Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.31 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Li m u
Trong nn kinh t Vit Nam, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small
& Medium Enterprise). ngày càng tăng và hiện chiếm hơn 95% tổng số doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này đóng góp trên 45% vào GDP nước ta, nhưng
đang gặp khó khăn về nhiều mặt, trong đó có khó khăn về vốn, nhất là việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam, các ngân hàng thương mại nước ta có nhiều điều kiện
để phát triển nhưng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
Vì vậy, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều tiềm năng
nhưng địi hỏi khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương
mại .
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã được định hướng tập trung
vào khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên,
tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP
Phương Nam chi nhánh Hà Nội còn khiêm tốn so với tiềm năng của thị
trường.
Bởi vậy, đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội”
được chọn để nghiên cứu.
Nội dung chuyên đề được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của NHTM;

Lê Đăng ánh


Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Chng 2: Thc trng hot ng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ và kiến thức cịn hạn chế nên
chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Hữu Tài và các thầy cơ
trong khoa Ngân hàng - tài chính cùng các cán bộ ở ngân hàng thương mại cổ
phần phương Nam ó giỳp em hon thnh chuyờn ny.

Lê Đăng ánh
Ngân hµng 46C

Líp:


Chuyên đề tốt nghiệp

3


CHNG 1: NHNG VN C BN VỀ MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VõA Vµ Nhỏ
CủA NHÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1. Hot ng cho vay ca ngõn hng thng mi
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dich vụ cho
công chúng và doanh nghiệp .Thành công của ngân hàng
phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xÃ
hội có nhu cầu ,thực hiện các dich vụ đó một cách có hiệu
quả.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại bao gồm:
* Huy động vốn.
Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM nó quyết định sự tồn tại và phát triển cua NH.
- Nhận tiền gửi.
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các NH
dà tìm mọi cách để huy động đợc tiền. Một trong những
nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết
kiệm của khách hàng. NH mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và dành đợc các khoản tiền gửi các
NH đà trả lÃi cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


4

việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho
phép NH sử dụng tạm thời để kinh doanh.
- Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ NH đầu tiên đợc thực hiện là
trao đổi (mua , bán) ngoại tê một NH đứng ra mua bán một
loại tiền này lấy một loại tiền khác và hởng phí dịch vụ.
- Phát hành giấy tờ có giá trên thị trờng tài chính.
Để huy động đợc một lợng tiền lớn trong thời gian ngắn,
các NHTM thực hiện phát hành các loại giấy tờ có giá trên thị
trờng với cách này các NH phải chấp nhận mức lÃi suất cao
hơn thị trờng để thu hút đợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong
thời gian ngắn.
* Sử dụng vốn.
- Cho vay gồm cho vay thơng mại và cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay thơng mại.

ở thời kỳ đầu, các NH đà chiết khấu thơng phiếu
mà thực tế là cho vay đối với những ngời bán (ngời bán
chuyển các khoản phải thu cho NH để lấy tiền trớc). Sau đó
là chuyển tất cả từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay trực
tiếp đối với các khách hàng (là ngời mua), giúp họ có vốn để
mua hàng có dữ trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng.

Lê Đăng ánh
Ngân hµng 46C


Líp:


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Thời gian đầu các NH không chú trọng cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình vì các khoản cho vay tiêu dùng khả
năng rủi ro vỡ nợ tơng đối cao. Đời sống ngày càng đợc nâng
cao tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình cũng đợc tăng lên
đáng kể đà buộc các NH phải hởng tới ngời tiêu dùng nh là một
khách hàng tiềm năng.
* Tài trợ và đầu t.
- Tài trợ cho dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ
cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công
nghệ cao.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách trong khi
thu không đủ, chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của NH.
* Các hoạt động khác.
- Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng thực hiện việc lu giữ
vàng,các giấy tờ có giá trị và tài sản khác cho khách hàng
trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két ).
- Cung cấp tài khoản giao dịch ,thực hiện thanh toán .
- Quản lý ngân quỹ.
- Bảo lánh.

