Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

công tác kế toán bán hàng và xac định kết quả tại công ty TNHH Chân Trời Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.47 KB, 63 trang )

Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
MC LC
Trang
LI NểI U 3
PHN I .Lí LUN CHUNG V K TON BN HNG V XC NH
KT QU BN HNG TRONG DOANH NGHIP
4
I .Lí LUN CHUNG V BN HNG V XC NH KT QU BN
HNG
4
1.Vn chung v bỏn hng 4
2.Cụng tỏc bỏn hng 10
II - K TON BN HNG V XC NH KT QU BN HNG
14
1. K toỏn bỏn hng 14
1.1.K toỏn doanh thu bỏn hng v cỏc khon gim tr 14
1.2.K toỏn giỏ vn hng bỏn 19
1.3.K toỏn chi phớ bỏn hng 21
1.4. K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip 23
2.K toỏn xỏc nh kt qu kinh doanh 27
2.1.Khỏi nim 27
2.2.Ti khon s dng 27
2.3.Phng phỏp hch toỏn 28
PHN II.THC TRNG CễNG TC K TON BN HNGV XC
NH KT QU BN HNG TI CễNG TY TNHH CHN TRI
XANH
29
I.KHI QUT CHUNG V CễNG TY TNHH CHN TRI XANH
29
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty 29


2. T chc b mỏy qun lý ca cụng ty 31
3.c im t chc qun lý kinh doanh
32
4.c im chung v cụng tỏc k toỏn ca cụng ty 33
5.Chớnh sỏch k toỏn ca cụng ty 35
ii. thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả tại công ty TNHH chân trời xanh
37
1. Thc trng cụng tỏc k toỏn bỏn hng 37
1.1. K toỏn doanh thu bỏn hng 37
1.2.K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu 41
1.3.K toỏn giỏ vn hng bỏn 42
1.4.K toỏn chi phớ bỏn hng 44
1.5.K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip 46
2.Thc trng cụng tỏc k toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng 52
PHN III:CC KIN NGH NHM HON THIấN CễNG TC K
54
____________________________________________________________
1
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
TON BN HNG V XC NH KT QU BN HNG TI CễNG
TY TNHH CHN TRI XANH
I. NHN XẫT KHI QUT V CễNG TC K TON BN HNG V
XC NH KT QU BN HNG
54
1.K toỏn bỏn hng
2.Tỡnh hỡnh theo dừi cụng n
3.V nghip v bỏn hng, xỏc nh doanh thu bỏn hng v xỏc
nh kt qu kinh doanh

II.Mt s ý kin xut nhm hon thin cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc
nh kt qu bỏn hng ti cụng ty TNHH Chõn Tri Xanh
54
54
55
56
1.ý kin v b mỏy k toỏn v phõn cụng trong b mỏy k toỏn 56
2.í kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá
56
3.ý kiến về lập dự phòng phải thu khó đòi
58
4.ý kin hon thin v k toỏn bỏn hng 60
KT LUN 62
TI LIU THAM KHO 63
LI NểI U
t nc ta ang tin hnh ci cỏch nn kinh t theo c ch th
trng cú s qun lý ca Nh nc. Nn kinh t ang cú nhng chuyn
bin ln, c ch kinh t mi ó khng nh vai trũ ca hot ng sn xut
kinh doanh thng mi, dch v... phỏt huy vai trũ tt yu ca cỏc
doanh nghip t nhõn trong nn kinh t hng hoỏ nhiu thnh phn theo c
ch th trng cú s qun lớ, iu tit ca Nh nc ũi hi cỏc Doanh
nghip khụng nhng tớch lu vn v kinh nghim cho mỡnh m cũn tỡm ch
ng trờn th trng tng thu nhp cho ngi lao ng v gúp phn no
vo ngõn sỏch Nh nc.
Trong quỏ trỡnh hot ng SXKD, hot ng ti chớnh - k toỏn l
hot ng khụng th thiu c i vi mi Doanh nghip, bi k toỏn ti
chớnh l phng tin hiu qu nht thụng tin v kim tra phõn tớch quỏ
trỡnh hot ng sn xut ca Cụng ty. Thụng qua cụng tỏc k toỏn ti chớnh
m khc ho lờn mt bc tranh ton cnh v tỡnh hỡnh hot ng sn xut
kinh doanh ca Cụng ty mt cỏch ton din, y v sõu sc nht.

