Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích các thách thức của việt nam khi gia nhập công ước nhân quyền quốc tế thông qua một số công ước nhân quyền quốc tế mà việt nam đã gia nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.28 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
————————

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI
GIA NHẬP CÔNG ƯỚC NHÂN QUYỀN QUÔC TẾ
THÔNG QUA MỘT SỐ CÔNG ƯỚC NHÂN QUYỀN QUỐC TẾ
MÀ VIỆT NAM ĐÃ GIA NHẬP

Học phần: Lý luận và pháp luật về Quyền con người
Mã học phần: CAL 3002 (2 tín chỉ)
Giảng viên: TS. Ngơ Thị Minh Hương
Sinh viên thực hiện:
Mssv:
Lớp:

Hà Nội – 11/2021


MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................................... 4
Chương 1: Lý luận chung về quyền con người..............................................................4
1. Khái niệm về quyền con người.................................................................................4
2. Một số công ước quốc tế về Quyền con người mà Việt Nam đã gia nhập.............4
Chương 2: Những thách thức, khó khăn của Việt Nam khi gia nhập các công ước về
nhân quyền quốc tế..........................................................................................................6
1. Về mặt pháp lý............................................................................................................6
2. Về phía Nhà nước.......................................................................................................7
3. Về kinh tế - xã hội........................................................................................................7
Chương 3: Một số kiến nghị để Việt Nam thực hiện hiệu quả quyền con người thông


qua một số công ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam đã gia nhập....................10
KẾT LUẬN.....................................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................13


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền con người là sự kết tinh những giá trị nhân văn cao quý của nền văn minh nhân
loại, là thành quả đấu tranh của tồn nhân loại chống lại sự áp bức, bóc lột, bất công, là
thước đo của sự tiến bộ, công bằng xã hội. Hiện nay, vấn đề quyền con người ln là vấn
tâm nóng trên mọi mặt, giành được sự quan tâm của nhiều người. Quyền con người chỉ
thực sự có ý nghĩa khi chúng được bảo đảm thực hiện trong cuộc sống. Với sự hội nhập,
biến đổi mạnh mẽ trên phạm vi tồn cầu, ngày càng có nhiều mối đe dọa hơn đối với
nhân loại. Chính vì vậy, nhà nước có vai trị, trách nhiệm và phải đặc biệt quan tâm, bảo
đảm thực hiện quyền con người.
Trên cơ sở ghi nhận các quyền con người thông qua các công ước quốc tế về nhân
quyền, Việt Nam trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đánh kể trong việc
bảo vệ, tôn trọng và thúc đẩy quyền con người. Tuy nhiên, do quyền con người có phạm
vi và nội dung rất rộng nên Việt Nam vẫn gặp một số khó khăn, thách thức để thực hiện
chúng.
Từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Phân tích các thách thức của Việt Nam khi gia
nhập công ước nhân quyền quốc tế thông qua một số công ước nhân quyền quốc tế mà
Việt Nam đã gia nhập” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận nhằm mục đích phân tích các thách thức của Việt Nam khi gia nhập công
ước nhân quyền quốc tế thông qua một số công ước nhân quyền quốc tế mà Việt Nam đã
gia nhập. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp giúp Việt Nam bảo đảm thực thi quyền con
người tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, đọc hiểu văn bản

pháp luật để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu.



