Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

BÁO CÁO: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.5 MB, 40 trang )

Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Đề tài nhóm 2















Danh sách thành viên
1. Bùi Thị Lan Phượng
2. Lâm Huệ Linh
3. Nguyễn Tấn Việt
4.Đoàn Thị Ngọc Cẩm
5. Hà Thế Trung
6. Trần Thanh Thảo
7. Lê Thu Giang
8. Bùi Khắc Chính
9. Loại Hoàng Hiếu Trung
10. Nguyễn Viết Lâm
11. Phan Thị Mỹ Dung
12. Cao Thị Thanh Thủy
13. Lâm Hồng Hải


14. Hà Trọng Hiếu
15. Trần Hoàng Quốc Khánh
Trang 1
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2







PHẦN I

MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA
Trang 2
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
I.1 Container
Tháng 6 năm 1964, Uỷ ban kỹ thuật của tổ chức ISO (International Standarzing Organization) đã
đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước trên thế giới đều áp dụng định
nghĩa này của ISO.
Theo ISO - Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
+ Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dựng nhiều lần.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương tiện vận
tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
+ Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công
cụ vận tải khác.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
+ Có dung tích không ít hơn 1m
3 .


I.2 Phương pháp gửi hàng bằng container
I.2.1 Gửi hàng nguyên container (FCL - Full container load)
Các hãng tàu chợ định nghĩa thuật ngữ FCL như sau:
FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói
hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy
một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.
Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí khác được phân chia
như sau:
a) Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)
Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:
- Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng hàng.
- Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.
- Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
- Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
- Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (CY), đồng thời nhận
vận đơn do người chuyên chở cấp.
- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc bãi container của
người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của mình ra bãi container và đóng
hàng vào container.
b) Trách nhiệm của người chuyên chở (Carrier)
Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:
- Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
- Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container tại bãi
container (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng
đích.
- Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất xếp
container lên tàu.
- Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.
Trang 3

Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
- Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
- Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
c) Trách nhiệm của người nhận hàng (Consignee)
Người nhận hàng ở cảng đích có trách nhiệm:
- Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi container.
- Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả container rỗng
cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).
- Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở container đi về bãi
chứa container.
I.2.2 Gửi hàng lẻ (Less than container load)
LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở
hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra container. Khi gửi
hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương
pháp hàng lẻ.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập hợp những lô
hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng vào container,
niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bốc container từ bãi chứa
cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ.
a) Trách nhiệm của người gửi hàng
- Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho người nhận hàng
tại trạm đóng container (CFS - Container Freight Station) của người gom hàng và chịu chi phí này.
- Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa, vận tải và quy
chế thủ tục hải quan.
- Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ.
b) Trách nhiệm người chuyên chở
Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực- tức là các hãng tàu và cũng có thể là
người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.
+ Người chuyên chở thực:

Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng. Họ có trách nhiệm
tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ rnhư đã nói ở trên, ký phát vận đơn thực (LCL/LCL) cho
người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển đến cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận
chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở
cảng đi.
+ Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ.
Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận đứng ra kinh
doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ chính là người chuyên chở
chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi
nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến khi giao hàng xong tại cảng đích. Vận đơn người gom hàng
(House Bill of Lading). Nhưng họ không có phương tiện vận tải để tự kinh doanh chuyên chở vì
vậy người gom hàng phải thuê tàu của người chuyên chở thực tế để chở các lô hàng lẻ đã xếp trong
container và niêm phong, kẹp chì.
Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người chuyên chở.
Trang 4
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom hàng (Vận đơn chủ
- Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container, vận chuyển đến bãi container và
giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng ở cảng đích.
c) Trách nhiệm của người nhận hàng lẻ
- Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng để nhận
hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.
- Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)
I.3 Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container
I.3.1 Vận đơn container theo cách gửi FCL/FCL
Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container gọi là vận đơn container (Container Bill of Lading),
do người chuyên chở hoặc đại diệm của họ ký phát cho người gửi hàng sau khi nhận container
chứa hàng đã được niêm phong kẹp chì để chuyên chở.
Thông thường vận đơn container được ký phát trước khi container được xếp lên tàu thuộc dạng

