Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bai du thi day hoc tich hop mon Ngu van 9 Chuyen nguoi con gai Nam Xuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.85 MB, 20 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC.
I. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC:
ÔN TẬP VĂN BẢN: “CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG”
CỦA NGUYỄN DỮ THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA.
( NGỮ VĂN 9).
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC:
1. Về kiến thức:
* Với môn Ngữ văn 9: Học sinh khắc sâu được các kiến thức cơ bản sau:
+ Thể truyền kì là gì?
+ Tác giả, tác phẩm, thời gian của tác phẩm.
+ Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh.
+ Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương.
+ Các địa danh, con sông được nhắc đến trong văn bản.
+ Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết nghệ thuật trong truyện.
+ Liên hệ thực tế và bản thân,…
* Với mơn Địa lí 9:
+ Xác định được vị trí địa lí con sơng Hồng Giang (nơi Vũ Nương tự vẫn)
thuộc xã Lí Nhân, Huyện Chân Lí, tỉnh Hà Nam.
+ Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Hà Nam thuộc khu vực Đồng bằng sông
Hồng.
* Với môn Lịch sử 7:
+ Xác định được tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVI - thời kì phong kiến nhà Lê ở
nước ta.
+ Xác định đúng giặc Chiêm được nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm nước
ta vào thế kỉ XIII, XIV, XV.
+ Nắm bắt được tỉnh Hà Nam được tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh (ngày 26- 121991).
* Với môn Giáo dục công dân 9:
+ Xác định được hành vi của Trương Sinh: nghi oan, đánh, mắng chửi thậm tệ,
đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà là hành vi bạo lực ra đình, vi phạm luật Hơn nhân
gia đình hiện nay.
+ Xác định được nghĩa vụ của công dân trong việc chứng kiến hành vi bạo lực


gia đình thì phải có trách nhiệm ngăn cản và báo cho chính quyền nơi gần nhất
để bảo vệ người bị hại.
2. Về kỹ năng:
- Rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích
kênh hình, xử lí thơng tin, liên hệ thực tế.


- Cảm nhận được nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và
sẵn lòng giúp đỡ người có hồn cảnh bất hạnh.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa
phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực
nhất.
3. Về thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ cuộc sống tình cảm và hạnh phúc gia đình.
- Khơi gợi lịng đồng cảm với những số phận bất hạnh.
- Có ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt
Nam.
4. Các năng lực hướng tới của bài học.
4.1. Các năng lực chung:
* Năng lực giải quyết vấn đề:
- Tìm hiểu thơng tin kiến thức văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương”
và các kiến thức có liên quan đến mơn Địa lí, Lịch sử và GDCD.
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau về nội dung kiến thức của văn bản
thông qua sách giáo khoa, sách tham khảo và mạnh Internet.
* Năng lực hợp tác:
- Làm việc cùng nhau, thống nhất, chia sẻ kinh nghiệm, thơng tin kiến thức
trong các nhóm chuẩn bị và ghi nhớ cá nhân.
* Năng lực tự quản lý:
- Quản lí bản thân: Thực hiện cơng việc theo đúng thời gian, nhiệm vụ của mỗi
nhóm.

- Quản lí nhóm: Biết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm.
* Năng lực tự học:
- Học sinh xác định được mục tiêu học tập của bài học là: ôn tập - ngoại khóa
văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
- Học sinh lập và thực hiện được kế hoạch học tập bài học:
Nội dung công việc
- Nghiên cứu tài liệu về:
+ Thể truyền kì là gì?
+ Tác giả, tác phẩm, thời gian.
+ Nhân vật Vũ Nương, Trương
Sinh.
+ Nguyên nhân dẫn đến cái chết
của Vũ Nương.

Người thực hiện
Học sinh cả lớp( 4
nhóm/ lớp):
+ Tham khảo sách
giáo khoa và sách
tham khảo Ngữ văn
9, Địa lí 9, Lịch sử 7,
GDCD 9 và mạng