NỘI DUNG
Chương 1: Lý luận chung về quyền con người.
1. Khái niệm về quyền con người
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát có tác dụng bảo vệ cá nhân và
nhóm chóng lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự
được phép và tự do cơ bản của con người. Bên cạnh đó, quyền con người được định
nghĩa một cách khái quát là những quyền bẩm sinh vốn có của con người mà nếu khơng
được hưởng thì chúng ta sẽ không thể sống như con người1.
Tựu chung lại, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên,
vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế.
Tư tưởng về quyền con người ở Việt Nam đã có từ thời phong kiến xa xưa trong nhiều
lĩnh vực như quản lý công cộng, tuyển dụng nhân tài,...Đến thế kỷ XIX – XX, vấn đề
quyền con người càng được quan tâm nhiều hơn nữa. Cho đến ngày nay, khái niệm quyền
con người (nhân quyền) tại Việt Nam được hiểu theo nghĩa là tổng thể các mối quan hệ
liên quan đến việc thựuc thi con người bao hàm các quyền chính trị, kinh tế - xã hội, văn
hóa. Để bảo đảm quyền con người được thực thi hiệu quả thì Việt Nam đã gia nhập một
số cơng ước về quyền con người.
2. Một số công ước quốc tế về Quyền con người mà Việt Nam đã gia nhập
Những năm đầu 80 của thế kỷ thứ XX, khi đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh Việt
Nam đã chủ động gia nhập các điều ước quốc tế quan trọng về quyền con người. Trong
đó có các cơng ước quốc tế quan trọng của Liên Hợp Quốc về quyền con người bao
gồm: Công ước về các quyền dân sự và chính trị (1966); Cơng ước về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa (1966); Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
(1979); Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (1969). Ngay sau đó, Việt
1 United Nations, Human Right: Question and Answers, New York and Geneva, 2006, tr4



Nam đã trở thành thành viên của hầu hết các công ước quốc tế quan trọng khác liên quan
đến nhân quyền như: Công ước về quyền trẻ em (1989); Công ước về quyền của người
khuyết tật (2006); Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn
bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người...
Liên quan đến việc bảo vệ quyền con người và luật nhân đạo quốc tế, Việt Nam cũng
tích cực tham gia vào hầu hết các công ước như Nghị định thư bổ sung Công ước Giơ-nevơ về bảo hộ nạn nhân trong các cuộc xung đột quốc tế; Công ước quốc tế về ngăn ngừa
và trừng trị tội ác diệt chủng (1948); Công ước quốc tế về ngăn chặn và trừng trị tội ác Apác-thai (1973); Công ước quốc tế về không áp dụng những hạn chế luật pháp đối với các
tội phạm chiến tranh và tội ác chống nhân loại (1968)…
Sau khi trở thành thành viên Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1994, Việt Nam đã
tham gia 20 công ước về quyền lao động như Công ước về tuổi tối thiểu của trẻ em được
tham gia vào lao động cơng nghiệp; Cơng ước về trả cơng bình đẳng giữa lao động nam
và nữ; Công ước về không phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp,....
Bằng cách gia nhập các cơng ước trên, qua đó có thể nhận thấy rằng, Việt Nam luôn
dành sự quan tâm đặc biệt đến quyền con người, luôn cố gằng để bảo vệ, tôn trọng quyền
con người ở mọi mặt đời sống xã hội – chính trị, xã hội, văn hóa một cách hiệu quả nhất.
Đặc biệt, Chương II - Hiến pháp năm 2013 được xem là đỉnh cao trong hoạt động lập
hiến về bảo vệ quyền con người ở Việt Nam, khẳng định sự nhất quán về nội dung quyền
con người, quyền công dân, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn mực quốc tế
về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia. Ngồi ra, các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội và truyền thơng, báo chí cũng tham gia tích cực bảo vệ, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân. Thực tế cho thấy, trong hai năm gần đây, trong
tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Nhà nước ta vẫn cố gắng bảo đảm an
sinh – xã hội cho người dân, những cố gắng chống dịch của Nhà nước cũng thể hiện sự
quyết tâm trong việc bảo đảm, thúc đẩy quyền con người tại Việt Nam. Các chính sách hỗ
trợ ln hướng đến bảo đảm cho người dân có đày đủ các quyền cơ bản của mình như
quyền sống, quyền được chăm sóc sức khỏe, các quyền liên quan đến ăn, mặc, ở, quyền
được sống trong môi trường trong lành,...



