Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nhận thức của sinh viên về quyền con người ở việt nam hiện nay (khảo sát tại các trường đại học học viện báo chí và tuyên truyền, học viện ngoại giao, đại học khoa học xã hội và nhân văn) đề tài khoa học sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.59 MB, 129 trang )

V74

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QC GIA HỊ CHÍ MINH

HỌC VIEN BAO CHi VA TUYEN TRUYEN

DE TAI KHOA HOC SINH VIEN

NHAN THUC CUA SINH VIEN VE
- QUYÊN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIEN NAY
(Khảo sát tại các trường đại học: Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
Học viện Ngoại giao, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC:

Th$. Bùi Thị Vân

NHÓM THỰC HIỆN ĐẺ TÀI:

Vi Thanh Thanh
Nguyễn Thị Thu Hiền

WW

Đỗ Kiều Dung
Đặng Minh Hoàng

TS bicTat Voor
HOC VIỆN BẢO CHÍ& TUYEN TRUYEN

_THUVIEN |


HÀ NỘI - 2015


LOI CAM DOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm

nghiên cứu khoa học sinh viên thuộc Khoa Quan hệ quốc tế, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài nghiên cứu là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nhóm tác giả


LOI CAM ON
Thưa các thầy cơ, cùng tồn thể các bạn!

Để hoàn thành được đề tài:
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VẺ QUYÊN CON NGƯỜI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY - Khảo sát tại các trường đại học: Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Học viện Ngoại giao, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

Bên cạnh sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm nghiên cứu trong vận

dụng các kiến thức tiếp thu ở trường, tìm tịi học hỏi cũng như thu thập thơng
tin, số liệu có liên quan đến đề tài, nhóm nghiên cứu ln nhận được sự giúp

đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cơ.

Trước tiên, xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện đã tạo


điều kiện thuận lợi, hỗ trợ để nhóm có thể tiến hành những nghiên cứu thực
tế. Xin cảm ơn PGS.TS. Phạm Huy Kỳ, Phó Giám đốc, HVBC&TT; PGS.TS.
Phạm Minh Sơn, Trưởng khoa Quan hệ quốc tế, HVBC&TT
đánh giá khách quan, những

đã có những

lời khuyên và góp ý bố ích góp phần định hướng

cho việc thực hiện đề tài.

Nhóm nghiên cứu cũng xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Minh,
Trưởng phịng Cơng tác Chính trị; thầy Phạm Tun, Bí thư Đồn trường; cơ

Nguyễn Thanh Thảo, Giám đốc Trung tâm thông tin thư viện; các thầy cô
giảng viên Khoa Quan hệ Quốc Tế; các thầy cô quản lý thư viện cùng đông
đảo các bạn sinh viên đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm nghiên cứu hồn thành q
trình khảo sát, phỏng vấn và tìm kiếm tư liệu phục vụ đề tài.

Xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Hoàng Khắc Nam, Trưởng khoa Quốc
tế học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; TS. Đặng Thị Bích Liễu, Phó
Hiệu trưởng, Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong: TS. Đặng Dũng Chí,
Viện trưởng Viện nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh và các thầy cơ giảng viên của Viện đã hỗ trợ nhóm trong quá

trình xây dựng bảng hỏi khảo sát và phiếu gợi ý phỏng vấn. Đồng thời, xin


`


gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Quản lý Khoa học, các thầy cô trong khoa

Quan hệ quốc tế đã khuyến khích và giúp nhóm nghiên cứu có cơ hội thực

hiện đề tai,

|

Đặc biệt, xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ths. Bùi Thị Vân, Giảng

viên Khoa Quan hệ Quốc tế, là cán bộ hướng dẫn và cũng là người đồng
_ hành, theo sát tiến trình thực hiện đề tài. Cô luôn đưa ra những nhận xét chỉ

tiết, tỉ mi, chỉ ra những thiếu sót dù nhỏ nhất để giúp đề tài hoàn thiện hơn.
Trong suốt thời gian được cô trực tiếp hướng dẫn, các thành viên trong nhóm

nghiên cứu đã có được rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức, được làm việc với
tinh than, thai độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc và hiệu quả. Đó là những
kiến thức, kĩ năng rất cần thiết cho chúng em trong quá trình học tập sau này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỞ ĐẦU........................