vận đơn nhận hàng để xếp (Received for Bill of Lading). Nhìn chung đối với loại vận đơn này (nếu
thanh toán bằng tín dụng chứng từ - L/C) thường ngân hàng không chấp nhận thanh toán trừ khi
trong tín dụng thư có ghi "chấp nhận vận đơn nhận hàng để xếp" (Received for Bill Lading
Acceptable).
Vì vậy, khi container đã được bốc lên tàu, người gửi hàng nên yêu cầu người chuyên chở ghi chú
thêm trên vận đơn : "container đã được bốc lên tàu ngày " (Shipped on board, on ) và có ký xác
nhận. Lúc này vận đơn trở thành "vận đơn đã xếp hàng" (Shipped on board Bill of Lading) và
được ngân hàng chấp nhận làm chứng từ thanh toán.
I.3.2 Vận đơn container theo cách gửi LCL/LCL
Trong chuyên chở hàng lẻ, nếu do người chuyên chở thực đảm nhiệm, họ sẽ ký phát cho người gửi
hàng vận đơn container hàng lẻ (LCL/LCL). Vận đơn này có chức năng tương tự như vận đơn
container theo cách gửi nguyên (FCL/FCL).
Nếu ngưởi gửi hàng lẻ do người gom hàng đứng ra tổ chức nhận hàng và chuyên chở thì sẽ có hai
loại vận đơn được ký phát:
+ Vận đơn của người gom hàng (House Bill of Lading). Người gom hàng trên danh nghĩa là
người chuyên chở sẽ ký phát cho người chủ hàng lẻ của mình. Trong vận đơn này cũng có đầy đủ
các thông tin chi tiết cần thiết về người gửi hàng (người xuất khẩu), người nhận hàng (Người nhập
khẩu). Người nhận hàng lẻ sẽ xuất trình vận đơn của người gom hàng lẻ cho đại diện hoặc đại lý
của người gom hàng tại cảng đích để được nhận hàng.
Vận đơn người gom hàng vẫn có thể dùng trong thanh toán, mua bán và giao dịch. Song để
tránh trường hợp ngân hàng không chấp nhận vận đơn của người gom hàng là chứng từ thanh toán,
người xuất khẩu nên yêu cầu người nhập khẩu ghi trong tín dụng chứng từ "vận đơn người gom
hàng được chấp nhận" (House Bill of Lading Acceptable).
+ Vận đơn thực của người chuyên chở.
Người chuyên chở thực sau khi nhận container hàng hóa của người gom hàng sẽ ký phát vận
đơn cho người gom hàng theo cách gửi hàng nguyên container (FCL/FCL). Trên vận đơn, người gửi
hàng là người gom hàng, người nhận hàng là đại diện hoặc đại lý của ngưòi gom hàng ở cảng đích.
Trang 5
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2










PHẦN II

QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU ĐƯỜNG BIỂN
Trang 6
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
II.1 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
Hãng tàu
Shipper
Hải quan cửa
khẩu
Cảng xuất
Hải quan kiểm tra
hàng hoá thực tế
Kho, bãi của cảng
CFS / CY Tàu chạy
Nhà nhập khẩu
Tàu chạy
(9) Bộ chứng từ
(2) Đăng ký
tờ khai

(1)
Book
(2) or (7)
B/L nhận
hàng để
xếp
(8) Nhận B/L
(3) Chở hàng ra
cảng

(4) Hàng đến
địa điểm
(5) Nếu hàng không
đóng trong container
(5) Nếu hàng đóng trong
container
(6)
(6)
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU
Các bước tiến hành
- Bước 1: Shipper sẽ liên hệ với hãng tàu để nhận booking cho lô hàng xuất khẩu. Sau khi nhận
được booking confirmation (booking note) từ hãng tàu, doanh nghiệp tiến hành kiểm tra thông
tin trên booking xem có đúng và phù hợp với yêu cầu vận tải không như các thông tin về :
ETD, ETA, POL, POD, CLS, số lượng container, quy cách container….( hình A, B, C)
- Bước 2: Dựa vào thông tin thực tế hàng hóa, shipper chuẩn bị đầy đủ chứng từ, lên tờ khai
(hình D và E) và tiến hành thủ tục đăng ký tờ khai. Shipper phải có chương trình khai báo hải
quan điện tử, sau đó chuẩn bị bộ chứng từ ra cảng làm thủ tục hải quan.
Điểm khác nhau giữa khai hải quan thông thường và khai hải quan điện tử là doanh nghiệp
phải mua chương trình khai điện tử và nhập máy truyền dữ liệu cho hải quan trước khi mang ra
cảng làm thủ tục, hải quan tiếp nhận chỉ kiểm tra thông tin trên mạng và trên hồ sơ giấy có

khớp nhau hay không ?
Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan gồm : phiếu tiếp nhận, tờ khai xuất khẩu (2 bản chính), hóa đơn
thương mại (commercial invoice), packing list.
- Bước 3: Hãng tàu cấp cho shipper một lệnh cấp container rỗng, shipper đến đúng bãi container
rỗng nhận container và xếp hàng vào container sao cho trọng lương và thể tích phù hợp với
tiêu chuẩn từng loại container. Sau khi xếp hàng xong shipper niêm chì lại và chở hàng ra đúng
cảng xếp hàng ghi trên booking confirmation.
- Bước 4: Sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai và hàng đã đến cảng xuất thì hải quan sẽ
tiến hành thủ tục kiểm hóa. Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu (nếu
cần).
Trang 7
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2 Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình A
Trang 8 Trang 8
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Hình B
Trang 9
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2 Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình C
Trang 10 Trang 10
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Hình D
Trang 11
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Hình E
Trang 12
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2