Chương 2: Những thách thức, khó khăn của Việt Nam khi gia nhập các công ước
về nhân quyền quốc tế.
Từ sau khi gia nhập các công ước quốc tế về nhân quyền, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu nổi bật về bảo vệ quyền con người. Tuy nhiên, đây là q trình có nhiều thách
thức và khó khăn.
1. Về mặt pháp lý
Không thể phủ nhận rằng, Việt Nam đã cố gắng nội luật hóa các cơng ước quốc tế về
nhân quyền vào trong pháp luật quốc gia. Chẳng hạn như giành Chương II trong Hiến
pháp để quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Ban hành các
đạo khác như Luật trẻ em (2016), Luật người khuyết tật (2010),.. Tuy nhiên, hệ thống
pháp luật về quyền con người ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại một số yếu tố bất hợp lý,
mâu thuẫn, chưa theo kịp với yêu cầu bảo đảm các quyền đã được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013. Ngồi ra, khơng ít văn bản pháp luật khác thể hiện sự phức tạp, chồng
chéo. Một số quyền con người như quyền lập hội2, biểu tình, tiếp cận thơng tin, quyền tự
do ngơn luận 3chỉ là quyền “treo”, chưa thực sự được bảo đảm trong thực tiễn thực hiện.
Ngồi ra là tình trạng kém hiệu quả của pháp luật và thực thi pháp luật trong bảo vệ
quyền của các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương. Chẳng hạn như thực tế vẫn còn sự phân
biệt giữa lao động nam và lao động nữ, trẻ em phải làm việc vào ban đêm, những người
bị HIV vẫn bị kỳ thị, xa lánh, ...
Mặt khác, trong tố tụng hình sự, quyền con người dễ bị xâm phạm nhất và hậu quả
của sự xâm phạm đó thường là rất nghiêm trọng cả về vật chất, thể chất và tinh thần. Bảo
đảm quyền con người được thực hiện trong pháp luật tố tụng hình sự bằng các quy định
đúng đắn, hợp lý, khả thi và đảm bảo thực hiện các quy định đó trên thực tế là quan trọng
nhất. Đặc biệt các quyền như quyền sống, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, không bị tra tấn, bạo lực,
truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,

2 Điều 25 Hiến pháp 2013 tương thích với Điều 22 Công ước ICCPR
3 Điều 25 Hiến pháp 2013 tương thích với Điều 19 Cơngn ước ICCPR



xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quyền được suy đoán vơ tội4,... Thực tế cho thấy án tử
hình tại Việt Nam vẫn đang là vấn đề gay tranh cãi vì. Trong điều tra xét xử tội phạm,
việc sử dụng các hình thức bức cung là vẫn tồn tại. Vì vậy, thách thức lớn đối với Nhà
nước là phải làm sao bảo đảm quyền con người không chỉ trên “mặt giấy” mà phải bảo
đảm quyền con người trong thực tiễn đời sống.
2. Về phía Nhà nước
Trình độ nhận thức về quyền con người của một số bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức còn bất cập, chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu bảo đảm quyền con người trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước. Mặt khác, trong nội bộ vẫn tồn tại các tiêu cực như
vấn đề tham nhũng, chi tiêu không rõ ràng. Điều này ảnh hưởng ít nhiều đến việc bảo
đảm thực thi quyền con người tại Việt Nam.
Mặc dù các hình thức tuyên truyền, giáo dục về quyền con người ở nước ta đã có sự
phát triển. Tuy nhiên vẫn chưa thực sự phổ biến và dễ tiếp cận. Hơn nữa, quyền con
người có nội dung rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề nhạy cảm như dân chủ, tôn
giáo, dân tộc, tư pháp, tiếp cận thơng tin,... cho nên hiểu rõ các trình tự, thủ tục bảo đảm
quyền con người không đơn giản, địi hỏi phải có thời gian và thường xun tìm hiểu,
chủ động nâng cao năng lực, kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền con người.
Hoạt động giám sát việc bảo đảm quyền con người cịn có biểu hiện hình thức, thiếu
hiệu quả trong việc phát hiện, khắc phục kịp thời những hạn chế, thiếu sót của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quyền con người theo quy định của pháp
luật. Một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này là Việt Nam đang thiếu
một cơ quan quốc gia có địa vị pháp lý đầy đủ, hoạt động chuyên trách, đủ khả năng chủ
trì, phối hợp, giám sát, hướng dẫn các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội trong
việc bảo đảm các quyền con người.
3. Về kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, nước ta đã có sự thay đổi lớn về mọi mặt, kể cả kinh tế xã hội.
Điều này đã giúp cho người dân trong xã hội hưởng thụ đầy đủ quyền con người. Tuy
4 Tương thích với Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013, Công ước chống tra tấn (1982), Điều 10, 11 Bộ luật tố tụng hình