MUC LUC

sasessosavecseansennuenscenaussctasensesssesensesteaansensnseces 1

CHUONG 1. NHAN THUC CUA SINH VIEN VE QUYEN CON NGƯỜI


Ở VIỆT NAM MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................... 9
1.1. Khái niệm và lich sử hình thành, phát triển quyền con người ...................... 9
_1.2. Quan điểm và chính sách của Việt Nam về quyền con người................... 12
1.2.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyên
Con người

|

1.2.2. Các chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nước ta về quyên con người ......... 15
1.3. Những thành tựu của Việt Nam trong thực hiện và phát triển quyền con
1.4. Tâm quan trọng của việc nhận thức về quyên con người của sinh viên

J5...
CHƯƠNG

2.THỰC

1...

TRẠNG

NHẬN

THỨC

34
CỦA

SINH


VIÊN

VẺ

QUYÊN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................ 39

2.1. Vài nét về khách thé nghién cttu dé tai... ecsscsscsesssssseessseesssccssessssesseecesnes 39

2.2. Khảo sát thực trạng nhận thức của sinh viên về quyền con người ở Việt
Nam hiện nay . . . . . . . . . .

tt v1 nh 111

HT HH TT

HT ng Han geogey 42

2.2.1. Nhận thức của sinh viên về sự cân thiết phải hiểu biết về quyền con
2.2.2. Nhận thức của sinh viên về quan điểm và chính sách của Việt Nam về
quyển con FiQHỜI..............

SH

HH

HH ng go 10001104 16T ch nọ

0

0n 48


2. 2.3. Nhận thức của sinh viên về quyên cơ bản của con H.8ưỜI...................... 52
2.2.4. Nhận thức của sinh viên về những thành tựu của Việt Nam

trong thực

hién va phdt trién quyén CON NQUCE vosccsceccssesssssssssssssessssecssssssessesssssesssccssesesssse 56
2.3. Đánh giá nhận thức của sinh viên về vẫn đề quyền con người ở Việt Nam


2.3.1. Mặt tích cực về nhận thức của sinh viên đôi với vấn đề quyên con người
Ở VIỆt

NGHHM,................
HH TH TT
.......
HT

HH Họ TH TH
ung rủ 61

2.3.2. Mặt hạn chế về nhận thức của sinh viên đối với vấn đề quyên con người
Ở ViỆt ÌNGIHN........................ G0105

9 kg. 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN

VẺ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM................................c-ceecrrerrrrrre 73
3.1. Giải pháp ChUNg,.................... ch


0110 0

73

3.2. Giải pháp cụ thỂ...............
cv HH .........
HH1 .--css
1kectrrrrved 74
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với

quyén con HiƯỂỜ..............

. SH

HT TT Hàng Hàng

T111 TT

gu gu gi 75

3.2.2. Nhà trường cân phát huy vai trò chủ đạo của mình trong việc nâng cao
nhận thức về vấn đề cho sinh Vien seecvecsessecssssssssecsessesssssssssssssssssssssssssescsusencesene 8l

3.2.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đoàn Thanh niên .........................--5- 85
3.2.4. Nâng cao năng lực nhận thức và hành động của sinh viên Việt Nam ........ 88
3.2.5. Nâng cao vai trị của Báo chí & Truyền thơng ............................eccscccc, 91

q00...


4d...

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................
5s scecccsecccsssee
......-

PHỤ LỤC

|

¬.

94

96


DANH MUC BANG
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về sự cần thiết phải hiểu biết về quyền con người.............. 45
Biểu đồ2.2: Mức độ quan tâm của sinh viên đối với quyền con người.................. 45
Biểu đồ 2.3: Mức độ quan tâm của sinh viên đối với các nhóm quyền................. 45
Biểu đồ 2.4: Các kênh thông tin được sinh viên sử dụng để tiếp cận quyền con
Biểu đỗ 2.5: Mức độ cập nhật thơng tin của sinh viên về những quan điểm và
chính sách của Việt Nam về quyền con người ...............................-s- se x+rxez 48
Biểu đồ 2.6: Mức độ quan trọng của các cơ sở trong hình thành quan điểm và
chính sách của Đảng và Nhà nước về quyền con người ở Việt Nam ............. 49
Biểu đồ 2.7: Đánh giá sự hiểu biết của sinh viên về các văn kiện đảm bảo

quyền con người ở Việt Nam.........................--2-ss seSEềEEtSExEEEEESEEESEEEEEEkrrkerkrrred 51
Biéu đồ 2.8: Đánh giá nhận thức của sinh viên về Quyền tự do ngôn luận, tự

do báo chí và thơng tin (Theo Hiến pháp hiện hành 2013 của Việt Nam)

ke. 52

Biêu đô 2.9: Đánh giá sự hiệu biết của sinh viên về định nghĩa quyên con
"120600...