Sản phẩm
Ghi chép kết quả
về những nội
dung kiến thức
thu thập được
trong q trình

tìm hiểu mà
nhóm đã phân


+ Các địa danh, con sơng được Internet để hồn công.
nhắc đến trong văn bản.
thành các nội dung
+ Luật pháp liên quan đến bạo lực theo nhóm.
gia đình.
+ Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết
nghệ thuật trong truyện.
+ Liên hệ thực tế và bản thân,…
- Tập trung nhóm trao đổi, thống - Học sinh theo - Ghi chép.
nhất các nội dung đã tìm hiểu.
nhóm.
- Thống nhất nội dung giữa các - Học sinh cả lớp.
nhóm trước lớp.
- Ghi nhớ cá nhân.
* Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là mạng
internet.
4.2. Các năng lực chuyên biệt ( Đặc thù của môn Ngữ Văn):
Các năng lực cần sử dụng thực hiện bài học:
- Năng lực tiếp nhận văn bản( Năng lực nghe, đọc): Tiếp thu, nắm bắt các
thông tin, câu hỏi.
- Năng lực giao tiếp: Sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, quan sát và
phản hồi thơng tin một cách chính xác, nhanh chóng.
+ Quan sát trên máy chiếu.
+ Nghe, nhìn, đọc yêu cầu câu hỏi.
+ Phản hồi thông tin bằng cách đưa ra đáp án chính xác.

+ Viết đáp án, nội dung câu trả lời vào bảng con.
III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC:
* Đối tượng dạy học của chuyên đề là học sinh.
Số lượng học sinh: 74 em
Số lớp thực hiện: 2 lớp .
Khối lớp: 9
* Một số đặc điểm cần thiết khác của học sinh:
Bài học mà tôi thực hiện là một chương trình ngoại khóa dùng để ơn tập
kiến thức của một tác phẩm văn học Trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp
9. Đồng thời, bản than trực tiếp giảng dạy với các em học sinh lớp 9 nên có
nhiều thuận lợi trong q trình thực hiện:
Thứ nhất: Các em học sinh lớp 9 đã tiếp cận 4 năm học với kiến thức
chương trình bậc THCS. Khơng cịn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm
tra, đánh giá mà giáo viên đề ra.


Thứ hai: Đối với bộ môn Ngữ văn các em đã được học rất nhiều bài từ
lớp 6 có liên quan đến vấn đề Lịch sử, Địa lí, GDCD, các tình huống liên quan
thực tế mang tính giáo dục kĩ năng sống.
Thứ ba: Đối với các môn học khác cũng vậy như mơn Lịch sử, Địa lí,
GDCD… các em đã được tìm hiểu về kiến thức liên quan đến kĩ năng sống,
những phẩm chất tốt đẹp, những địa danh, những thời điểm lịch sử có liên
quan đên tác phẩm văn học được tích hợp trong các bài học. Vì vậy nên khi
cần thiết kết hợp kiến thức của một môn học nào đó vào bộ mơn Ngữ văn để
giải quyết một vấn đề trong bài học, các em sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ.
IV. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC:
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa
các mơn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một mơn
học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó khơng chỉ địi hỏi người giáo viên
giảng dạy bộ mơn khơng chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình

giảng dạy mà cịn cần phải khơng ngừng trau dồi kiến thức của những môn học
khác để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn
học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tôi đã trình bày và thực hiện thử
nghiệm một bài học nhỏ đối với môn Ngữ văn lớp 9, học kỳ I năm học 2015 2016.
Đồng thời tơi thấy rằng “tích hợp” vận dụng kiến thức liên môn là một
khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp
kiến thức các mơn học vào để giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp
học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong mơn học đó.
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy,
sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn. Tích hợp kiến thức liên
mơn địi hỏi người giáo viên bộ mơn thật khéo léo. Nếu khơng thì vơ hình
chung người thầy biến giờ dạy văn thành giờ dạy Lịch sử, Địa lí hay Giáo dục
cơng dân.
Cụ thể:
- Đối với bài học này, khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm được,
hiểu rõ được mối liên hệ giữa sự việc trong tác phẩm với di tích đền thờ Vũ
Nương trong truyện Vợ chàng Trương ở Hà Nam. Giúp các em hiểu được
những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương, hiểu được
phần nào về hiện thực xã hội phong kiến ở nước ta thời kì Trung đại.
- Từ nội dung, ý nghĩa tác phẩm, giúp các em tự tìm hiểu được tình hình
thực tế ở địa phương có liên quan như: bạo lực gia đình, tư tưởng Trọng nam
khinh nữ, tình huống cụ thể giáo dục kĩ năng sống cho bản thân và mọi người
xung quanh.