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

6

- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
- Cung cấp dich vụ môi giới và t vấn chøng kho¸n.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mi.

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Hiu mt cỏch khỏi quỏt nht thỡ cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh
giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này
chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể
dưới hình thức hiện vật hoăc tiền tệ) trong một thời gian nhất định, sau
thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn lại một lượng giá trị lớn hơn ban

đầu bao gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là lãi cho bên cho vay.
Trong nền kinh tế, có rất nhiều chủ thể cho vay, đó có thể là Nhà nước,
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hay cá nhân, và với mỗi loại
chủ thể có thể phát sinh nhiều loại cho vay khác nhau như cho vay nhà nước,
cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng…Nhưng trong đó, hoạt động cho vay
của ngân hàng là hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là
nghiệp vụ cơ bản nhất đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là giao dịch về vốn (vốn
ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa ngân hàng
thương mại và các chủ thể khác còn lại trong nền kinh tế. Trong đó bên đi vay
được quyền sử dụng vốn của ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất
định theo các điều kiện thoả thuận trước giữa hai bên; bên đi vay có trách
nhiệm hồn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng thương mại.
Theo như khái niệm trên có thể thấy hoạt động cho vay của NHTM có
ba đặc điểm, cụ thể là:
* Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin,
điều này được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng
vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Chỉ khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay
vốn thì hoạt động cho vay mới được thc hin.

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

8


* Th hai, vn c s dng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn.
Việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay
tức là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng đi vay. Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo
điều kiện để người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân
hàng.
* Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên
nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ
không phải chuyển quyền sở hữu. Sở dĩ có ngun tắc này vì vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời
nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả cho người gửi, mặt khác
ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên ngồi phần vốn gốc
người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân
loại ra nhiều loại cho vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay: theo tiêu thức này cho vay phân làm ba
loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm,
dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của NHTM.

Lª Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


9

- Cho vay trung hn: trc õy theo quy định của ngân hàng Nhà nước
thì thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn cho vay
trung hạn là 1 đến 5 năm, sự thay đổi nay một mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của
chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể
hồn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ phục vụ đời sống,
sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn
chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng
các vườn cây công nghiệp.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay trung
hạn, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây mới các
công trình dân dụng, các cơng trình cơng nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc
mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô
lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ
ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thơng qua tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay đươc chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay ngân hàng địi
hỏi khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh ca bờn
th ba.
Lê Đăng ánh

Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

10

- Cho vay khụng cú bo m: là loại cho vay mà khơng có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà dựa trên cơ sở lịng tin,
uy tín của khách hàng. Hình thức chủ yếu là tín chấp. Tín chấp là cho vay
bằng lòng tin, căn cứ vào uy tín của khách hàng thay cho tài sản đảm bảo, áp
dụng cho khách hàng truyền thơng, có tình hình tài chính vững mạnh, dự án
xin vay có tính khả thi cao.
* Căn cứ vào mục đích vay vốn: có các loại cho vay sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, máy cày, máy kéo.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dụng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải
các chi phí thơng thường của đời sống.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay trả góp: là loại cho vay khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: khoản vay sẽ được trả một lần cả gốc và lãi theo

thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: khoản vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng
bất cứ lúc nào khách hàng có thu nhập
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại.
1.2.1 Khái quát về doanh nghip va v nh
Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Doanh nghip va v nh hiu theo nghĩa thông thường là những cơ sở
sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ với quy mô không lớn lắm. Tuy nhiên để
có thể nói chính xác thế nào là quy mơ nhỏ, khơng lớn lắm thì có rất nhiều ý
kiến khác nhau giữa các nhà kinh tế trong và ngoài nước. Nhìn chung để xác
định doanh nghiệp vừa và nhỏ người ta thường căn cứ vào các tiêu thức: Tổng
số vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động
được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm, dịch vụ hoặc lợi
nhuận....Trên cơ sở đó mỗi nước có một sự lựa chọn tiêu thức khác nhau để
đưa ra doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày 23/11/2001 chính phủ đã ban hành nghị định 90/NĐ/-CP/2001 về
“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”.Theo nghị định này thì định
nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ được đưa ra như sau:“Doanh nghiệp vừa và
nhỏ là cơ së sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo phương
pháp hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung

bình hàng năm khơng q 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ
thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương
trình hỗ trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao
động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.
Bảng 1: Một số tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được áp
dụng ở Việt Nam
(Nguồn số liệu: Bộ kế hoạch và u t)