......................... 53

Biểu đồ 2.10: Hiểu biết của sinh viên về những thành phần thuộc nhóm
"những người dé bị tổn thương"”............................-2-2 2 E+EkEEEeESEEEEkerkrkerkrkee 54
Biểu 2.11: Hiểu biết của sinh viên về chủ thể có trách nhiệm tơn trọng, bảo

đảm và thực hiện quyền con người, quyền công dân .................................---- 55
Biểu đồ 2.12.: Đánh giá của sinh viên về thành tựu của Việt Nam trong việc
đảm bảo thực hiện quyền con người ..........................----¿se e£ExetEke+eereecree 56
Biểu đồ 2.13: Đánh giá của sinh viên về vai trị của Báo chí, truyền thơng
trong việc đảm bảo và thực hiện quyền con người. ..........................---5-5555: 58
Biểu đồ 2.14: Thái độ của sinh viên trước những luận điệu xuyên tạc về quyền
con người ở Việt Nam hiỆn nnay............................5 Ă < 3< 362111391321 533 51235 xcrx 60

Biểu đồ 3.1: Những đề xuất sinh viên đưa ra nhằm nâng cao nhận thức về
quyên con người

-


MO DAU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ buổi bình minh của lịch sử dân tộc, cùng với việc xây dựng và bảo vệ

đất nước, vấn đề đảm bảo lợi ích nhân dân, lợi ích con người vẫn luôn được

ông cha ta đặt lên hàng đầu. Điều đó thể hiện ngay trong tác phẩm Bình Ngé
đại cáo của Nguyễn Trãi, khi ông khẳng định “việc nhân nghĩa cốt ở an dân”,
vì dân. Trong Bộ luật Hồng Đức thời vua Lê Thánh Tông và một số các văn
kiện lịch sử khác đã có những quy định về quyền lợi của người phụ nữ... Như
vậy, tôn trọng, bảo vệ và phát triển những lợi ích chính đáng của con người có

căn ngun từ truyền thống, tồn tại và phát triển cùng quá trình vận động của
dân tộc.

Trên thế giới, việc bảo vệ quyền của con người xuất hiện từ rất sớm
trong các văn kiện nỗi tiếng: Tuyên ngôn Độc Lập của Mỹ năm 1776; Tuyên
ngôn về Nhân quyền và Dân quyên của Pháp năm 1789... Và chính những
tuyên bố trong hai bản Tun ngơn này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh
thừa nhận và sử dụng trong bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam
năm 1945.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, quyền con người ngày càng
được cả thế giới quan tâm, vấn đề bảo đảm quyền lợi của mỗi công dân càng
phải đặt lên hàng đầu. Với sự tham gia kí kết một loạt các cơng ước quốc tế
và sự xây dựng hệ thống luật pháp, văn kiện để bảo vệ quyền

COn người,

Đảng và Nhà nước ta đã và đang bảo đảm những quyền lợi cơ bản của cơng

dân. Điều này góp phần thúc đấy tính dân chủ của Nhà nước Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, nâng cao năng lực quản lí của bộ máy lãnh đạo, củng cố
niềm tin của nhân dân vào Nhà nước và chế độ, góp phan én định chính trị,


thúc đây kinh tế phát triển. Đặc biệt, Hiến pháp năm 1992, lần đầu tiên khái
niệm “quyên con người” được đê cập cụ thê trong Điêu 50, việc này thê hiện


một sự thay đổi tầm nhìn quan trọng, mang tính bước ngoặt của Nhà nước
trong việc đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.

Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận, đó là
sự hiểu biết của công dân về vấn để quyền con người ở Việt Nam cịn hạn
chế. Việc khơng nắm rõ quyền con người đối với mỗi cơng dân chính là
nguyên nhân tạo ra sự quan liêu, lạm quyền trong bộ máy nhà nước, đồng thời
gây suy giảm niềm tin của công dân vào Đảng và Nhà nước. Đối với công

dân, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bảo vệ chính mình của họ.
Ngồi ra, sự phá hoại của các phần tử cơ hội chính trị và bọn phán động

ngày càng tăng. Bằng cách thuyết giảng các lí lẽ dối trá và huyễn hoặc về
những quyền lợi cá nhân đi ngược lợi ích dân tộc, chúng một mặt vừa lên
tiếng đả kích Việt Nam trên trường quốc tế, một mặt kích động, gây bạo loạn

trong lịng quần chúng. Các thế lực thù địch thường núp dưới danh nghĩa hoạt
động vì tự do và nhân quyên, thực hiện âm mưu phá hoại, phát động một cuộc