* Trong thực tế:
Tơi thấy khi bài soạn có kết hợp với kiến thức của các môn học khác sẽ
giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong
sách giáo khoa. Từ đó bài dạy sẽ trở nên sâu sắc, sinh động hơn. Học sinh có
hứng thú học bài, được tìm tịi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ

sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU:
* Tài liệu tham khảo:Sách giáo khoa Ngữ văn 9,Địa lí 9, Lịch sử 7, GDCD 9.
* Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong bài học:
- Thiết bị dạy học:
+ Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài học
nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm
bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học.
- Đồ dùng dạy học:
+ Lược đồ Việt Nam: dùng để giúp học sinh xác định được vị trí địa lí của
một số địa danh liên quan trong tác phẩm ( Thể hiện trên máy chiếu).
- Học liệu dạy học:
+ Kiến thức lịch sử: Giúp người dạy và người học nắm được một số sự
kiện lịch sử dân tộc thế kỉ XIII, XIV, XV, XVI; năm tách tỉnh Hà Nam từ tỉnh
Hà Nam Ninh (1991).
+ Kiến thức Địa lí: Học sinh xác định được vị trí địa lí tỉnh Hà Nam trên
bản đồ và khu vực địa lí.
+ Kiến thức mơn GDCD: Giúp học sinh thấy được những phẩm chất tốt
đẹp của Vũ Nương. Chỉ ra được hành vi của Trương Sinh là hành vi bạo lực
gia đình, thuộc quy định của Luật Hơn nhân và gia đình.
+ Kĩ năng giải quyết tình huống thực tiễn rút ra từ bài học.
* Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của bài học:
- Công nghệ thông tin được sử dụng trong bài học chủ yếu là phần mềm
Word, Powerpoint, phần mềm Violet để tạo các hiệu ứng đặt ra các câu hỏi,
đưa ra đáp án và âm thanh sôi động cho mỗi đáp án đúng nhằm cổ vũ tinh thần
tích cực cho người học.
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Khắc sâu các kiến thức về:

+ Thể loại truyền kì là gì?
+ Tác giả, tác phẩm, thời gian.
+ Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh.


+ Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương.
+ Các địa danh, con sông được nhắc đến trong văn bản.
+ Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết nghệ thuật trong truyện.
+ Liên hệ thực tế và bản thân,…
- Xác định được vị trí địa lí con sơng Hồng Giang (nơi Vũ Nương tự vẫn)
thuộc xã Lí Nhân, Huyện Chân Lí, tỉnh Hà Nam.
- Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Hà Nam thuộc khu vực Đồng bằng sông
Hồng.
- Xác định được tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVI - thời kì phong kiến nhà Lê ở
nước ta.
- Xác định đúng giặc Chiêm được nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm nước ta
vào thế kỉ XIII, XIV, XV.
- Nắm bắt được tỉnh Hà Nam được tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh (ngày 26- 121991).
- Xác định được hành vi của Trương Sinh: nghi oan, đánh, mắng chửi thậm tệ,
đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà là hành vi bạo lực ra đình, vi phạm luật Hơn nhân
gia đình hiện nay.
- Xác định được nghĩa vụ của công dân trong việc chứng kiến hành vi bạo lực
gia đình thì phải có trách nhiệm ngăn cản và báo cho chính quyền nơi gần nhất
để bảo vệ người bị hại.
* Kỹ năng:
- Rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thơng tin, phân tích
kênh hình, xử lí thơng tin, liên hệ thực tế.
- Cảm nhận được nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và
sẵn lịng giúp đỡ người có hồn cảnh bất hạnh.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa

phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực
nhất.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ cuộc sống tình cảm và hạnh phúc gia đình.
- Khơi gợi lịng đồng cảm với những số phận bất hạnh.
- Có ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt
Nam.
2. Nội dung:
- Thông qua hệ thống câu hỏi ôn tập văn bản " Chuyện người con gái Nam
Xương" của Nguyễn Dữ.
- Tổ chức cuộc thi " Rung chuông vàng".


- Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà do các nhóm học sinh tự phân cơng. Tổng
hợp ghép các nội dung đã chuẩn bị của các nhóm. Thống nhất trước lớp và mỗi
cá nhân cùng khắc ghi để dự thi.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài học.
3. Phương pháp sử dụng: Phương pháp dạy học theo dự án.
4. Tổ chức giờ học.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch:
( Thực hiện trong 1 tiết ngoại khóa)
Thời
Nội
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
Đồ dùng
gian
dung
của học sinh. học tập.
5 phút

Xác định - Giáo viên nêu nội dung - Lắng nghe. -Ghi chép
nội dung của bài học: Ôn tập văn
vào vở.
và hình bản “ Chuyện người con
thức của gái Nam Xương” của
bài học. Nguyễn Dữ.
- Hình thức thực hiện bài
học: Tổ chức ngoại khóa “
Rung chng vàng”
10 phút Xác định - Giáo viên giới thiệu khái - Lắng nghe. -Ghi chép.
mục tiêu, quát mục tiêu, ý nghĩa của
ý nghĩa bài học.
của bài
học.
30 phút Lập kế - Yêu cầu học sinh thực - Căn cứ vào Dùng
hoạch
hiện các nhiệm vụ của bài nội dung bài phấn viết
thực hiện học.
học, học sinh các gợi ý
bài học. - Giáo viên gợi ý các đưa ra các lên bảng.
nhiệm vụ cần thực hiện: nhiệm
vụ
Ôn tập các kiến thức của phải
thực
văn bản “ Chuyện người hiện..
con gái Nam Xương” của - Học sinh
Nguyễn Dữ:
hình
thành
+ Trình bày được khái các nhóm học

niệm về thể loại truyện sinh để tìm
truyền kì.
hiểu các kiến
+ Tác giả, tác phẩm, thời thức có liên
gian của tác phẩm.
quan.
+ Phân tích được đặc điểm


nhân vật: Vũ Nương,
Trương Sinh.
+ Các địa danh, con sông
được nhắc đến trong
truyện.
+ Nắm chắc và hiểu rõ nội
dung ý nghĩa và các yếu tố
nghệ thuật của tác phẩm.
+ Liên hệ thực tế và bản
thân,…
- Tích hợp với các mơn
Địa lí 9, Lịch sử 7, Giáo
dục cơng dân 9 để giải
quyết một số nội dung liên
quan đến nội dung văn bản
“ Chuyện người con gái
Nam Xương”, như:
+ Xác định được vị trí địa
lí con sơng Hồng Giang.
+ Xác định được vị trí địa
lí của tỉnh Hà Nam.

+ Xác định được hoàn
cảnh tác phẩm ra đời.
+ Xác định đúng giặc
ngoại xâm được nhắc tới
trong tác phẩm đánh
chiếm nước ta vào thế kỉ
XIII, XIV, XV.
+ Xác định được hành vi
của Trương Sinh.
+ Xác định được nghĩa vụ
của cơng dân có liên quan
đến tình huống trong tác
phẩm…
Bước 2: Thực hiện kế hoạch bài học và xây dựng sản phẩm:
( Học sinh thực hiện ở nhà)
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của
học sinh.

Đồ dùng
học tập.


1.Tìm
hiểu, ơn
tập kiến
thức

thu thập

thơng tin.

- Giáo viên u cầu học sinh
nghiên cứu sách giáo khoa các
mơn có liên quan đến nội dung
văn bản “ Chuyện người con
gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ:
+ Ngữ văn 9: Tiết 16,17- “
Chuyện người con gái Nam
Xương”.
+ Địa lí 9: Bài 20- Vùng đồng
bằng sơng Hồng.
+ Lịch sử 7: Bài 14- Ba lần
kháng chiến chống quân xâm
lược Mông – Nguyên ( Thế kỉ
XIII); Bài 20- Nước Đại Việt
thời Lê sơ( 1428-1527)
+ GDCD 9: Bài 12- Quyền và
nghĩa vụ của công dân trong
hôn nhân; Bài 15- Vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp
lí của cơng dân.
2.
Giao - Yêu cầu học sinh chuẩn bị các
nhiệm vụ. kiến thức có liên quan đến bài
học ( GV gợi ý cho học sinh
hình thành nhóm chuẩn bị).
3.
Tổng

hợp thơng
tin và hình
thành báo
cáo
của
nhóm.

- Thực hiện theo - Giấy A4,
kế hoạch ( chia 4 bút.
nhóm/ lớp).
- Các nhóm cùng
chung
một
nhiệm vụ.