sự 2015. Điều 14 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015


nhiên, Việt Nam vẫn là một nước có xuất phát điểm thấp, đời sống nhân dân ở những nơi
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo con nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Việt Nam là đất
nước có lượng dân cư lớn, hơn 96 triệu dân với nhiều dân tộc khác nhau, đa ngơn ngữ, đa
văn hóa, đặc biệt nhóm người dân tộc thiểu số lại sinh sống ở những vùng khó tiếp cận
được đầy đủ các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, thông tin 5,... nên trình độ cịn thấp,
chưa hiểu biết hết về quyền và nghĩa vụ của mình. Tâm lý về địa vị xã hội, phân biệt giới
tính, bao lực gia đình, gây rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng và triển khai các chính
sách cụ thể nhằm đảm bảo các quyền con người.
Mặt khác, trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Một mặt hiện nay, khi đất nước đã bước vào giai đoạn đang phát triển,
sự tăng lên của nguồn lực kinh tế và trình độ dân trí trong xã hội sẽ xuất hiện yêu cầu cao
hơn đối với việc bảo đảm nhân quyền. Do những thay đổi đó nên thách thức cho Nhà
nước là bên cạnh phải bảo đảm các quyền căn bản như quyền sống, quyền có việc làm,
chỗ ở, chăm sóc sức khỏe6,... thì cũng phải bảo đảm các quyền khác như quyền về môi
trường trong lành, quyền được bảo đảm an sinh xã hội, quyền sở hữu tư nhân, quyền của
giới tính “thứ ba”,... song song với đó là phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự phân hóa - phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo sẽ dẫn đến các nhu cầu về quyền con người giữa các
giai tầng xã hội. Nạn thất nghiệp gia tăng, tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, tình trạng
lây nhiễm HIV/AIDS và tình trạng bạo lực có chiều hướng lan rộng, tai nạn giao thông
ngày càng nhiều, sự biến chất trong xã hội xảy ra nhiều ở tầng lớp thanh thiếu niên. Vì
vậy, Nhà nước vừa phải có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu về quyền con người cho tất cả các
tầng lớp nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo, giảm tệ nạn xã hội và phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ bảo đảm các quyền rất thiết yếu, đặc biệt là các quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa cho các nhóm dễ bị tổn thương. Đó sẽ là những thách thức lớn đối với chính
sách, pháp luật trên lĩnh vực nhân quyền.


5 Ghi nhận tại Điều 12,13 Công ước ICSCR, Điều 19 Công ước ICCPR
6 Ghi nhận tại Điều 6 Công ước ICCPR, Điều 6, 10, 11, 12 Công ước ICSCR


Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, những biến động về môi trường sống tự
nhiên đang có những tác động tiêu cực tới cơ chế bảo đảm thực hiện và phát triển quyền
con người như biến đổi khí hậu, sự nóng lên của Trái Đất, băng tan, ơ nhiễm khí hậu, âm
thanh, nguồn nước, khơng khí, hiệu ứng nhà kính, mực nước biển dâng cao, bão lũ, hạn
hán đang xảy ra dồn dập. Vệ sinh an tồn thực phẩm khơng bảo đảm cùng với gian lận
thương mại ảnh hưởng trực tiếp tới quyền của người tiêu dùng, các loại bệnh, dịch bệnh
chưa được giải quyết dứt điểm và tiếp tục diễn biến phức ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo
đảm quyền con người. Hay mới đây nhất là dịch Covid 19 đã gây tác động vô cùng lớn,
làm phân tán nguồn lực đất nước, giảm hiệu quả trong việc thực thi quyền con người.
Covid-19 đã khiến Nhà nước phải ban hành pháp luật về việc hạn chế quyền đi lại của
người dân, hạn chế giao tiếp, tiếp xúc trực tiếp giữa người với người, hạn chế tập trung
đông người, hội họp, tổ chức sự kiện,.. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới việc bảo đảm
và thực thi quyền con người khi con người bị hạn chế những quyền vốn có của mình. Bên
cạnh đó, các ca bệnh Covid tiếp tục tăng nhanh đòi hỏi Nhà nước phải vượt qua những
thách thức về bảo đảm quyền sống, quyền được chăm sóc sức khỏe của người dân.


