Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

DHTHCK5 Mai Thi Huyen Linh KTGHP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.78 KB, 6 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
KHOA TIỂU HỌC MẦM NON

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
MÔN: PPDH TIẾNG VIỆT 1

Họ và tên: MAI THỊ HUYỀN LINH
Lớp: ĐH Tiểu học C – K5


BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
MÔN PPDH TIẾNG VIỆT 1
 Yêu cầu 1: Xem xét – đánh giá việc thực hiện 3 nguyên tắc dạy học
Tiếng Việt ở trường Tiểu học.
 Nguyên tắc phát triển tư duy
- Trong giờ học GV đã chú ý rèn luyện các thao tác tư duy như: phân
tích , so sánh, khái quát, tổng hợp.... cho HS đồng thời cũng chú ý
rèn luyện cho các em phẩm chất tư duy nhanh, chính xác và tích
cực....
- Làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
- Đã tạo điều kiện cho HS nắm được nội dung các vấn đề cần nói và
viết trong môi trường giao tiếp cụ thể và biết thể hiện nội dung này
bằng các phương tiện ngơn ngữ.
Ví dụ: Trong bài Từ ngữ về đồ dùng học tập và công việc trong –
Luyện từ và câu – lớp 2
+ Cho HS đọc đề và xác định yêu cầu của đề bài
→ Tạo điều kiện cho học nắm được nội dung của bài từ đó thể hiện câu
trả lời bằng các phương tiện ngôn ngữ.
+ Yêu cầu HS hoạt động nhóm 4 kết hợp với kĩ thuật Khăn trải bàn để
học sinh tự mình phân tích sau đó chia sẻ, so sánh câu trả lời với các bạn
trong nhóm rồi đi đến thống nhất, tổng hợp câu trả lời.


→ Ở đây GV đã kết hợp cho HS tự tư duy (ghi ý kiến của mình vào ơ
trên khăn trải bàn) và làm việc nhóm ( cả nhóm thống nhất ý kiến
chung) , rèn luyện cho HS các thao tác tư duy: phân tích (nhìn tranh và
tìm đồ vật có trong tranh), so sánh ( đối chiếu câu trả lời với các bạn
trong nhóm), tổng hợp ( nhóm thống nhất ý kiến, ghi câu trả lời vào ô
giữa khăn trải bàn)
và đồng thời cũng chú ý rèn luyện cho các em
phẩm chất tư duy nhanh, chính xác bằng cách hạn chế thời gian thảo luận


nhóm của các em để các em cố gắng hồn thành một cách nhan nhất và
chính xác nhất.
+ Trong quà trình sửa bài sẽ xuất hiện một số đồ vật mới đối với các em,
lúc này giáo viên đưa ra hình ảnh, thơng tin về các đồ vật đó.
→ Làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa ,công dụng của đồ vật
Ví dụ: Trong bài Mùa thảo quả - Tập đọc – lớp 5
+ GV cho HS đọc thầm bài và tìm từ khó, HS gạch vào SGK những từ
các em cho là khó sau đó trao đổi với bạn bên cạnh để cùng đưa ra 3 từ
khó nhất. GV cho các nhóm trình bày và GV rút từ khó lên bảng. Lúc này
GV sẽ hướng dẫn HS giải nghĩa từ khó bằng cách đưa ra những hình ảnh
liên quan đến từ khó để học sin rút ra nghĩa của từ.
→ Ở đây GV đã rèn cho HS các thao tác tư duy như: phân tích (tìm ra từ
khó), so sánh ( đối chiếu câu trả lời với các bạn ), tổng hợp ( cùng đưa ra
3 từ khó nhất) ....
+ Ở phẩn tìm hiểu bài, để học sinh nắm được nội dung các câu hỏi, GV
đã cho HS đọc câu hỏi và phân tích nội dung câu hỏi từ đó tìm ra câu trả
lời phù hợp.
 Ngun tắc giao tiếp
- GV đã lấy hoạt động giao tiếp làm mục đích trong việc lựa chọn
và sắp xếp nội dung dạy học.

- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức
- GV đã tổ chức hoạt động nói năng cho học sinh để dạy học Tiếng
Việt
Ví dụ: Trong bài Từ ngữ về đồ dùng học tập và công việc trong –
Luyện từ và câu – lớp 2
+ GV cho HS đọc đề bài, xác định yêu cầu của đề ,hoạt động nhóm viết
câu trả lời vào Khăn trải bàn, trình bày trước lớp sau q trình hoạt động
nhóm, các bạn ở dưới có nhiệm vụ lắng nghe và nhận xét câu trả lời của
bạn. →Ở hoạt động này GV đã hình thành cho HS cả 4 kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết.
+ Ngồi ra, việc hình thành kĩ năng đọc cho HS còn thể hiện rõ ở việc
GV cho HS đọc lại tất cả các đồ vật tìm được ở bài tập 1. Kĩ năng nghe
và nói cịn được hình thành qua việc HS lắng nghe những câu hỏi của GV
từ đó phân tích và đưa ra câu trả lời.