- Học sinh hình - Vở, hoặc
thành nhóm -> giấy A4, bút,
chia nội dung ơn máy tính kết
tập, tìm hiểu.
nối mạng.
Các nhóm thực - Ghi chép.
hiện nhiệm vụ
và cá nhân khắc
sâu kiến thức:
- Tập hợp nhóm,
thống nhất nội
dung theo kế
hoạch.
- Cá nhân học
sinh tự ghi nhớ

kiến thức để
tham gia thi.
Bước 3: Báo cáo kết quả thông qua cuộc thi “ Rung chuông vàng”:


( Thực hiện trong 60 phút ngoại khóa)
Thời
gian
3 phút

Trợ giúp của giáo viên

Hoạt động 1: GV Nêu mục tiêu
cần đạt trong bài dạy học liên
môn giúp học sinh định hướng
được kiến thức trong bài học.
GV yêu cầu HS quan sát trên
màn hình, giáo viên nêu mục tiêu
bài học:
* Về kiến thức:
- Mơn Ngữ văn 9:
+ Thể truyền kì là gì?
+ Tác giả, tác phẩm, thời gian.
+ Nhân vật Vũ Nương, Trương
Sinh.
+ Nguyên nhân dẫn đến cái chết của
Vũ Nương.
+ Các địa danh, con sông được nhắc
đến trong văn bản.
+ Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết

nghệ thuật trong truyện.
+ Liên hệ thực tế và bản thân,…
- Mơn Địa lí 9:
+ Xác định được vị trí địa lí con
sơng Hồng Giang.
+ Xác định được vị trí địa lí của tỉnh
Hà Nam.
- Mơn Lịch sử 7:
+ Xác định được hồn cảnh tác
phẩm ra đời.
+ Xác định đúng giặc Chiêm được
nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm
nước ta vào thế kỉ XIII, XIV, XV.
+ Nắm bắt được tỉnh Hà Nam được
tách ra từ tỉnh nào?

Hoạt
động của
học sinh

Nội dung cần
đạt.
I. Mục tiêu
cần đạt qua
cuộc thi.

* Nhận
nhiệm vụ:
- Quan sát.
Lắng

nghe.
Định
hướng nội
dung và
mục tiêu
cần đạt về:
kiến thức,
kĩ năng,
thái độ.


5 phút.

- Môn GDCD 9:
+ Xác định được hành vi của
Trương Sinh.
+ Xác định được nghĩa vụ của cơng
dân có liên quan đến tình huống
trong tác phẩm.
* Về kỹ năng:
- Rèn thành thạo khả năng tư duy,
nhận nhiệm vụ, thu thập thơng tin,
phân tích kênh hình, xử lí thơng tin,
liên hệ thực tế.
- Cảm nhận được nỗi bất hạnh của
người phụ nữ trong xã hội phong
kiến và sẵn lòng giúp đỡ người có
hồn cảnh bất hạnh.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm
gắn với thực tế.

* Về thái độ:
- Giáo dục ý thức tuân thủ thể lệ
cuộc thi.
- Bảo vệ cuộc sống tình cảm và
hạnh phúc gia đình.
- Khơi gợi lịng đồng cảm với
những số phận bất hạnh.
- Có ý thức bảo vệ và phát huy
truyền thống tốt đẹp của người phụ
nữ Việt Nam.
Hoạt động 2: GV Nêu cách thức,
thể lệ cuộc thi Rung chuông vàng,
kiến thức liên môn để HS nắm
bắt thể lệ cuộc thi và có ý thức
tích cực, tự giác thực hiện:
* GV yêu cầu HS quan sát trên màn
hình, gọi 1 HS đọc thể lệ cuộc thi:
Cuộc thi gồm 74 thí sinh tham dự
ở khối lớp 9 (02 lớp).Các thí sinh
được ngồi vào các dãy bàn xen kẽ
giữa các lớp. Thí sinh chuẩn bị

II. Thể lệ cuộc
thi.

*
Nhận
nhiệm vụ:
- Quan sát.
- Đọc.

Lắng
nghe.


45 phút

bảng, bút lơng, khăn lau. Chương
trình sẽ lần lượt đưa ra 30 câu hỏi.
Thí sinh trả lời vào bảng. Nếu trả
lời đúng thì được tiếp tục ngồi thi
đấu và trả lời câu tiếp theo. Nếu sai
bị loại và bước ra khỏi bàn. Trong
trường hợp vẫn còn 10 câu hỏi mà
chỉ cịn 5 thí sinh thì 10 thí sinh bị
loại có số điểm cao nhất sẽ được
thày cơ trợ giúp bằng câu hỏi phụ
để tiếp tục vào thi. Thí sinh còn lại
cuối cùng là người chiến thắng .
(Cuộc thi sẽ trao 3 giải: Nhất, nhì,
ba).
Hoạt động 3: Giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh thi tìm hiểu
kiến thức bằng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm, đan xen một số câu
hỏi dành cho khán giả (có phần
thưởng kèm theo dành cho khán
giả là một chiếc bút bi).
* Giáo viên giao nhiêm vụ cho học
sinh quan sát câu hỏi theo hệ thống
đưa ra trên máy, mỗi câu hỏi có 15