đấu tranh khơng khói lửa nhằm xoá bỏ chế độ Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta,
xoá bỏ Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thủ tiêu sự lãnh đạo

của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một số trường hợp, người dân muốn thể hiện

quan điểm của mình đối với các vấn đề xã hội nhưng chưa có một hệ thống
truyền thơng hiệu quả nào đề diễn đạt; vi vậy, họ đã tự chọn cho mình hình


thức biểu tình tự phát và tự do ngôn luận thái quá. Với nhận thức hạn chế về
quyền và nghĩa vụ của con người, họ vô tình bị lợi dụng và gây phương hại
đến Nhà nước và xã hội.

|

Đặc biệt, với đối tượng sinh viên Việt Nam đang sống trong mơi trường
hiện đại hóa đất nước và tồn cầu hóa quốc tế, vẫn đề nâng cao nhận thức về

quyền con người càng trở nên quan trọng và hết sức cần thiết. Với tư cách là
một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước,
sinh viên là đối tượng nhạy bén, tiếp thu một cách nhanh chóng các tư tưởng,
học thuyết tiến bộ và có khả năng tạo ra sức lan tỏa lớn. Tuy nhiên, đây cũng


là bộ phận có lập trường chưa vững vàng và dễ bị kích động. Hơn nữa, khi
sinh viên chiếm số lượng đơng đảo trong kết cấu dân số thì làm tốt việc định
hướng nhận thức sinh viên về quyền con người càng phải được chú trọng.
Nghiên
nhằm

cứu khoa học vẻ nhận thức của sinh viên đối với vấn đề này

nâng cao vai trò của sinh viên trong việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của

Việt Nam, sau nữa là để góp phần thúc đây sự phát triển của xã hội theo
hướng công bằng, dân chủ, van minh như Đảng Cộng sản Việt Nam xác định.
Nhận thức thực trạng đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin mạnh dạn đưa
ra đề xuất, nghiên cứu vấn đề Nhận thức của sinh viên về quyển con người

ở Việt Nam hiện nay - (Khảo sát tại các trường đại học: Học viện Báo chí và
Tuyên truyễn, Học viện Ngoại giao, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn).

Từ đó, đề tài sẽ đóng góp về mặt lí luận khoa học, đề xuất tạo tiền đề cho
những cải biến thực tiễn trong xã hội về quyền con người ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quyền con người là đối tượng của nhiều cơng trình nghiên cứu,
báo cáo, chỉ thị, xuất bản phẩm của các học giả và tổ chức nước ngồi.
Về sách có thê kể đến những cuốn như:

e Bộ Ngoại Giao (2005), Sách trắng “Thành tựu bảo vệ và phát triển
Quyên con người ở Việt Nam”. Năm 2005, Bộ Ngoại giao Việt Nam ban hành
Sách trắng về nhân quyền ở Việt Nam cung cấp một bức tranh tồn điện về
tình hình thực hiện quyền con người tại Việt Nam, nhằm làm rõ với thế giới

răng tình hình nhân quyền ở Việt Nam khác với những luận điểm xuyên tạc
của những thế lực chống phá Việt Nam.
e Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người và Quyền công dân (2012),
“Hỏi đáp về Quyển con người”. Cuỗn sách bao gồm những nội dung cốt lõi
nhất của vấn đề nhân quyền với những thông tin ngắn gọn, súc tích, được chia
thành các mục chuyên biệt bao gồm những vấn đề lý luận, pháp lý về nhân
quyên ở tâm quôc tê và Việt Nam.


e Th.s Lé Dinh Mui

(1997), “Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo

thực hiện quyền con nguoi, quyen công dán ở nước fa', Đại học Luật Hà Nội.
Trên báo chí cũng đã xuất hiện khá nhiều bài viết đề cập đến Quyền con


người, cụ thể là:

e Th.s Nguyễn Bá Diền (2012), “Pháp luật Việt Nam bảo vệ Quyển con
người”, Tạp chí Khoa học. Tác phẩm đã nêu và phân tích các quy định về bảo
hộ quyền cơng dân và bảo hộ quyền con người trong hầu hết các quy định của
pháp luật Việt Nam. Các quy định này ngày càng được áp dụng vào thực tiễn

