Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bai 52 Thuc hanh Xem bang hinh ve doi song va tap tinh cua Thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.69 MB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI BÁO CÁO VỀ ĐA DẠNG LỚP CÓ VÚ (Mammalia) NHÓM: 5 CÁC THÀNH VIÊN: 1. Vũ Thị Thụy 2. Nguyễn Thị Ánh Tuyết 3. Nguyễn Thị Tuyết 4. Nguyễn Thị Tuyền 5. Nguyễn Thị Tú 6. Hoàng Thị Vân 7. Đỗ Thị Xiêm 8. Nguyễn Thị Xuyên 9. Nguyễn Thị Yến ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHÂN LOẠI KHÁI QUÁT Lớp Có vú (Lớp Thú ) có khoảng 5488 loài (tính đến năm 2008) (theo Bách khoa toàn thư mở) gồm PHÂN LOẠI LỚP CÓ VÚ (Mammalia) Lớp phụ Thú huyệt (Prototheria) 1 Bộ thú huyệt (đơn huyệt) (Monotremata). Lớp phụ Thú thấp (Marsupialia). Lớp phụ Thú nhau (Placentalia). 1 Bộ Thú túi (Marsupialia) 1. Bộ Ăn sâu bọ(Insectivora), 2. Bộ Cánh da (Dermoptera) 3. Bộ Dơi (Chiroptera), 4. Bộ Nhiều răng(Scandentia) 5. Bộ Khỉ hầu hay linh trưởng (Primates), 6. Bộ Thiếu răng(Edentata), 7. Bộ Tê tê(Pholidota) 8. Bộ Thỏ(Lagomorpha), 9. Bộ Gặm nhấm(Rodentia) 10. Bộ Cá voi(Cetacea), 11. Bộ Ăn thịt(Canivora) 12. Bộ Chân màng (Pinnipedia), 13. Bộ Voi(Proboscidea) 14. Bộ Bò nước(Sirenia), 15. Bộ Guốc lẻ(Perissodactyla) 16. Bộ Guốc chẵn(Artiodactyla).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Thú lông nhím. Thú mỏ vịt.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Didelphis. Chuột Kanguru. Thú ăn kiến có túi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chuột đất mũi dài. Gấu Vobatus. Chuột da báo. Gấu túi (Koala). Kanguru.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Chuột chù nhà. Chuột chũi. Chuột chù đuôi trắng. Chuột chù cây. Lìa.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Chỉ có một giống chồn dơi (Cynopithecus).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Dơi ma. Dơi lá mũi.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Dơi chó. Dơi ngựa lớn. Dơi muỗi.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nhen. Đồi. Chuột cây.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Cu li. Khỉ vàng. Voọc đen Hà Tĩnh. Khỉ đuôi lợn.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Voọc vá chân nâu. Vượn đen. Khỉ tay trắng. Voọc mũi hếch.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đười ươi. Khỉ Pan. Gorilla.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Lười. Thú giáp.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tê tê.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Thỏ nâu. Thỏ vằn.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Sóc vàng. Hải ly. Sóc bay. Chuột lang.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Dúi. Chuột nhắt. Nhím. Chuột cống.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Cá heo. Cá voi xanh. Cá ông sư. Cá nhà táng.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Chó sói. Cáo. Chồn vàng. Lửng chó.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Rái cá. Triết (Mustela). Cày hương. Gấu ngựa.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hổ. Mèo rừng. Báo hoa mai.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Chó biển. Báo biển. Voi biển. Gồm 34 loài phân bố chủ yếu ở miền lạnh Bắc Cực và Nam Cực.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Voi Châu Á. Voi Châu Phi. Hiện nay voi chỉ có hai loài phân bố ở Châu Á và Châu Phi.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Cá cúi Hiện nay Bò nước chỉ còn lại 4 loài thuộc 2 giống phân bố 2 nơi cách biệt nhau: Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tê giác 2 sừng. Lợn vòi châu Á. Tê giác 1 sừng. Ngựa vằn. Hiện nay còn khoảng 18 loài, phân bố ở Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 3 loài.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Hươu sao. Hà mã. Lạc đà. Dê núi. Hiện nay gồm 211 loài, phân bố khắp trên lục địa (trừ Nam Cực). Việt Nam có 18 loài.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> STT. Bộ Số họ Số loài và loài phụ TỔNG QUAN ĐA DẠNG THÚ Ở VIỆT NAM Trong danh mục thú 1 Insectivore - Ăn(mamalia) sâu bọ Việt Nam (Danh 3 mục các loài thú Việt 15 Nam ở2Việt Scandeta Nam đã ghi nhậnrăng được hơn 289 loài 1(307 loài và loài phụ)5thú thuộc 40 - Nhiều họ, 14 bộ trong đó có 12 bộ 38 họ sống trên cạn, 2 họ và 2 bộ sống dưới nước 3 kể Dermoptera - Cánh da vào Việt Nam1như Chuột lang…, các 1 loài nuôi chưa các loại thú di nhập trong nông nghiệp, 4 Chirtera - Dơicác loài thú nuôi trong các7 Vườn bách thú… 107 5. Primates – Linh trưởng. 3. 25. 6. Carnivora – Ăn thịt. 6. 39. 7. Cetacean – Cá voi. 1. 4. 8. Sirenia – Bò biển. 1. 1. 9. Proboscidea – Có vòi. 1. 1. 10. Perissodactyla – Guốc lẻ. 2. 3. 11. Artiodactyla – Guốc chẵn. 5. 22. 12. Pholidota – Tê tê. 1. 2. 13. Rodentia – Gặm nhấm. 1. 82. 14. Lagomorpha – Thỏ. 7. 3. 40. 307. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> VAI TRÒ CỦA LỚP THÚ CÓ VÚ - Cung cấp thực phẩm hằng ngày: lợn, bò, thỏ,cừu, dê.... - Các loài thú có sản phẩm dược liệu: mật các loài gấu, khỉ, sơn dương, chồn, cầy. Xương và gạc các loài gấu, khỉ, bò rừng để nấu cao. Ở nước ta trong những năm gần đây khỉ vàng được dùng trong việc bào chế thuốc kháng sinh chống bệnh bại liệt ở trẻ em. - Các loài thú cho sức kéo, sữa, da, lông và những nguyên liệu làm đồ mỹ nghệ đẹp và quý: da lông báo hoa, bao gấm, mèo rừng, ngà voi, sừng móng trâu bò, vuốt hổ...là nguyên liệu làm đồ mỹ nghệ đẹp và quý, xạ cầy hương sản xuất nước hoa. - Các loài thú có ích cho khoa học và sản xuất nông nghiệp: chuột, thỏ, khỉ là đối tượng thí nghiệm dùng trong bộ môn giải phẫu sinh lí, bệnh lí. Các loài thú ăn thịt như chồn, cầy, mèo rừng tiêu diệt gặm nhấm phá hoại hoa màu hay mang những mầm hại, hoặc mối phá hại gỗ. - Các loài thú là đặc sản có giá trị xuất khẩu: khỉ, nai, hoẵng, lơn rừng... - Có vai trò trong bảo tồn gen. - Mỗi loài thú là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái. Xét cho cùng không có loài thú nào hoàn toàn có lợi hay hoàn toàn có hại. VD: những loài gặm nhấm có hại cho sản xuất nông nghiệp và mang mầm bệnh truyền nhiễm VD dơi, chuột, song chính chúng lại là thức ăn của nhiều loài thú ăn thịt quý. Những loài chồn, cầy, mèo rừng có ích vì đã tiêu diệt gặm nhấm có hại, song lại là kẻ thù nguy hiểm cho nhiều động vật quý hoặc có lợi cho sản xuất nông nghiệp như gà rừng, chim ăn sâu bọ phá hại mùa màng.....