giây chọn đáp án.
* Giáo viên chốt đáp án lần lượt
cho từng câu hỏi đã nêu và loại dần
thí sinh dự thi theo câu trả lời mà
các em đã lựa chọn.
* GV trợ giúp HS thu thập thơng tin
(TTTT) và xử lí thơng tin (XLTT)
bằng hệ thống câu hỏi:
1. Chuyện người con gái Nam
Xương của tác giả nào? Ra đời vào
thế kỉ bao nhiêu?
2. Thế kỉ XVI, khi Chuyện người

Thực
hiện.

III. Phần thi
“Rung chuông
vàng”.

*
Nhận
nhiệm vụ:
quan sát
câu
hỏi
trên máy.
*
Thu
thập

thơng tin
và xử lí
thơng tin:
Hoạt
động cá
nhân:
+Đọc
1. Nguyễn Dữ,
thầm câu thế kỉ XVI.
hỏi,
các
đáp
án 2. Nhà Lê.


con gái Nam Xương ra đời, nước ta
đang dưới triều đại phong kiến nào?
3. Chuyện người con gái Nam
xương được trích trong tập truyện
nào của Nguyễn Dữ?
4. Truyền kì mạn lục là gì?

5. Vũ Nương trong truyện nổi bật
với đặc điểm nào?
6. Khi về nhà chồng, Vũ Nương đã
thể hiện vai trị của mình như thế
nào?

7. Vũ Nương đã bị chồng nghi oan
đánh, mắng và đuổi nàng đi. Nàng

đã phải nhảy xuống sông tự tử. Vậy
nỗi oan của nàng là gì?
8. Khi Vũ Nương mn nói lời
minh oan và gặng hỏi ngun nhân
thì Trương Sinh gạt đi, nhất định
khơng nghe. Theo em, đó là thói
tục nào của chế độ phong kiến?
9. Thói Trọng nam khinh nữ vẫn
cịn tồn tại trọng xã hội ngày nay,
theo em nó được thể hiện ở việc làm
nào?
10. Tên con sông mà Vũ Nương đã
tự vẫn?
11. Con sơng Hồng Giang ở địa
phận xã nào, huyện nào, tỉnh nào
hiện nay ở nước ta?

được đưa
ra
theo
từng câu

lựa
chọn đáp
án đúng
bằng cách
viết chữ
cái có đáp
án đã chọn
vào bảng

con.
+ Đưa ra
đáp án lựa
chọn trước
khi hết 15
giây theo
yêu
cầu
của thời
gian đối
với
mỗi
câu hỏi.
- HS trả
lời sai câu
hỏi,
tự
giác rời
khỏi vị trí
dự thi và
ra ngồi.

3. Truyền kì
mạn lục.
4. Ghi chép
những điều tản
mạn vẫn được
lưu
truyền
trong dân gian.

5. Đẹp người,
đẹp nết.
6. Người vợ
thủy
chung,
người con hiếu
thảo, người mẹ
rất mực yêu
con.
7. Nỗi oan thất
tiết.

8. Trọng nam
khinh nữ.

9. Đẻ cố cho
bằng được con
trai để nối dõi
tơng đường.
10.
Hồng
Giang.
11. Xã Nhân
Lí, huyện Lí
Nhân, tỉnh Hà
Nam.