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

C quan t chc a ra
tiờu chớ
Ngõn hàng Cơng Thương
Việt Nam
Liên bộ Lao động và tài
chính
Dự án VIE/US/95(hỗ trợ

12

Vốn

Doanh thu


Lao động

Vốn cố định dưới

Dưới 20 tỷ

Dưới 500 người

10 tỷ đồng
Vốn pháp định dưới
1 tỷ đồng
Vốn đăng ký dưới

doanh nghiệp vừa

0.1 triệu

và nhỏ ở Việt Nam

USD

đồng / năm
Dưới 1 tỷ

Dưới 100 người

đồng/ năm
Dưới 30 người

của UNIDU)

+Doanh nghiệp nhỏ
+Doanh nghiệp vừa
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp

Vốn điều lệ từ

vừa và nh

50.000USD

(chng trỡnh

n 300.000

VIT NAM EU)

USD

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

T 10 đến 500 người

Líp:


Chuyên đề tốt nghiệp

13


1.2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp võa vµ nhá cđa
NHTM.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hanh kèm theo
quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “
cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định
trong thời gian nhất định theo sự thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả
cả gốc lẫn lãi”.
Ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua nhiều phương thức khác nhau. Trong quy chế cho vay của các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước quy định các phương thức cho vay mà
các ngân hàng thương mại được phép áp dụng như sau:
- Cho vay trực tiếp
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất
kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn vay ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần
vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay,
mỗi món vay được tách biệt ra thành các hồ sơ khác nhau.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với những khách hàng
có nhu cầu vay vốn thường xun, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định
hoặc chu k sn xut kinh doanh.
Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:



Chuyên đề tốt nghiệp

14

+ Cho vay theo d ỏn u tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án phục vụ đời sống.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng cố
định và thỏa thuận số lãi phải trả cộng thêm phần gốc vay rồi chia ra để trả nợ
thành nhiều kỳ hạn theo thời hạn cho vay. Tài sản hình thành từ vốn vay chỉ
thuộc quyền sở hữu của người vay khi mà người vay trả hết phần gốc và lãi.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Trong thời gian hiệu
lực của hợp đồng, nếu khách hàng không hoặc khơng sử dụng hết hạn mức tín
dụng dự phịng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết.
+ Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay mà tổ chức tín
dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh tốn của khách hàng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp.
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nơng dân, Hội cựu
chiến binh, Hội ph n


Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Qua ú ngõn hng cú th la chọn các phương thức cho vay phù hợp
với từng đối tượng khách hàng mà mình phục vụ để đạt hiệu quả cao nhất. Về
phía khách hàng, họ có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với nhiều hình thức vay
vốn, tạo thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay thì đối với
đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì phương thức cho vay của ngân hàng
là cho vay tng ln.
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của NHTM.
1.3.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu hoạt động chỉ
cần lợng vốn đầu t ban đầu ít , khả năng thu hồi vốn nhanh :
Còn các doanh nghiệp lớn đI vào hoạt động thì cần phải có
một lợng vốn đầu t ban đầu rất lớn, chu kỳ sản xuất kinh
doanh thờng dài , khả năng thu hồi vốn thờng chậm , rủi ro
trong đầu t lớn. Trong khi đó đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ thì cần lợng vốn ít .Ngoài ra do quy mô vừa , nhỏ nên các
doanh nghiệp chỉ đa số là chỉ sản xuất các mặt hàng có
khả năng thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu đợc rủi ro do thời

gian sản xuất ngắn . Đây chính là lợi thế cho

các doanh

nghiệp vừa và nhỏ khi vay vốn tại các ngân hàng.
- Tổ chức sản xuất , bộ máy quản lý các doanh nghiệp
vừa vµ nhá gän nhĐ , tiÕt kiƯm chi phÝ : Với số lợng lao động
không nhiều , việc tổ chức bộ máy cũng nh cũng nh bộ máy
quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tơng đối gọn ,
không có nhiều các khâu trung gian. Điều này tăng hiệu quả