<span class='text_page_counter'>(30)</span> KẾT LUẬN - Qua phần bài tập trên chúng ta thấy được sự đa dạng của lớp thú không chỉ về số lượng loài và thành phần loài mà còn được đa dạng bởi: Lớp thú có nhiều tập tính phong phú: kiếm ăn, tự vệ, bắt mồi, di chuyển….Sự đa dạng của thú còn thể hiện ở kích thước cơ thể, màu sắc lông, da, chi, răng… đa dạng về hình thức sinh sản, tập tính nuôi và chăm sóc con non… - Thú ở nước ta có nhiều vai trò to lớn nhưng hiện nay số lượng Thú giảm đặc biệt là động vật quý hiếm do nạn săn bắt bừa bãi, thiếu biện pháp bảo vệ kịp thời, môi trường sống bị thu hẹp… Do vậy chúng ta cần tích cực bảo vệ sự đa dạng của thú bằng các biện pháp như: + Cần tìm mọi cách ngăn ngừa mặt có hại của thú rừng, đồng thời phát huy mặt có lợi của chúng. + Quy định mùa săn tránh thời kì thú có mang sinh đẻ và thú nuôi con. + Đối với những loài thú nói chung cần phân biệt để có biện pháp bảo vệ đúng mức, đối với những loài có giá trị lớn mà hiện nay đã trở nên hiếm: trâu rừng, bò rừng, bò tót, hươu sao, hươu xạ.... cần được bảo vệ triệt để cấm săn bắt, bẫy bắt. + Tuyên truyền về giá trị của thiên nhiên và biện pháp bảo vệ thiên nhiên cũng như bảo vệ các loại thú trên Việt Nam cho bạn bè và cộng đồng là giúp bảo vệ nguồn gen động vật, gìn giữ và góp phần giữ cân bằng hệ sinh thái..

<span class='text_page_counter'>(31)</span>

×