12. Hiện nay, đền thờ Vũ Nương
đang ở tỉnh nào?

13. Tỉnh Hà Nam nơi đang có đền
thờ Vũ Nương. Theo em, tỉnh này
đã được tách ra từ tỉnh nào, năm
nào?
14. Tỉnh Hà Nam hiện nay thuộc
khu vực địa lí nào của nước ta?
15. Nguyên nhân nào trực tiếp dẫn
đến cái chết của Vũ nương?
16. Trương Sinh đã đánh, mắng
đuổi Vũ Nương đi, trực tiếp gây ra
cái chết của nàng. Theo em, trong
xã hội ngày nay thì Trương Sinh đã
vi phạm luật nào?
17. Nếu em là người chứng kiến
cảnh bạo lực gia đình xảy ra ở địa
phương em như hồn cảnh trong bi
kịch gia đình của vũ Nương, em sẽ
làm gì?
18. Vũ Nương vì bị oan khơng thể
minh oan với chồng mà nàng phải
chọn cái chết để giải thốt cho
mình. Nếu em bị một nỗi oan nào
đó mà bị cha mẹ đánh ,mắng đuổi
đi. Em sẽ làm gì?
19. Trương Sinh đã tạm biệt mẹ già,
vợ trẻ để đi lính đánh giặc nào?
20. Theo dòng lịch sử dân tộc, hãy
cho biết: giặc Chiêm đánh nước ta
vào thế kỉ nào ?
21. Cái chết của Vũ Nương đã tố

cáo XHPK là một xã hội như thế
nào?

22. Theo em, để giúp Vũ Nương

12. Tỉnh Hà
Nam.
13. Tỉnh Hà
Nam
Ninh,
1991.
14. Đồng bằng
sông Hồng.
15. Do Trương
Sinh đa nghi,
hay ghen, thất
học.
16. Luật Hơn
nhân và gia
đình.

17. Báo cho
chính
quyền
nơi gần nhất.

18. Tạm đến
nhà người thân
chờ cơ hội
minh oan.


19.
Giặc
Chiêm.
20. Thế kỉ XIII,
XIV, XV.
21.
XHPK
không đem lại
hạnh phúc cho
người phụ nữ.
22. Tạm đi nơi


tránh khỏi cái chết bi thương, em sẽ
chọn cho nàng con đường nào?
23. Trong truyện, chi tiết “cái bóng”
hiện lên mấy lần?
24. Chi tiết “cái bóng” trong tác
phẩm có vai trị gì?

25. Khi được chồng lập đàn giải
oan, Vũ Nương trở về nói lời đa tạ
Trương Sinh rồi biến đi mất. Chi
tiết đó thể hiện nét đẹp nào ở nàng?
26. Nếu một người nào đó đã gây ra
lỗi lầm với em, khi họ biết lỗi, em
sẽ làm gì?
27. Từ những phẩm chất tốt đẹp của
Vũ Nương, em học được những gì ở

nàng?

28. Số phận của người phụ nữ Việt
Nam trong xã hội phong kiến, điển
hình là Vũ Nương đã được Nguyễn
Dữ khái quát bằng nhận định nào?
29. Từ số phận bất hạnh của Vũ
Nương (nói riêng) và của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến (nói
chung). Em có ước mong xây dựng
một xã hội như thế nào?
30. Chuyện người con gái Nam
Xương có ý nghĩa gì?

khác để sống
chờ ngày minh
oan.
23. “Cái bóng”
hiện lên 3 lần.
24. “Cái bóng”
có ý nghĩa thắt
nút, cởi nút cho
câu chuyện bi
kịch gia đình
Vũ Nương.
25. Lịng bao
dung, vị tha
của Vũ Nương.
26. Rộng lòng
tha thứ khi họ

thực sự biết hối
lỗi.
27. Đảm đang,
tháo vát, thùy
mị nết na,
chung
thủy,
hiếu thảo, hết
lòng yêu con.
28. Lời rằng
bạc mệnh chính
là lời chung.
29. Xây dựng
xã hội nam –
nữ thực sự bình
đẳng.
30. Truyện phê
phán thói ghen
tng
mù
qng và ca
ngợi vẻ đẹp


7 phút.

truyền
thống
của người phụ
nữ Việt Nam.

IV. Tổng kết
trao
giải
thưởng.

Hoạt động 4: Giáo viên tổng kết
cuộc thi và trao giải thưởng nhất,
nhì, ba cho HS dành chiến thắng.
* Giáo viên nhận xét cuộc thi:
- Ưu điểm: Các em đều tuân thủ luật
chơi nghiêm túc, trả lời câu hỏi Lắng
nhanh, có nhiều em chọn đáp án nghe, rút
chính xác, làm chủ kiến thức.
kinh
- Hạn chế: Một số em cịn mất bình nghiệm.
tĩnh cho nên lựa chọn đáp án cịn
chưa đúng và có em còn để lộ đáp
án.
- 3 HS lên 1, Giải nhất.
* GV mời ba học sinh có số điểm nhận giải 2. Giải nhì.
cao nhất lên nhận giải thưởng: nhất, thưởng.
3. Giải ba.
nhì, ba.
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động của học sinh và của giáo
viên.
- §èi víi häc sinh:
+ Đánh giá thông qua các hoạt động học tập theo nhóm của học sinh chuẩn bị.
+ Đánh giá thơng qua kết quả cuộc thi “ Rung chuông vàng”.
- Đối với giao viên:
+ Th«ng qua dù giê rót kinh nghiƯm của tổ bộ môn.