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

16

hoạt động của các doanh nghiệp , những chính sách nhanh
chóng đợc phổ biến đến ngời lao động. Vì thế, công tác
kiểm tra , giám sát đợc tiến hành một cách chật chẽ, không
phảI qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm đợc chi phí cho
doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa ngời quản lý và ngời lao động trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ tơng đối chạt chẽ: do quy mô của
doanh nghiệp vừa và nhỏ là không lớn nên trong doanh
nghiệp ngời lánh đạo có thể nắm bát dợc trình độ,chuên

môn và đòi sống cũng nh những tâm t nguyện vọng của
mọi thành viên trong doanh nghiệp thông qua việc trao đổi
nói chuyện trực tiếp giữa công nhân và lÃnh đạo. từ đó, ngời lÃnh đạo có thể có những xắp xếp ,bố trí công việc cho
phù hợp với chuyên môn và khả năng của tong ngời.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động cao:
Các chủ doanh nghiệp có đủ những khả năng nhất định nh
quyền tự chủ, sự đam mê công việc, không quản ngại khó
khăn, vất vả để thành đạt. Nhiều chủ doanh nghiệp là
những ngời can đảm có gan làm giàu điều đó có thể giúp
họ phát huy đợc tính sáng tạo của bản thân họ dể bơn trảI
trong nền kinh tế thị trờng. ĐÃ có rất nhiều ngời từ mọi tầng
lớp trong xà hội nh công nhân, nông dân, tri thức, công chức,
phục viên ra nhập vào hàng ngũ doanh nghiệp vừa và nhỏ
và đà có rất nhiều ngời thành đạt.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ đổi mới thiết bị, công
nghệ và đối tợng kinh doanh: Do vốn đầu t nhỏ, vốn thiết bị
Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

17

không lớn nên khi muốn nâng cao chát lợng sản phẩm, hạ gigá
thành họ có thể sẵn sàng thay thế công nghệ cũ bằng công
nghệ mới. Với mặt hàng sản xuất kinh doanh, nếu thấy thị trờng có lợi họ sẽ nhanh chóng vào đó, ngợc lại họ sẽ chuyển hớng nếu điều kiện thị trờng bất lợi. Đối phó với những biến
động đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính thích ứng

cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tinh thần tự lực tự cờng
cao: Số lợng doanh nghiệp quá lớn, nhà nớc không thể kiểm
soát chặt chẽ đợc hết cũng nh không thể quan tâm hay có
những tài trợ dễ dàng. Do vậy mà bắt buộc các doanh
nghiệp phảI nâng cao tinh thần tự chủ, đI lên trong cạnh
tranh.
Qua các đặc điểm thuận lợi mà doanh nghiệp vừa và
nhỏ có đợc, chúng ta thấy đợc sự cần thiết của việc cho vay
để các doanh nghiệp phát huy đợc sản xuất nhằm đem lại sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng , nền kinh tế nói
chung.
1.3.2.

Các chỉ tiểu phản ánh mức độ mở rộng hoạt

động cho vay doanh nghiệp võa vµ nhá cđa NHTM
Với số lượng ngân hàng thương mại ngày càng gia tăng, tính cạnh
tranh ngày cành mạnh mẽ. Do đó, đối với mỗi ngân hàng phải tìm cho mình
một chiến lược riêng,một hướng đi phù hợp để khẳng định sức mình trong
cạnh tranh. Để mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ta có th
s dng mt s ch tiờu c bn sau:
Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