đời sống ở Việt Nam.
e Ts. Đào Trí Úc và Th.s Vũ Cơng Giao

(2011), “Khái quát về hoạt

động nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực Quyên con người ở Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học Pháp Luật. Đây là một trong những tác phẩm có đóng góp quan
trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học về quyền con người.
Một số đề tài, luận văn, luận an:

e Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh (1990 -1997), Đề tài khoa
học “Cú nghĩa xã hội và nhân quyền ” đã thê hiện nhân quyền chính là bản
chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Bảo vệ và thúc đây nhân quyền nói
chung, nghiên cứu, giáo dục, tuyên truyền về nhân quyền nói riêng. là cần
thiết ở nước ta. Tuy nhiên, trong khi chỉ ra những âm mưu của một số thế lực
phản động lợi dụng dân chủ để chống phá nhà nước Việt Nam,

các nghiên

cứu chưa chỉ ra rõ ràng những biện pháp cụ thể để hạn chế, triệt tiêu sự chống
phá này, cũng như những phương hướng, biện pháp cụ thê.


® Ts Phạm Minh Hạc (1996), Chương trình KX07-96 - Đề tài cấp Nhà
nước:

“Con người - Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội ”

Bắt đầu từ năm

1990, trong chương trình nghiên cứu cấp nhà nước

KX07: "Con người - Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội"

giai doan 1990-1995 do GS. Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, lần đầu tiên
quyên con người đã trở thành đôi tượng nghiên cứu của đê tài câp nhà nước.


Đó là đề tài KX07-16 có mục đích nghiên cứu về quyền con người và những
điều kiện đảm bảo thực hiện quyền con người trong công cuộc đổi mới.
Một số đề tài nghiên cứu nỗi bật như:
tiễn” (2000-2001),

“Nhán quyên: Lý luận và thực

“Hiển pháp, pháp luật và quyền con người: Kinh nghiệm

Việt Nam và Thụy Điển” (2000-2001), “Quyền con người: Lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam và Australia” (2003-2004),

“Lý luận và thực tiễn về quyên

con người ở Trung Quốc và Việt Nam” (2004)...

Mặc dù quá trình nghiên cứu trước đây về quyền con người đạt nhiều
thành tựu nhưng các đề tài chủ yếu chọn đối tượng nghiên cứu là các quyền
của con người và chưa có bất kì đề tài nào chọn sinh viên như một đối tượng

nghiên cứu quan trọng. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận thức
của sinh viên vỀ quyỀn con người ở Việt Nam hiện nay- (Khảo sát tại các
trường đại học: Học viện Báo chí và Tuyên truyễn, Học viện Ngoại giao, Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn)” sẽ bỗ sung thêm vào hệ thống những
cơng trình khoa học kể trên, mở ra một hướng ổi mới trong hoạt động nghiên
cứu về quyền con người.
3. Mục đích, nhiệm vụ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng nhận thức của

sinh viên về quyền con người, dé tai đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
nhận thức của sinh viên về vẫn đề này, để từ đó thúc đây

những hành động

của sinh viên và toàn xã hội về bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
- Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
quyền con người ở Việt Nam và trên thế giới, nhận thức của sinh viên về vấn
đề này.


- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng mức độ nhận thức của sinh viên


đối với quyền con người ở Việt Nam.

- Thứ ba, lập luận và đề xuất một số giải pháp cụ thể, phù hợp với các
nhóm đối tượng: Nhà trường, giảng viên, sinh viên, gia đình và các cơ quan,
ban ngành, tổ chức liên quan... góp phần giúp sinh viên hiểu rõ về tầm quan
trọng của việc nhận thức đúng đắn quyền lợi của bản thân mình và của mọi

người, để đấu tranh bảo vệ và lên tiếng bác bỏ những hành động xúc phạm
quyền con nguoi.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu là nhận thức của sinh viên về
vấn đề quyền con người. Thơng qua việc sinh viên chưa có kiến thức đầy đủ
về quyền con người và hiểu được tầm quan trọng của nó trong xã hội hiện
nay, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát thực trạng và đánh giá mức độ
nhận thức của sinh viên về quyền con người.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi các trường Đại học trên địa bàn Hà Nội:
Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Học viện Ngoại giao; Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, với đối tượng là: 600 sinh viên thuộc các chuyên ngành

và các cán bộ quản lý có liên quan, giảng viên. Tập trung nghiên cứu thực
trạng hiểu biết của sinh viên về quyền con người, đồng thời nghiên cứu những
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về quyền
con người.

Lựa chọn phạm vi nghiên cứu như trên, đề tài nhằm mục tiêu chính là
hướng vào nghiên cứu đối tượng sinh viên có trình độ nhận thức, điều kiện
học tập và thuộc các chun ngành báo chí, truyền thơng và đối ngoại.