+ Thông qua bảng tự đánh giá theo các tiêu chí:
Ni
Mc
dung
Tiờu chớ ỏnh giỏ
Rt Tt Khỏ Đạt Chưa
tốt
đạt
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt
động học với mục tiêu, nội dung
và phương pháp được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội
dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ
học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy
học và học liệu được sử dụng để tổ


1. Kế hoạch và tài liệu dạy học.
2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh.
3. Hoạt động của học sinh.

chức các hoạt động của học sinh.
Mức độ hợp lí của các phương án
kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động của học sinh.

Mức độ sinh động, hấp dẫn học
sinh của phương pháp và hình

thức chuyển giao nhiệm vụ học
tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát
hiện kịp thời những khó khăn của
học sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các
biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của
giáo viên trong việc tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động và quá trình thảo luận của
học sinh.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ học tập của tất
cả học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng
tạo, hợp tác của học sinh trong
việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập.
Mức độ tham gia tích cực của học
sinh trong trình bày, trao đổi, thảo
luận về kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù


hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.

VII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH:
Q trình kiểm tra đánh giá chính là đáp án- số điểm (theo thang điểm:
1 điểm cho mỗi câu trả lời đúng) mà các em trực tiếp lựa chọn trong cuộc thi
Rung chuông vàng kiến thức liên môn.
Sau khi kết thúc cuộc thi, tôi thấy 100% học sinh tham dự cuộc thi đã
nắm bắt được những kiến thức cơ bản về nội dung và ý nghĩa của tác phẩm.
Biết trình bày ý tưởng của mình về các biện pháp khắc phục, hạn chế trong
cách ứng xử chưa hợp lí của tình huống được đặt ra trong các câu hỏi. Học
sinh học tập sơi nổi, tự giác, tích cực. Từ đó HS đã liên hệ được nội dung, ý
nghĩa bài học với tình hình thực tế ở gia đình, ở địa phương và xã hội hiện nay.
Kết quả đạt được như sau:

Số TT

Số lượng học sinh đạt điểm cùng mức điểm
Số điểm đạt
trong cuộc thi.
được
1
1 học sinh
30
2
2 học sinh
29
3
3 học sinh
28
4
9 học sinh
27

5
10 học sinh
26
6
12 học sinh
25
7
12 học sinh
24
8
25 học sinh
20
VIII. CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH:
Qua bài học này có những sản phẩm và minh chứng kết quả sau:
1. Hình ảnh học sinh thực hiện cuộc thi “ Rung chng vàng”.
2. Giáo án trình chiếu POWERPOINT cuộc thi “ Rung chuông vàng”.
3. Báo cáo thu hoạch thực hiện bài học tích hợp.
4. Phiếu mơ tả hồ sơ bài học dự thi.
5. Phiếu đánh giá của giáo viên đối với các hoạt động của bài học.
6. Phiếu thông tin giáo viên.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN BÀI DẠY.



Từ kết quả học tập của các em, tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên
môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ
rệt đối với học sinh. Cụ thể là bài học của chúng tôi thực hiện thử nghiệm đối
với bộ môn Ngữ văn lớp 9, học kỳ I năm học 2015 - 2016 đã đạt được kết quả
rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện tiếp dạy học tích hợp vào học kỳ II của
năm học 2015 – 2016 khơng chỉ với hoạt động ngoại khóa mà cả trong chương

trình chính khóa đối với học sinh lớp 9 và sẽ nghiên cứu tiếp các bài học đối
với những môn học khác. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn
mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một
con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những bài học này sẽ
giúp người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau dồi kiến thức của các mơn
học khác để dạy bộ mơn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn.
Trên đây là bài học thử nghiệm của tơi, rất mong được sự ủng hộ, đóng
góp của cấp trên, các quý thầy giáo, cô giáo lão thành, bạn bè đồng nghiệp để
tơi hồn thiện hơn bài học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hậu Lộc, ngày 03 tháng 12 năm 2015
Giáo viên thực hiện:

Ngô Thị Huấn.



×