____________________________________________________________
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chân Trời Xanh được
sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng các cán bộ phòng kế toán của
Công ty, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Mạnh Dũng - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà nội. Em đã hoàn thành báo cáo thực tập về
công tác kế toán bán hàng và xac định kết quả tại công ty TNHH Chân Trời
Xanh.
Đề tài này được chia làm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
Ph ần 2 : Thực trang công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Chân Trời Xanh.
Ph ần 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Chân Trời Xanh
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
I .LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG
1.Vấn đề chung về bán hàng
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a. Hàng hoá:
-Là loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá được biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật
và giá trị.
- Hiện vật được cụ thể bởi khối lượng hay số lượng và chất lượng.

____________________________________________________________
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của
hàng hoá đem bán.
b. Bán hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng
hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng)
sang hình thái tiền tệ (tiền).
-Để thực hiện được việc trao đổi hàng - tiền, Công ty phải bỏ ra
những khoản chi gọi là chi phí bán hàng, tiền hàng gọi là doanh thu bán
hàng. Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
- Thu nhập của Công ty: là số thu từ các hoạt động của Công ty.
Ngoài thu từ bán hàng (doanh thu bán hàng) tức là thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, Công ty còn có thu nhập từ hoạt động khác như: thu nhập
hoạt động tài chính, thu nhập nghiệp vụ bất thường.
- Kết quả kinh doanh của Công ty trong một kỳ hạch toán bao gồm
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả nghiệp vụ bất thường.
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu bán hàng hoá, lao vụ, dịch vụ,... sau
khi loại trừ thuế chiết khấu bán hàng, giám giá hàng bán...) với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu
nhập với chi phí của hoạt động tài chính.
-Kết quả kinh doanh của Công ty có thể lãi hoặc lỗ. Lãi sẽ được phân
phối cho những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính như:
làm nghĩa vụ với Nhà nước với hình thức nộp thuế lợi tức chia lãi cho các
bên góp vốn, để lại doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ sung nguồn

vốn.
1.2. Vai trò của tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá
____________________________________________________________
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó
nó còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một
doanh nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và
bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho
bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp
lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu
cầu người tiêu dùng. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp
về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được
thực hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất
hàng hoá và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh
thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng
sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh
doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy
bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu
dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được
đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số
lượng cơ cấu và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân
đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc mức
lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh
nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của

doanh nghiệp, có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái
sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với
doanh nghiệp nói riêng:
____________________________________________________________
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân
đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền
kinh tế thị trường, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm
có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các
đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp
gián tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện mở rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có
hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động
của SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung
chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan
trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không
thể thiếu đi chức năng này.
1.3. Yêu cầu quản lý về hàng hoá và bán hàng
a. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu như thu
mua, bảo quản, dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá
thành nhập kho của hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi

hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có
khoa học để thuận tiện cho việc nhập - xuất tồn kho được dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải được trang bị các phương tiện bảo
quản, cân đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá
trong toàn doanh nghiệp.
____________________________________________________________
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng
hoá toàn doanh nghiệp.
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực
để quản lý tài chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp
thời chính xác thông tin về tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng
hàng hoá.
b. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là
chuyển hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang
hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng được đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật tư hay lao
vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn
nhu cầu của cá nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài.
Cũng có thể được cung cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập
đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được
tiền hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn

ra đồng thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc
giao tiền và nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau
hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và
tiền bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán
hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh
thu bán hàng nội bộ.
____________________________________________________________
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà
người mua đã trả cho doang nghiệp.
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp
doanh nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng,
giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả,
chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá
được chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp
nhần trả tiền tuỳ theo phương thức thanh toán:
+ Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán
hàng chính là tiền bán hàng thu được.
+ Trường hợp nhận được chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi
hết thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc
nghiệp vụ bán hàng. Doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính
cho kỳ này nhưng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương

thức thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho người mua, số tiền
bán hàng gửi bán được chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán
hàng thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy
trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt
chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng
và từng loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời
tiền vốn của doanh nghiệp.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự
là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
____________________________________________________________
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi
chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết
quả kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan, đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động
bán hàng và xác định kết quả.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động (nhập, xuất) của từng loại
thành phẩm, hàng hoá trên cả hai mặt: vật và giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép

kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng thu nhập bán hàng và các
khoản thu nhập khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế định kỳ cho bộ phận liên quan.
Đồng thời phân tích kinh tế định kỳ đối với các hoạt động lưu chuyển hàng
hoá và phân phối kết quả của Công ty.
1.5. Các phương thức tiêu thụ
a. Bán hàng theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên
và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã
____________________________________________________________
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở
hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
b. Bán hàng và kế toán bán hàng theo phương pháp giao hàng
trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp
vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay
ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
thì hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
2.Công tác bán hàng
2.1. Đánh giá thực tế
Trong Công ty kế toán sử dụng đánh giá theo giá thực tế.
Đánh giá thực tế:

Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh trên tài
khoản, sổ tổng hợp...) phải được đánh giá theo giá trị thực tế (đối với hàng
hoá còn gọi là giá vốn thực tế của hàng hoá nhập vào được xác định phù
hợp với từng nguồn nhập).
Hàng mua vào được đánh giá theo trị giá (giá vốn) thực tế bao gồm:
giá mua và chi phí mua. Nếu hàng mua vào phải qua sơ chế bán thì giá vốn
thực tế còn bao gồm cả chi phí chế biến sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đánh giá theo giá thực tế. Vì hàng
hoá nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm
trong kỳ khi nhập. Vì vậy việc tính toán chính xác, xác định giá thực tế
hàng hoá xuất kho, Công ty áp dụng trong các phương pháp sau:
+ Tính theo giá trị thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập.
+ Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Xác định giá thực tế hàng hoá:
- Giá thực tế nhập kho.
Đối với hàng mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn
(bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng (+) với các
____________________________________________________________
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, tiền phạt, tiền bồi thường chi phí nhân viên...) trừ (-) các khoản triết
khấu giảm giá (nếu có).
- Giá thực tế xuất kho:
Việc tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho Công ty tính theo
phương pháp sau:
+ Tính theo giá thực tế đích danh: Giá thực tế vật liệu xuất kho được
căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần
nhập và số liệu xuất khi theo từng lần.

+ Tính theo giá trị thực tế nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này Công ty xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với
lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, được tính theo đơn giá thực tế các lần
nhập sau. Như vậy giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế
của hàng nhập kho thuộc các lần vào sau cùng.
2.2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá
Để phục vụ công tác kế toán nói chung và kế toán chi tiết hàng hoá
việc hạch toán ở phòng kế toán được tiến hành đồng thơì trên sổ chứng từ.
Theo quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ tài chính chứng từ kế toán cần thiết cho bán hàng gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01a,b - BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê hàng hoá (mẫu 03 - VT)
Những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nước. Công ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán...
tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp với các chứng từ kế
____________________________________________________________
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo quy định về
biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập, người lập phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định.
2.2.1. Sổ kế toán chi tiết hàng hoá

Để phục vụ công tác kế toán chi tiết hàng hoá, tuy thuộc vào phương
pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Công ty mà sử dụng các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá. Số (thẻ) kho không phân biệt hạch
toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp nào.
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá được sử dụng để hạch toán từng lần
nhập xuất hàng về mặt lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp kế toán
chi tiết mà Công ty áp dụng.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập
xuất tồn kho hàng hoá phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được giản đơn,
nhanh chóng, kịp thời.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song
song.
- Nguyên tắc hạch toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành
phẩm, hàng hoá để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chi tiết hiện vật
và giá trị.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất sau khi cũng đã được kiểm tra và hoàn chỉnh đầy đủ.
____________________________________________________________
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu
với sổ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải
có tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các số chi tiết hàng hoá vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho hàng hoá theo từng nhóm.

Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2.2.Kế toán các khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho
- Căn cứ vào biên bản về mất mát ,hao hụt hàng tồn kho,kế toán phản
ánh giá trị hàng tồn kho,mất mát hao hụt ,ghi;
Nợ TK 1381
Có TK 151,152,153,154,155,156
____________________________________________________________
13
Sổ (thẻ) kho
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn hàng hoá
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
hàng hoá
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
- Căn cứ vào biên bản sử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát,kế
toán ghi:
Nợ TK 111,134…
Nợ TK 632
Có TK 1381
2.2.3.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm,khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng

tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
II - KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG
1.Kế toán bán hàng
1.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
- Doanh thu bán là tổng hợp giá trị thực hiện do tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng
doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp
____________________________________________________________
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
dịch vụ. Ta còn phân biệt doanh thu theo từng phương thức tiêu thụ gồm
doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế tiêu thụ có thể
có các loại cụ thể như: Thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ được tính trừ vào tổng doanh thu bán hàng.
- Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng gồm có khoản doanh thu
bị chiết khấu (gọi là khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm
giá (giảm giá hàng bán) và doanh thu của hàng hoá bị khách hàng trả lại.
1.1.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản chiết khấu giảm giá,
hàng bị trả lại được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên quan
như:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Chứng từ tính thuế
+ Chứng từ trả tiền, trả hàng...
b. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD
từ các giao dịch và nghiệp vụ sau :
- Bán hàng:Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và hàng hoá
mua vào;
- Cung cấp dịch vụ:Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đòng
trong một kỳ,hoạc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải ,du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
____________________________________________________________
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu đượctừ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán

sản phẩm,hàng hoá,cung cấp dịnh vụ cho khác hàng bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trong trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bằn ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ban đầu do các nguyên nhân:Doanh nghiệp chiết khấu thương
mại ,giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại(do
không đảm bảo điều kiện về quy cách,phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh
tế) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán
hàngvà cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một
kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung của TK511
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu
thụ.
+ Doanh số của hàng bán bị trả lại
+ Khoản chiết khấu hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911. Xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
____________________________________________________________
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng

____________________________________________________________
TK511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có năm tài khoản cấp 2.
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114 - Doanh thu trợ cấp,trợ giá
TK5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước"
Tài khoản này được sử dụng giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung của TK333.
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp Nhà nước
Bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước.
Dư có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước.
Trong TK 333 có các TK cấp 2 về thuế tiêu thụ.
TK3331 - Thuế doanh thu (VAT)
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Và còn có nội dung, kết cấu của những tài khoản có liên quan đến
như:
- TK515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- TK512 “Doanh thu nội bộ”
- TK521 “Chiết khấu thương mại”
- TK531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK532 "Giảm giá hàng bán"
1.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lược
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản
làm giảm doanh thu

____________________________________________________________
17
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
Thu GTGT phi np
Doanh thu bỏn hng thu c
tin ngay hoc cho n
TK 521 TK 152,153

Kt chuyn chit khu
bỏn hng
Bỏn hng theo phng
thc i hng
TK 531 TK 333
Kt chuyn hng bỏn
b tr li

Tr lng cho cỏn b cụng
nhõn viờn bng sn phm
TK 532
Kt chuyn giỏm giỏ
hng bỏn
TK515
Kt chuyn doanh thu
Hot ng ti chớnh
TK911
1.2.Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1. Đánh giá theo giá thực tế
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:

- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT
đầu vào+ chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu
____________________________________________________________
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
thuế GTGT, giá trị hàng hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào) + chi phí thu mua thực tế.
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhng cấn phải qua sơ
chế phân loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí
gia công sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đợc tính theo giá vốn thực tế. Tuỳ
theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phơng
pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho
trong kỳ là:
= +
Theo phơng pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất
kho cha đợc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến
hành ghi sổ.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trớc thì tính giá
mua vào của nó cho hàng hoá xuất trớc, nhập sau thì tính sau:
= x
Theo phơng pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng

thứ hàng cả về số lợng đơn giám, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau đợc tính giá
mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trớc, nhập trớc thì tính sau:
= Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo tong lần
nhập kho nhân Số lợng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lợng từng lần
nhập kho
____________________________________________________________
19
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
Theo phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng
thứ hàng cả về số lợng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng
hoá.
* Phơng pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng
lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
* Phơng pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình
quân, sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để tính
ra giá thực tế xuất kho.
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
nhân Số lợng hàng hoá sản suất trong kỳ

1.2.2. Đánh giá theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình
hình biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn
hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho,
hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá
xuất kho trong kỳ.