5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Cơ sở lý luận của đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ bản của

chủ nghĩa Mác — Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề quyền con người.

|

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài còn là sự kết hợp của nhiều phương pháp như
phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu, phương pháp logic, phương pháp
lịch sử, phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp... Bên cạnh đó, đề tài sử
dụng hai phương pháp khảo sát: (1) điều tra bằng bảng hỏi với khách thể
nghiên cứu là 600 sinh viên trên phạm vi các trường Đại học trên địa bàn Hà
Nội: Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Học viện Ngoại giao; Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn (2) điều tra bằng phương pháp phỏng vấn sâu 4 đối
tượng bao gồm cán bộ chuyên môn, giảng viên và sinh viên. Bảng hỏi và gợi

ý phỏng vấn sâu là hai cơng cụ chính được thiết kế để đánh giá nhận thức của
sinh viên về quyền con người ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp cho
vẫn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa trong việc rút ra vấn đề lý luận nhằm nâng
cao nhận thức về quyền con người cho sinh viên; là cơ sở nghiên cứu của các
dé tai với qui mô và mức độ cao hơn và là tài liệu tham khảo cho các đề tài có
liên quan.


Về mặt thực tiễn, kết quả của đề tài sẽ cho chúng ta một cái nhìn trực
diện vẫn đề nhận thức của sinh viên về vấn đề quyển con người từ phiếu hỏi
và những phỏng vấn, thơng qua đó chúng ta sẽ có được những số liệu chính
xác và khách quan nhất về vẫn đề này. Từ kết quả đó, chúng tơi sẽ mạnh dạn
đưa ra những phương án, đề xuât của mình nhằm nâng cao nhận thức của sinh


vién vé quyén con người, tạo tiền dé va cơ sở lí luận cho những biện pháp đây
mạnh vấn đề này hơn trong tương lai.
7. Kết cầu

Mở đầu
Chương 1: Nhận thức của sinh viên về quyền con người ở Việt Nam Một số vẫn đề lý luận và thực tiễn

Chương 2: Thực trạng nhận thức của sinh viên về quyền con người ở
Việt Nam hiện nay

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về quyền
con người ở Việt Nam
Kết luận


CHUONG

1

NHAN THUC CUA SINH VIEN VE QUYEN CON NGƯỜI Ở VIỆT
NAM MOT SO VAN DE LY LUAN VA THUC TIEN
1.1. Khai niém va lich sir hinh thanh, phat trién quyén con người
Quyền con người là một tư tưởng xuất hiện và “bén rễ” từ rất sớm trong

nhận thức và xã hội lồi người. Ở mỗi vùng, mỗi khơng gian, tư tưởng này lại
được quan niệm theo các cách khác nhau, ở những mức độ nhận thức Và Sự

biểu đạt khác nhau. Tư tưởng về quyền của con người không được thống nhất
trong suốt quãng thời gian dài của lịch sử và chỉ tới khi quyền con người được
nâng lên trở thành một ngành khoa học đích thực, những khái niệm đó mới

được tổng hợp, đúc kết lại trở thành một khái niệm chung nhất, dễ hiểu nhất.
Tuy nhiên, những tư tưởng về quyền con người đã được manh nha từ

thời tiền sử, tồn tại dưới dạng những ý niệm. Ngay từ khi những cuộc chiến

tranh, xung đột giữa các bộ tộc nỗ ra, con người đã có những quy ước với
nhau về việc không giết tù binh. Cho đến khi xã hội có sự phân chia giai cấp,
tư tưởng này càng phát triển một cách mạnh mẽ và phản ánh một cách rõ nét
trong các học thuyết tôn giáo, triết học và thần học của cả phương Đông và
phương Tây. Dù với mỗi trường phái đều có những giáo lý và cách thức thể
hiện riêng biệt nhưng tựu chung lại, về bản chất và mục tiêu xuyên suốt của

các tôn giáo đều hướng đến quyền sống, quyền kinh tế, xã hội và văn hóa cho
những người nghèo và những người bị áp bức.
Thời kỳ cô đại, nhà triết học phương Tây, Socrat coi nhiệm vụ tối cao

của triết học là khơi dậy “w ý /hức của con người về chính bản thân mình”.
Ơng đánh thức con người bằng sự khẳng định vai trị và giải phóng cá nhân
trong luận điểm nỗi tiếng “Con người, hãy nhận thức chỉnh mình”. Ư phương
Đơng cơ đại cũng có những nhà tư tưởng lỗi lạc đề cập tới vấn đề con người,

như: Mặc Tử (479-381 Trước CN) với tư tưởng kiêm ái, đề cao quyền tự
nhiên của con người và quyên phản kháng đôi với ách áp bức, bóc lột; hay