Hình F
Trang 13
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình G
- Bước 5:
Đối với hàng không đóng trong container: Nếu hàng là LCL, khi chở hàng ra kho, bãi của cảng,
doanh nghiệp phải xuất trình Booking note cho hải quan kho và nhân viên kho kiểm tra. Sau đó
đóng tiền bốc xếp cho thương vụ cảng để lấy phiếu giao nhận hàng hóa và cho hàng vào kho
chờ kiểm hóa (nếu có).
Đối với hàng đóng trong container: Khi chở hàng ra hạ bãi container của cảng, doanh nghiệp
phải xuất trình booking confirmation và container packing list (hình F), đóng tiền cho thương
vụ cảng và lấy phiếu hạ bãi container (hình G), cho hàng vào bãi container chờ kiểm hóa (nếu
có).
Nếu hàng thuộc diện kiểm chi tiết, hải quan kiểm hoá nhất thiết phải yêu cầu mở kiện (nếu đã
đóng kiện) để kiểm hoá.
Nếu hàng thuộc diện cho phép kiểm đại diện, hải quan kiểm hoá phải lấy mẫu đại diện theo
đúng quy định (trong cùng, ngoài cùng, hai bên mép, trên đỉnh và dưới đáy), hải quan kiểm
hoá phải giám sát quá trình xếp hàng vào container. Sau khi hàng được xếp xong, hải quan
phải kẹp chì container và xác nhận vào tờ khai hải quan.
Khi hàng đến bãi container (CY), hải quan giám sát kho bãi phải kiểm tra đối chiếu số
container, số chì hải quan trước khi làm tiếp thủ tục hải quan để xếp lên tàu. Trong trường hợp
có nghi vấn hoặc số chì hải quan không còn nguyên vẹn, hải quan kho bãi của cảng phải lập
biên bản để kiểm tra lại hàng hoá đã đóng trong container.
Trang 14
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
- Bước 6:
Đối với hàng không đóng trong container: sau khi hoàn tất thủ tục kiểm hóa, nhân viên hải
quan sẽ viết kết quả kiểm tra lên tờ khai, ký tên và đóng dấu lên tờ khai. Sau đó, trình lãnh đạo
hải quan kiểm tra và đóng dấu đã làm thủ tục hải quan. Hải quan sẽ trả lại một tờ khai hải quan

bản chính cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp mang tờ khai này cùng với phiếu giao nhận hàng
hóa xuất trình cho hải quan giám sát kho để thanh lý hải quan kho và vô sổ tàu, chờ đưa hàng
lên tàu.
Đối với hàng đóng trong container: sau khi hoàn tất thủ tục kiểm hóa, nhân viên hải quan sẽ
viết kết quả kiểm tra lên tờ khai, ký tên và đóng dấu lên tờ khai. Sau đó, trình lãnh đạo hải
quan kiểm tra và đóng dấu đã làm thủ tục hải quan. Hải quan sẽ trả lại một tờ khai hải quan bản
chính cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp mang tờ khai này cùng với phiếu giao nhận container
xuất trình cho hải quan giám sát bãi để thanh lý hải quan bãi và vô sổ tàu, chờ đưa hàng lên tàu.
- Bước 7: Sau khi tàu chạy, shipper cung cấp chi tiết về lô hàng cho hãng tàu và liên hệ với hãng
tàu để nhận B/L.
- Bước 8: Sau khi nhận B/L thì doanh nghiệp mang theo B/L và tờ khai hải quan bản chính, trở
ra cảng xuất hàng làm thủ tục thực xuất.
- Bước 9: Sau khi hoàn tất những thủ tục trên, shipper tập hợp đầy đủ bộ chứng từ hàng xuất và
gửi cho consignee để consignee nhận hàng.
Có 2 cách gửi chứng từ cho người nhận hàng :
Gửi trực tiếp cho người nhận hàng nếu là B/L đích danh.
Gửi gián tiếp cho người nhận hàng thông qua ngân hàng nếu là B/L theo lệnh ngân hàng.
II.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
Hãng tàu
Thương vụ
kho vận
Ngân hàng
Người nhận
hàng
Hải quan kiểm
tra hàng hoá
Kho, bãi
của cảng
CFS / CY