Công thức tính:
= Giá hạch toán hàng hoá xuất trong kỳ x
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1. Nội dung chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty phải chi ra các khoản chi
cho khâu bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong
giao dịch, giao bàn, đóng gói...
____________________________________________________________
20
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng đợc chia ra thành các loại
sau:
- Chi phí nhân viên: là phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản hàng hoá.... bao gồm tiền lơng tiền công và các khoản
phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói,
bảo quản hàng hoá cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo l-
ờng, tính toán làm việc... trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu
tiêu thụ hàng hoá nh: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phơng tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phơng tiện tính toán đo lờng kiểm nghiệm chất lợng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng nh: chi phí thuê ngoài TSCĐ, tiền thuê bãi, tiền thuê bốc vác,
vận chuyển...

- Chi phí bằng tiền khác: các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
bán hàng, ngoài các chi phí kể trên nh: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng....
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Trờng hợp những hoạt động có chu
kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế
toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại
"chi phí chờ kết chuyển".
1.3.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
- TK 641 "Chi phí bán hàng".
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ gồm các khoản chi
phí nh đã nêu ở trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.
____________________________________________________________
21
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
Bên nợ: Chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để
chờ kết chuyển kinh doanh.
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ.
1.3.3. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu đợc hạch toán
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 641 TK 111,112
Chi phí nhân viên

Các khoản làm giảm
chi phí bán hàng
TK 152

Chi phớ vt liu bao bỡ
TK 153,142 TK 911
Chi phớ dng c dựng

Kt chuyn chi phớ bỏn hng
TK 214
____________________________________________________________
22
Tp
hp cỏc
chi phớ
bỏn
hng
trong
k
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK335,111
Chi phí bằng tiền khác
1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên

quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể, được phân
chia thành các loại sau:
a. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các chi phí về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
b. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
công việc quản lý doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ...
c. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như: nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn...
e. Thuế phí và lệ phí: Chi phí và thuế như thuế môn bài, thu trên vốn,
thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
g. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng, giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng phải thu khó đòi.
h. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài
thuê ngoài như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê sản xuất TSCĐ chung
của toàn doanh nghiệp.
____________________________________________________________
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn viết Dũng
____________________________________________________________
i. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho
nhu cầu quản lý doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội
nghị, tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ....
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự tính và quản lý chi tiêu
tiết kiệm hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động
trong doanh nghiệp do vậy cuối kỳ cần được kết chuyển và xác định kết
quả, trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuồi kỳ chi phí quản lý doanh nghiệp được
kết chuyển sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết chuyển".
1.4.2. Tài khoản và trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK642.
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911
XĐkết quả hay TK142 - chi phí trả trước.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lược
qua sơ đồ sau:
____________________________________________________________
24
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Nguyn vit Dng
____________________________________________________________
S k toỏn chi phớ qun lý doanh nghip
TK 334, 338 TK 642 TK 111,138
Chi phớ nhõn viờn
Cỏc khon ghi gim
chi phớ qun lý doanh nghip
TK 152 TK 911

Chi phớ vt liu CPQLDN Phõn b
cho hng bỏn ra
TK 153,142(1421) TK 1422
Chi phớ dựng vn phũng



Chi phớ ch kt chuyn
cũn li cui k
TK 214
Chi phớ khu hao TSC
TK 333,111,112
Thu, phớ v l phớ
TK139
Chi phớ d phũng
TK331
Chi phớ dch v mua ngoi
TK111,112
Chi phớ bng tin khỏc
2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.1. Khái niệm
____________________________________________________________
25
TP
HP
CHI PH
QUN

DOANH
NGHIP
TRONG
K

×