10

nhà triết học Không Tử (551- 479 Trước CN) quan niệm sự tôn trọng cá nhân,
tự do cá nhân là một nội dung quan trọng của đạo đức.
Đến thời trung đại, mặc dù tư tưởng này được thần thánh hóa trở thành

con người - tôn giáo, con người - Thượng đề, Thần thánh, Chúa là con người

phi hiện thực... nhưng các nhà triết học thời kỳ này đã đặt những bước đi đầu
tiên trong quá trình khám phá bản chất con người bằng cách tách con người
khỏi thế giới sự vật cảm tính — trực quan để xem xét. Trong xã hội trung cổ,
những nhà triết học, thần học nỗi tiếng dù mang nặng tư tưởng thần học, duy
tâm huyền bí nhưng cũng góp phần vào dịng chảy hình thành và phát triển
của tư tưởng quyền con người, như St.Augustin, Thomas de Aquin...
Van dé con người và số phận của nó được đặt ra và giải quyết một cách
hiện thực hơn bao giờ hết ở thời kỳ cận đại. Tư tưởng thống trị quan niệm về
con người ở thời này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thuyết “pháp quyền tự
nhiên”, cho rằng con người tự nhiên sinh ra mà có chứ không phải do Chúa,
Thượng đế hay bất kỳ đắng siêu nhiên tạo thành. Do đó, các quyển con người
khơng phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống hay ý chí của bất cứ

cá nhân, giai cấp, tầng lớp nào áp đặt; họ là thành viên của gia đình nhân loại.
Đây được coi là một trong những thời kỳ quan trọng mang tính bước ngoặt
của lồi người về nhận thức quyền con người. Có hai trường phái hồn tồn
trái ngược, bên cạnh thuyết “pháp quyền tự nhiên” (mà tiêu biểu là các học

gia nhu Thomas Hobbes (1588-1679), John Locke (1632-170)...) còn xuất
hiện học thuyết về các quyền pháp lý mà tiêu biểu là các tác giả như Edmund

Burke (1729 — 1797), Jeremy Bentham (1748-1832)..., cho răng các quyền
con người không phải do bâm sinh mà do các nhà nước quy định trong pháp
luật. Cùng với những nhà tư tưởng thời kỳ khai sáng là sự xuất hiện của các
nhà tư tưởng cận đại lỗi lạc và các tác phẩm như Immanual Kant, Đức

(với

Siêu hình học về đạo đức), V.Ph.Heeghen (với Triết hoc pháp quyên, 1802)...


11

Đến các nhà tu tưởng như: C.Mác (với các tác phẩm nỗi tiếng Vẻ vấn dé
Do Thái (1843), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848)...); Ph.Ăngghen (với
Chống Duyrinh (1 ở78); V.I.Lênin (với Nhà nước và Cách mạng (1917); Bàn
về chuyên chính vơ sản (1919), Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)...); và Hồ
Chí Minh (với u sách gửi đồn đại biểu các nước đồng mình (1919); Tun
ngơn hội liên hiệp thuộc địa (1922); Tun ngơn độc lập (1945)...
Lịch sử hình thành và phát triển quyền con người cũng đánh dấu sự ra
đời của hàng loạt những văn kiện nỗi tiếng như Bộ luật Hammurabi, Hiến
pháp Medina, Bộ luật về quyền của Anh, Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân
quyền của Pháp, Tuyên ngôn Độc lập và Bộ luật về các quyền của Mỹ... Cũng

là lịch sử ra đời của hàng loạt tổ chức như Hội chữ thập đỏ, Hội quốc liên và
đặc biệt là Liên hợp quốc đã đánh dấu những dấu mốc quan trọng trong sự
phát triển quyền con người. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, mỗi bộ luật lại có
những định nghĩa khác nhau về quyền con người.
Từ vơ số những quan niệm, cách hiểu khác nhau đó, Văn phòng Cao ủy

Liên Hợp Quốc đã khái quát quyền con người (man righís) lại thành:

“Quyền

con

người

là những

bảo

đảm

pháp

lý phố

guarantees) cé tac dung bdo vệ các cá nhân và nhóm

quát

(universal

chỗng lại những

hành động (acfions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tôn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và quyên tự do cơ bản (ƒundalmental freedoms)
của con người”.
Cùng với đó, quyền con người còn được định nghĩa khái quát hơn là
những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu khơng được hưởng
thì chúng ta sẽ khơng thể sống như một con người. Vậy nên, xét chung

quyền con người là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên vốn có và khách quan
của con người được ghỉ nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các