Chương 3: Một số kiến nghị để Việt Nam thực hiện hiệu quả quyền con người
thông qua một số công ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam đã gia nhập.
Để khắc phục những thách thức đang đặt ra, nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả
nghĩa vụ bảo đảm quyền con người tại Việt Nam hiện nay, cần chú trọng thực hiện:
Một là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con người trên cơ
sở Hiến pháp và pháp luật sao cho phù hợp với các Công ước quốc tế về nhân quyền mà
Việt Nam đã gia nhập. Khơng để tình trạng quyền bị “treo”. Xây dựng khuôn khổ pháp
luật về dân chủ, pháp quyền, quản trị xã hội cho việc bảo đảm quyền con người. Chẳng
hạn như xây dựng Luật Trưng cầu dân ý, Luật về Lập hội, Luật Biểu tình, Luật Tiếp cận

thông tin,... Củng cố các thiết chế nhà nước trong bảo vệ, giám sát việc thực hiện quyền
con người. Nhất là các cơ chế khắc phục và bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền con
người gây ra, cơ chế bảo vệ quyền của các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương như trẻ em,
người khuyết tật, người nhiễm HIV,.... Tiếp đó, cần thành lập cơ quan chuyên trách nhân
quyền quốc gia bên cạnh các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Việc thành lập cơ
quan chuyên trách nhân quyền quốc gai đang là xu thế chung của các quốc gia trên thế
giới, Việt Nam cần gấp rút nghiên cứu và thực hiện thành lập cơ quan này dể có thể giám
sát việc bảo đảm, thực thi quyền con người dễ dàng hơn.
Hai là, xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh
tế, xã hội, văn hóa cho các nhóm người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số,
người nhiễm HIV/AIDS,.. Ưu tiên phát triển chính sách chăm sóc sức kỏe cho nhân dân,
bảo đảm quyền sống của con người. Đẩy mạnh việc chủ động phòng, chống các dịch
bệnh nguy hiểm, tránh lây lan trong công đồng. Nhất là trong thời kỳ dịch bệnh Covid
-19 như hiện nay.
Ba là, tăng cường tuyên truyền, giáo dục về quyền con người cho cả những người làm
trong nhà nước và cả người dân. Đưa giáo dục quyền con người vào các trường học, nơi
làm việc. Quyền con người có thể bị xâm phạm từ phía bất cứ chủ thể nào, kể cả cơ quan,
tổ chức, người làm trong cơ quan công quyền khi thi hành cơng vụ. Vì vậy, giáo dục phải
hướng đến nâng cao nhận thức, tôn trọng và tuân thủ các quyền con người, biết được
nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ quyền con người, biết được quyền của mình để


khơng cá nhân, tổ chức nào có thể xâm hại được. Bảo đảm cho những người là dân tộc
thiểu số, gia đình ở vùng khó khăn, các đối tượng được hưởng chính sách xẫ hội, người
tàn tật, khuyết tật thực hiện quyền được học tập. Mọi người trong xã hội khơng phân biệt
dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hồn cảnh kinh
tế đều được bình đẳng.
Bốn là, trú trọng việc phát triển kinh tế phải đi với cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã
hội, tiến hành thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, bảo vệ môi trường, giảm tệ nạn xã hội,
bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm. Khơng vì lợi nhuận mà bỏ qua quyền an sinh xã hội,