Hải quan
giám sát bãi
Thương vụ
điều độ cảng
Hải quan
giám sát kho

Hải quan giám
sát cổng
Hải quan
đăng ký hồ

(1) Notice
of arrival
(2) Ký hậu B/L or
Bank guarantee,
lấy bộ chứng từ
(4)
(5) Nếu hàng không
đóng trong
container (LCL)
(5) Nếu hàng đóng trong
container (FCL)
(6)
(6)
(7)
(7)
(8)
(8)
(3)

Lấy
D/O


Trang 15
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Các bước tiến hành
- Bước 1: Trước ngày tàu cập khoảng 2 ngày thì hãng tàu gửi thông báo tàu đến cho doanh
nghiệp nhập khẩu biết cảng tàu cập và ngày tàu cập.(hình 1 và 2).
- Bước 2: Ký hậu B/L hay bank guarantee (giấy đảm bảo của ngân hàng), lấy bộ chứng từ, tùy
theo phương thức thanh toán mà B/L cần ký hậu hay không cần ký hậu.
- Bước 3: Lấy D/O: khi tàu đã cập cảng thì doanh nghiệp nhập khẩu mang B/L bản gốc và giấy
giới thiệu lên hãng tàu để nhận D/O (delivery order: lệnh giao hàng) (hình 3), hãng tàu sẽ cấp
cho doanh nghiệp 3 bản chính, đổi lại hãng tàu giữ lại B/L gốc.
Khi nhận được lệnh giao hàng nếu doanh nghiệp mang container về kho rút hàng thì phải làm
thủ tục mượn container và cược container (hình 3’), khi đó hãng tàu sẽ đóng dấu “ HÀNG
GIAO THẲNG” lên lệnh giao hàng, trên lệnh có ghi giá trị ngày nhận hàng (trong khoảng thời
gian đó doanh nghiệp phải rút hàng ra khỏi cảng, nếu quá thời gian đó doanh nghiệp phải đóng
phí lưu container, lưu kho bãi).
Khi nhận D/O doanh nghiệp cần lưu ý cảng đến, tên người nhận hàng, số B/L, trọng lượng, số
container, số seal trên lệnh giao hàng có đúng với trên B/L hay không. Nếu không đúng thì đề
nghị hãng tàu chỉnh lại.
Lấy lệnh giao hàng bằng điện giao hàng (B/L SURRENDERED) : dùng trong trường hợp hàng
đến trước chứng từ. (hình 4)
Lấy lệnh giao hàng theo B/L theo lệnh ( B/L ký hậu của ngân hàng hay của consignee). (hình 5)
Lấy lệnh giao hàng theo B/L ORIGINAL. (hình 6)
- Bước 4: Doanh nghiệp nhập khẩu phải có chương trình khai hải quan điện tử. Doanh nghiệp
nhập dữ liệu và truyền cho hải quan, hệ thống điện tử của hải quan sẽ phản hồi lại cho doanh
nghiệp là đã khai báo thành công và cho số tiếp nhận của bộ hồ sơ đó.
Sau đó doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ xuống cảng làm thủ tục hải quan. Bộ hồ sơ gồm: Phiếu