+ GV đưa ra hệ thống câu hỏi, hướng dẫn HS nói về những cơng việc em
đã làm để giúp đỡ bố mẹ.
Ví dụ: Trong bài Học vần on – an , lớp 1
+ GV hình thành cho HS kĩ năng nghe và đọc qua việc giành nhiều tời
gian cho học sinh đánh vần, đọc trơn các vần mới, tiếng khóa, từ khóa, từ
ứng dụng. Để hình thành kĩ năng nói, GV lại cho HS xem tranh , nghe
nhạc,... để HS phân tích và rút ra tiếng khóa, từ khóa. Ví dụ để rút ra vần
an, GV cho HS nghe bài hát “ Đàn gà con ” và đưa ra lần lượt các câu hỏi
để HS trả lời: Tên bài hát là gì? Trong từ “ Đàn gà con ” những tiếng
nào đã được học? Tiếng nào chưa học? Trong tiếng “ đàn ” âm nào đã
học? → GV rút ra vần mới: an . Đồng thời GV cũng hình thành cho HS
kĩ năng viết qua việc hướng dẫn HS cách viết và cho HS viết vần, từ vào
bảng con.
+ Ngồi ra, trong phần chủ đề luyện nói , GV đưa ra hệ thống câu hỏi

→HS trả lời câu hỏi → HS nói thành một bài, nhờ đó vốn từ của các em
sẽ được cải thiện và mở rộng.
 Nguyên tắc chú ý đến tâm lí và trình độ Tiếng Việt vốn có của HS tiểu
học.
- GV đã chú ý đến trình độ vốn có của HS trong lớp mình để định
nội dung, kế hoạch vả PPDH.
- GV đã phát huy tính chủ động của học sinh trong giờ học.
- GV cũng đã tạo điều kiện cho HS hình thành lời nói hồn chỉnh
của mình trong các cuộc hội thoại, trong các hình thức học tập khác
nhau: cá nhân, nhóm, lớp,...
Ví dụ: Trong bài Từ ngữ về đồ dùng học tập và công việc trong –
Luyện từ và câu – lớp 2
+ Trong quá trình sửa bài tập 1, sẽ xuất hiện một số đồ vật mới đối với
các em, lúc này giáo viên đưa ra hình ảnh, thơng tin về các đồ vật đó.
Những hình ảnh và thơng tin của các đồ vật trên đã được GV chuẩn bị
trước dựa vào việc GV nắm bắt rõ trình độ của các em, từ đó suy đốn
những đồ vật nào sẽ là mới với các em.
+ Hoạt động 2, HS sau khi làm phiếu bài tập, một số em sẽ trình bày
trước lớp và lớp sẽ nhận xét bài của bạn đồng thời trả lời 1 số câu hỏi của
GV sau đó HS sẽ là người rút ra kiến thức mới từ bài tập. →GV đã phát
huy tính chủ động của HS.


+ Khi HS trả lời câu hỏi, GV luôn nhắc nhở HS trả lời cả câu, không trả
lời ngắt quãng – trống khơng.
 Đánh giá theo tiêu chí của 1 tiết dạy tích cực
Ví dụ bài Tập đọc Bà cháu – lớp 2
 Tự HS sản sinh ra tri thức:
Trước khi vào bài mới, GV cho HS xem tranh và hỏi Tranh vẽ gì?,
HS trả lời câu hỏi từ đó HS dễ dàng liên tưởng đến nội dung mà mình sắp

học. Lúc này GV dẫn vào bài mới thì qua việc xem tranh vừa rồi HS sẽ
dễ dàng khắc sâu bài học hơn.
Trong quá trình tìm hiểu bài, GV đưa ra các câu hỏi cho HS trả lời từ
đó HS rút ra nội dung của mỗi đoạn và toàn bài.
 Mọi HS đều được tham gia:
Đa số các hoạt động đều đáp ứng tiêu chí này như cho HS đọc theo
nhóm, đọc đồng thanh hay đọc nối tiếp , viết bảng con.... Tuy nhiên ở
hoạt động tìm từ khó GV lại chỉ gọi một số em nên những em khác sẽ
khơng được nêu lên ý kiến của mình.
 Khơng khí lớp học sinh động, vui nhộn, tạo hứng thú cho HS:
Ở tiết học này GV đã xen kẽ các trò chơi nhằm tạo hứng thú cho HS
như: Thi đọc giữa các tổ - HS sẽ cố gắng đọc đúng, to, diễn cảm , Em
làm phóng viên – HS sẽ hỏi các bạn trong lớp các nội dung liên quan đến
bài học , trò này giúp các em khắc sâu kiến thức mình vừa học mà khơng
bị nhàm chán.
 Các băn khoăn , thắc mắc của em sau khi tiếp cận thực tế với các tiết dạy
học tiếng việt ở trường tiểu học.
 Khi học bài học vần lớp 1, em thấy GV sử dụng từ khóa và từ ứng
dụng khơng giống trong SGK.
→ Lí giải: vì những từ trong SGK có trường hợp HS đã được học trước
hoặc đọc trước ở nhà nhiều lần dẫn đến nhàm chán nên có thể thay bằng
những từ mới gần gũi với HS để tạo sự mới lạ cho HS.
 Khi HS sử dụng bảng gài hoặc viết vào bảng con, em thấy có một số
HS gài sai hoặc viết sai. Tại sao GV khơng đưa bài đó lên trước lớp ,
sửa lại để các bạn khác rút kinh nghiệm?
→ Lí giải: Khi đưa bài em đó lên sẽ khiến HS bị xấu hổ dễ dẫn đến tâm
lý tự ti nên nếu HS làm sai GV sẽ nhắc riêng em đó chú ý


 Trong bài Mùa thảo quả - Tập đọc lớp 5 gồm 3 phần, khi GV đọc diễn

cảm mẫu cho HS , GV chỉ đọc một phần mà lại cho HS đọc cả 3 phần.
→ Lí giải: TH1: vì hết giờ nên GV chỉ đọc 1 phần
TH2: vì đây là HS lớp 5 nên các em có thể dựa vào 1 lần đọc
mẫu của GV để đọc diễn cảm những đoạn còn lại



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×