sống trong môi trường lành mạnh của người dân. Từng bước đẩy lùi và xóa bỏ tệ nạn ma
túy, bạo lực xã hội, bạo lực gia đình,...
Năm là, giải quyết vấn đề lao động và việc làm, nâng cao trình độ nguồn năng lực lao
động, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp,
phung phí tài ngun lao động, tơn trọng và bảo vệ, bảo đảm thực hiện phát triển quyền
con người nhất là quyền được có việc làm7. Tuy nhiên cần phải lưu ý đến vấn đề lao động
cưỡng bức, bắt trẻ em lao động quá giờ,...
Năm là, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên lĩnh vực quyền con người nhằm nâng
cao năng lực xây dựng và thực thi pháp luật, năng lực bảo vệ và giám sát việc bảo đảm
quyền con người.
Sáu là, vấn đề quyền con người là vấn đề nhạy cảm, phải đề phòng trước những thế
lực thù địch lợi dụng sự kém hiểu biết của nhân dân về quyền con người mà tuyên truyền,
vu khống, dựa vào những thông tin sai lệch, xuyên tạc để nhằm chống phá Nhà nước ta.

7 Ghi nhận tại Điều 6 Công ước ICSCR


KẾT LUẬN
Quyền con người là quyền bẩm sinh, vốn có. Mỗi cá nhân từ khi sinh ra đã được
hưởng quyền con người. Việc tôn trọng, bảo vệ quyền con người là nhiệm vụ chung của
tất cả các quốc gia, tất cả các dân tộc trên thế giới. Trên cơ sở ghi nhận các quyền con
người thông qua các công ước quốc tế về nhân quyền, Việt Nam ngoài đạt được những
thành tự trong công cuộc tôn trọng, bảo vệ, thức đẩy quyền con người thì cũng gặp những
khó khăn về nhiều mặt trong việc bảo đảm và thực thi quyền con người.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, bài tiểu luận đã làm rõ định nghĩa về quyền con
người. Nêu ra được những khó khăn, thách thức về mặt pháp lý, về phía Nhà nước, về
kinh tế - xã hội, các vấn đề thựuc hiện việc bảo đảm quyền con người con nhiều bất cập,
các văn bản pháp luật thiếu tính đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn, nhiều quyền khơgn
được bảo đảm thực thi trong thực tiễn, hiểu biết của một bộ phận người trong xã hội chưa
đầy đủ, việc tuyên truyền và giáo dục quyền con người chưa thực sự tốt, bên cạnh đó là

các tác động về mơi trường, kinh tế thị trường,... Từ những khó khăn, thách thức đó đề
xuất, kiến nghị một số giải pháp giúp thúc đẩy việc bảo đảm, thực thi quyền con người.
Vượt qua các thách thức, khó khăn để thực thi quyền con người sẽ góp phần bảo đảm
cho xã hội được ổn định, phát triển, tạo sự cơng bằng, bình đẳng cho nhân dân, khơng để
ai bị thiệt thịi, bị miệt thị, bị lạm dụng, bị phân biệt đối xử, bị xâm hại quyền của mình.
Thực hiện tốt quyền con người sẽ khiến xã hội trở nên tốt đẹp, văn minh hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
2. Cơng ước về các quyền dân sự và chính trị (1966)
3. Cơng ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966)
4. Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (1979)
5. Công ước chống tra tấn (1982)
6. Đào Thị Tùng, Không thể phủ nhận thành tựu của Việt Nam trong xây dựng, hoàn
thiện và thực thi pháp luật về quyền con người, Học viện Chính trị khu vực 3, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
7. Hiến pháp 2013
8. Hồng Thị Kim Quế (2006), Quyền con người và giáo dục quyền con người ở
Việt Nam hiện nay. Tạp chí khoa học ĐHQGHN,Kinh tế - Luật, Số 4, 1- 6.
9. Luật lao động 2019
10. Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
11. Lê Thu Hằng (2013), Quyền con người và giáo dục quyền con người ở Việt Nam
hiện nay, Luận ven Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội
12. Nguyễn Hồng Nga (2018). Cách mạng công nghiệp và sự ra đời của các “quyền
con người mới”. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, Số 6(266),3038.
13. Trách nhiệm nhà nước về bảo đảm an toàn và quyền con người trong bối cảnh
biến đổi của thời đại, GS.TS Hoàng Thị Kim Quế, TS. Lê Thị Phương Nga, Khoa
Luật – Đại học quốc gia Hà Nội
14. Việt Nam trong tiến trình nỗ lực tham gia các công ước quốc tế về quyền con

người />


×