tiếp nhận hồ sơ có ghi số tiếp nhận (hình 7), tờ khai hải quan (2 bản) (hình 8), tờ khai GATT
(khai thuế theo Hiệp định chung về thuế quan) (2 bản) (hình 9), hợp đồng ngoại thương về mua
bán hàng hóa (sao y bản chính) (hình 10), hóa đơn thương mại (bản chính) (hình 11), packing
list (bản chính) (hình 12), bill of lading (sao y bản chính) và các giấy tờ khác (nếu có).
Cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ trên dữ liệu mà doanh nghiệp đã nhập máy so
với bộ hồ sơ giấy nếu thấy phù hợp thì cán bộ hải quan sẽ in lệnh hình thức mức độ kiểm tra
(hình 13) và trình lãnh đạo Chi cục duyệt phân luồng.
Luồng xanh - kiểm tra sơ bộ: cán bộ tiếp nhận tờ khai ký thông quan và doanh nghiệp đóng lệ
phí lấy tờ khai (sau đó chuyển tiếp sang bước 7).
Luồng vàng - kiểm tra chi tiết: cán bộ tiếp nhận tờ khai kiểm tra giá thuế, đồng ý với giá khai
báo và thuế suất đã khai thì ký thông quan (sau đó chuyển tiếp sang bước 7).
Luồng đỏ - kiểm tra thực tế hàng hóa (chuyển sang bước 6).
- Bước 5: Hàng không đóng trong container hay hàng đóng trong container: doanh nghiệp xuất
trình D/O có xác nhận giá trị ngày nhận hàng của hãng tàu cho thương vụ cảng hay kho để biết
vị trí hàng và lập phiếu xuất container (hình 14) hay phiếu xuất kho cho doanh nghiệp nhập
khẩu.
- Bước 6: Khi container hàng nhập về đến địa điểm kiểm hoá, hải quan kiểm hoá phải kiểm tra
đối chiếu số container, số chì của hãng tàu, số chì của hải quan so với hồ sơ.
Nếu không phù hợp thì phải lập biên bản, còn phù hợp thì cho mở container để kiểm hoá:
1) Ðối với hàng cần phải kiểm tra chi tiết thì hải quan kiểm toàn bộ hàng trong container.
2) Ðối với những mặt hàng cho phép kiểm đại diện thì phải đảm bảo 3 yêu cầu khi lấy mẫu:
Trang 16
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
+ Mẫu tận đáy và tận đỉnh của container
+ Mẫu tận hai đầu container
+ Mẫu tận hai bên thành container
Doanh nghiệp cùng cán bộ hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu đúng với trên tờ
khai thì cán bộ hải quan xác nhận trên mặt sau tờ khai (hình 15) và ký thông quan. Doanh
nghiệp đóng lệ phí và nhận tờ khai.
- Bước 7: Khi làm thủ tục hải quan để xuất hàng ra khỏi kho bãi container, vận chuyển đi nơi

khác, hải quan giám sát kho bãi phải kiểm tra đối chiếu số container, số chì trên container với
bộ hồ sơ.
Nếu không có sự khác nhau và hàng phải bị kiểm hoá thì hải quan xác nhận trên lệnh giao hàng
(ký và đóng dấu hải quan lên lệnh giao hàng ) để chủ hàng đưa container về địa điểm kiểm hoá
đã được quy định hoặc địa điểm kiểm hoá đã được chấp thuận. Trong quá trình di chuyển có
thể có nhân viên hải quan áp tải để tránh mọi gian lận có thể xảy ra. Nếu hàng không kiểm hoá
thì sau khi đối chiếu, hải quan giám sát kho bãi ký và đóng dấu lên lệnh giao hàng.
Nếu có sự khác nhau giữa số container hoặc số chì ghi trên container với số ghi trên hồ sơ,
hoặc nếu container bị mất chì, hải quan giám sát cùng với chủ hàng và người vận tải lập biên
bản về báo cáo lãnh đạo hải quan để kịp thời giải quyết.
- Bước 8: Sau khi nhận được tờ khai hải quan có đóng dấu thông quan cùng với D/O đã đối
chiếu và phiếu xuất container hay phiếu xuất kho trình cho hải quan giám sát cổng để thanh lý,
hải quan giám sát cổng ký và đóng dấu lên phiếu xuất container hay phiếu xuất kho (doanh
nghiệp đã hoàn thành các thủ tục nhận hàng nhập).
Khi doanh nghiệp mang hàng ra khỏi cảng thì thương vụ cảng nhận lại phiếu xuất container và
xuất cho doanh nghiệp phiếu giao nhận container (hình 16), trên phiếu có xác nhận tình trạng
container lúc cảng giao cho doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp đã rút hàng xong thì doanh nghiệp có nhiệm vụ trả container rỗng đúng
nơi qui định của hãng tàu và đúng thời hạn cho phép, nếu trả trễ hạn thì doanh nghiệp phải
đóng phí lưu container rỗng. Khi trả thì thương vụ cảng xác nhận tình trạng container lúc trả
(hình 17), tình trạng container lúc trả phải giống với lúc doanh nghiệp nhận từ cảng, nếu có hư
hỏng phát sinh thì doanh nghiệp phải đóng phí sửa chữa container.

Trang 17
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2
Hình 1
Trang 18
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình 2

Trang 19
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2 Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình 3
Trang 20 Trang 20
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình 3’
Trang 21
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình 4
Trang 22
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2


Hình 5
(mặt sau B/L ký hậu của ngân hàng)

Trang 23
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2

Hình 6 (mặt trước B/L)
Trang 24
Vận tải bảo hiểm ngoại thương Đề tài 2


Hình 6 (mặt sau B/L)
Trang 25

×