' OHCHR, Freequently Asked Questions on a Human Rights-based Approach to Development Cooperation,
New York and Geneva, 2006, trang 1


12

thỏa thuận pháp lý quốc tế”, theo cuỗn “Giáo trình Lý luận và pháp luật vê
quyên con người”.
Việt Nam là một trong những quốc gia có sự ảnh hưởng bởi quan điểm
của Văn phòng Cao Ủy Liên Hợp Quốc về quyền con người. Thực tế nữa là, ở
Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”

“nhân quyền”. Trong ngôn ngữ Anh,

còn xuất hiện thuật ngữ

cả hai đều bắt nguồn từ thuật ngữ

“human rights” và theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” cũng có nghĩa
là “quyền con người”. Tóm lại, mặt ngôn ngữ học, hai thuật ngữ này là đồng
nghĩa và có thể sử dụng cả hai trong hoạt động thực tiễn.

1.2. Quan điểm và chính sách của Việt Nam về quyền con người
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chung sức bảo vệ và
thúc đây quyền con người, trong đó có Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
va Nhà nước đã xác định những tư tưởng và đường lỗi chỉ đạo về quyền con
người làm cơ sở cho việc bảo vệ và thúc đây các quyền con người trên thực

tế. Có thê thấy, các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về nhân

quyền được hình thành cốt rễ từ truyền thống nhân đạo của dân tộc, từ lịch sử
hàng ngàn năm đấu tranh chống lại giặc ngoại xâm của ông cha ta. Tư tưởng
khoan dung, nhân đạo còn ảnh hưởng đến cách thức cầm quyền qua các thời
đại. Từ thời các vua Hùng dựng nước, các triều đại phong kiến Việt Nam đã

kết hợp giữa “nhân trị” với “pháp trị”, giữa “trị quốc” và “an dân”. Từ những
thế kỷ XIV, Trần Hưng Đạo và Nguyễn Trãi đã có tư tưởng “lẫy dân làm
gốc”. Bộ luật Hồng Đức dưới thời Lê được các nhà luật học trong và ngoài
nước coi là một trong bộ luật chặt chẽ, đầy đủ, tiến bộ nhất của các triều đại

phong kiến Việt Nam, có thể xếp ngang hàng với những bộ luật nổi tiếng trên
thế giới; đó cũng là bộ luật đầu tiên lên tiếng bảo vệ và đề cao vai trò của

người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

? Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyên con người, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 38.


13

Bén canh viéc ké thira va phat huy những tỉnh hoa của dân tộc; các quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người được
hình thành dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh ; cũng như bám sát những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về

nhân quyền được hầu hết các dân tộc trên thế giới thừa nhận. Tắt cả các quốc
gia trong cộng đồng quốc tế cam kết hồn thành nghĩa vụ của mình là “/⁄
đẩy sự tôn trọng ở khắp nơi, thực hiện và bảo vệ tất cả các quyên con nguoi


và các tự do cơ bản cho tắt cả mọi người, phù hợp với Hiến chương Liên Hợp
Quốc, các văn kiện khác liên quan tới quyén con người và luật pháp quốc tế ””
Từ những cơ sở nêu trên và cũng xuất phát từ thực tiễn và những yêu cầu
đặt ra trong công cuộc Đổi mới, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Các quan điểm, chính sách về nhân
quyền của Đảng và Nhà nước đã được hình thành cơ bản như sau.

1.2.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
quyền con người

1.2.1.1. Quyên con người vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù.

Tính phơ biến và tính đặc thù là hai mặt kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng
ton tại và tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, quyền con người là kết tỉnh giá

trị chung của tồn nhân loại, nó mang tính phổ biến, thể hiện khát vọng chung
của nhân loại. Mặt khác, quyền con người là sản phẩm mang tính lịch sử, nó
gắn liền với truyền thơng văn hóa, hồn cảnh địa lý, chế độ chính trị và trình
độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, nó mang tính đặc thù.
Trong bối cảnh thế giới hiện đại, nó cịn là quan điểm cơ bản vừa bảo đảm
“hịa nhập” mà “khơng hịa tan” trên lĩnh vực quyền con người.
1.2.1.2. Quyền con người là giả trị chung của nhân loại và mang tỉnh
giai cấp

Chỉ thị số 12/CT/TW ngày 12/7/1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã nêu rắng: “Nhân quyên là thành quả của cuộc đầu tranh lâu dài qua các
3 Tun ngơn tồn thé giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc




×