chất 2.1. Phòng thư viện a. Thư viện được chia thành hai phòng tách rời gồm một phòng sách và một phòng đọc nằm ở khu nhà 1 tầng là khu vực cách xa các lớp học đảm bảo sự yên tĩnh cho việc nghiên cứu tài liệu. b. Tổng diện tích thư viện là: 50m2 Trong đó, diện tích từng phòng chức năng của thư viện như sau:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Kho sách: 25 m2 - Phòng đọc của giáo viên và học sinh : 25 m2 Các phòng chức năng của thư viện được bố trí khoa học, ngăn nắp, thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng, có nội quy để quản lý và sử dụng thư viện. 2.2. Trang thiết bị chuyên dùng a. Tổng số có 5 giá đựng thiết bị, đồ dùng tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, băng đĩa; sách giáo khoa, sách tham khảo, báo, tạp chí, truyện thiếu nhi.Thư viên nhà trường có một máy tính có nối mạng để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. b. Các phòng chức năng của thư viện có đầy đủ bàn ghế theo đúng tiêu chuẩn của bộ, ánh sáng đảm bảo cho việc đọc sách, báo, tài liệu tham khảo, truyện của GV và HS cũng như đảm bảo cho cán bộ thư viện làm việc. c. Thư viện có các sổ mục lục, bảng để giới thiệu sách với bạn đọc. d. Các phòng đọc của GV và HS đảm bảo có đủ 20 chỗ ngồi phục vụ cho HS và GV có nhu cầu đọc sách. 3. Tiêu chuẩn thứ ba: Về nghiệp vụ 3.1. Nghiệp vụ Tất cả các loại ấn phẩm trong thư viện đều được đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắp xếp thuận tiện cho việc quản lý. 3.2. Hướng dẫn sử dụng thư viện Thư viện có nội quy thư viện, nội quy phòng đọc, bản hướng dẫn giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục sử dụng tài liệu trong thư viện. Hàng năm, cán bộ thư viện đã tổ chức biên soạn được các thư mục phục vụ cho công tác dạy và học của GV và HS. Có sổ theo dõi nhập và sử dụng các loại sách có trong thư viện. 4. Tiêu chuẩn thứ tư: Về tổ chức và hoạt động 4.1. Tổ chức và quản lý Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo thực hiện đúng theo quy định của thư viện, thực hiện tốt chế độ báo cáo thường xuyên định kỳ với phòng giáo dục về nhu cầu cần được bổ sung các loại sách, tạp chí… cũng như báo cáo việc huy động nguồn kinh phí trong và ngoài nhà trường để bổ sung sách cho thư viện. 4.2. Đối với cán bộ làm công tác thư viện. a. Nhà trường có biên chế cán bộ làm thư viện chuyên trách. Nên rất thuận lợi trong việc quản lý sách thư viện, và thời gian trực thư viện. Cán bộ thư viện còn mới nên đã được nhà trường bố trí cho đi tham khảo, học hỏi chuyên môn nghiệp vụ về công tác thư viện trường học ở những trường bạn nâng cao nghiệp vụ quản lý thư viện. b. Từng học kỳ và cuối mỗi năm học, cán bộ thư viện báo cáo kịp thời cho Hiệu trưởng về tổ chức và hoạt động của thư viện để đồng chí hiệu trưởng nắm bắt kịp thời và có kế hoạch điều chỉnh bổ sung. Cán bộ thư viện chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về toàn bộ công tác thư viện của trường. 4.3. Phối hợp trong công tác thư viện Thư viện nhà trường có mạng lưới cộng tác viên trong giáo viên, học sinh và hội cha mẹ học sinh rất quan tâm tới công tác khai thác, phát triển phong trào đọc sách, báo, tài liệu của nhà trường. 4.4. Kế hoạch, kinh phí hoạt động a. Hàng năm thư viện nhà trường lập chương trình hoạt động, xây dựng kế hoạch đầu tư, củng cố và phát triển, thực hiện tốt kế hoạch đặt mua sách với các cơ quan, đơn vị cung ứng ấn phẩm trong ngành theo đúng thời gian quy định và được lãnh đạo nhà trường xét duyệt. b. Hàng năm thư viện đều đảm bảo tỉ lệ thường xuyên sử dụng sách, báo thư viện đối với giáo viên là 100%. c. Nhà trường đã làm tốt công tác XHH giáo dục huy động các nguồn kinh phí để hàng năm bổ sung sách, báo và xây dựng thư viện từ nguồn ngân sách do phòng cấp, với tổng trị giá trên 3 triệu đồng/năm..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> d. Quản lý thư viện theo đúng nguyên tắc quy định. 4.5. Hoạt động của thư viện a. Thư viện nhà trường có nội dung hoạt động phù hợp với công việc của giáo viên và phù hợp với nhu cầu sở thích của học sinh phục vụ tốt các hoạt động ngoại khoá của nhà trường, thường xuyên giới thiệu sách, thông báo sách mới nhập, triển lãm trưng bày sách mới, tranh ảnh…, hàng năm phối hợp với các bộ phận liên quan để tổ chức thi kể chuyện theo sách, có các bài binh giới thiệu sách giới thiệu sách trong thư viện và vận động học sinh làm theo sách,… theo sự chỉ đạo của hiệu trưởng, của phòng Giáo dục và đào tạo. b. Thư viện thực hiện việc cho mượn sách giáo khoa theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước, của ngành, của địa phương và phù hợp với khả năng nhu cầu của học sinh. Thư viện nhà trường luôn tranh thủ được sự giúp đỡ về nghiệp vụ của Thư viện huyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện. 5. Tiêu chuẩn thứ năm: Về quản lý thư viện 5.1. Bảo quản a. Sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa trong thư viện luôn được quản lý chặt chẽ, đảm bảo mĩ thuật và sử dụng thuận tiện, lâu dài. b. Thư viện nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách để theo dõi mọi hoạt động của thư viện như: Các loại sổ đăng ký, sổ mượn sách giáo viên, học sinh, các sổ mục lục… 5.2. Kiểm kê, thanh lý Hàng năm nhà trường tiến hành kiểm kê tài sản của thư viện, làm thủ tục thanh lý các ấn phẩm đã bị rách nát, có nội dung thay đổi hoặc đã hết hạn sử dụng theo đúng nghiệp vụ thư viện. III. KẾT LUẬN Xây dựng thư viện trường học đạt chuẩn là một trong những mục tiêu phấn đấu của trường THCS Lê Lợi. Trong những năm qua, thư viện nhà trường đã hoạt động và phát huy tốt tác dụng, đem lại hiệu quả nhất định, thực sự góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đến nay, thư viện nhà trường cơ bản đã đạt được 5 tiêu chuẩn của thư viện trường trung học đạt chuẩn. Vì vậy, trường THCS Lê Lợi kính đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đắk Mil đến kiểm tra thẩm định Thư viện trường THCS Lê Lợi trong năm học 2016 - 2017. Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT; (B/cáo) - Lưu: NT. HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×