18

- M rng v quy mụ: Quy mô cho vay được thể hiện thông qua một số
chỉ tiêu như là Dư nợ, doanh số cho vay, dư nợ/ số lượng doanh nghiệp
vì vậy việc mở rộng cho vay sẽ được thực hiện thông qua tăng dư nợ
cho vay , doanh số cho vay, dư nợ bình quân đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng. Ngân hàng là người phải trả
các khoản lãi cho các nguồn vốn huy động được. Đồng thời cũng thu
được lãi từ các khoản cho vay. Việc phân bổ các nguồn vốn huy động
và nguồn cho vay phải hợp lý để đảm bảo tính hiệu quả. Nếu nguồn
vốn lớn mà dư nợ thấp thì sẽ bị ứ đọng vốn, nhưng nếu dư nợ q cao
thì có thể làm giảm khả năng thanh tốn. Vì vậy, việc tăng trưỏng dư nợ
phải đi đôi với phát triển nguồn vốn. Tốc độ tăng trưởng dư nợ được đo
bằng hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn

=
Tổng nguồn vốn huy động được

Muốn dư nợ tín dụng tăng, ngân hàng thương mại phải có chính sách
tín dụng hợp lý, phải không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường kiểm tra kiểm sốt để giảm thiu ri ro trong hot ng tớn dng.

Lê Đăng ánh
Ngân hµng 46C

Líp:



Chuyên đề tốt nghiệp

19

- M rng cỏc phng thc cho vay: Để tăng dư nợ và phát triển bền
vững các ngân hàng thương mại phải không ngừng tăng khả năng thích hợp
của các dịch vụ ngân hàng với sản phẩm của các doanh nghiệp, đa dạng hố,
mở rộng các hình thức tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Muốn thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan hệ tín dụng với mình,
các ngân hàng thương mại cần có các chính sách linh hoạt, thủ tục nhanh
chóng, hình thức cho vay đa dạng như: cho vay thấu chi, cho vay tín chấp,
cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, cho vay chiết khấu, cho
vay xuất nhập khẩu…
- Mở rộng đối tượng cho vay: Để mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ chúng ta cần phải mở rộng đối tượng cho vay. Các
ngân hàng thương mại không chỉ cho vay các khách hàng truyền thống, mà
phải tìm kiếm các khách hàng mới. Trong giai đoạn hiện nay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ quốc doanh làm ăn kém hiệu quả thì ngân hàng thương
mại cần hướng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh…Mở rộng đối tượng
cho vay phải đi đơi với chọn lọc khách hàng điều đó sẽ làm cho các ngân
hàng thương mại tăng trưởng bền vững và giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng như nền kinh t gii quyt c vn v vn.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt
động

cho

vay doanh nghiêp võa vµ nhá cđa NHTM.


Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay: Hoạt động cho vay của các
ngân hàng là một hoạt động chữa nhiều rủi ro, có rất nhiu nguyờn nhõn gõy
ra ri ro ú:

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Líp:


Chuyên đề tốt nghiệp

20

- Nhng nguyờn nhõn bt kh khỏng: Những nguyên nhân bất khả
kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mơ( thay đổi Chính
phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát của
người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh
của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn.
Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả
năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động
của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay: Trình độ yếu kém của
người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ
định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì…là nguyên nhân gây ra rủi ro trong
việc cho vay của ngân hàng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ

vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua
chuộc…Nhiều người vay đã không suy nghĩ tính tốn kĩ lưỡng hoặc khơng có
khả năng tính tốn kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả năng
thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại,
người vay kinh doanh có lãi song vẫn khơng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu cng tt.

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

21

- Nguyờn nhõn thuc v ngõn hng: Chất lượng cán bộ kém, khơng đủ
trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá khơng tốt, cố tình làm sai… là
một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Mặt khác, sống trong môi
trường “ Tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ
của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất
lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp khơng
đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Rủi ro trên của các khoản vay
buộc ngân hàng cần có những biện pháp cần thiết giảm thiểu rủi ro nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong những khoản cho vay.
Chỉ tiêu hiệu quả cho vay được xác định như sau:
Lãi từ hoạt động cho vay
Chỉ số thu nhập từ hoạt động cho vay


=
Tổng thu nhập

Thu từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng đem lại. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách hiệu quả cả về chất lượng và số lượng sẽ
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hng.

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

22

CHNG 2: THC TRNG HOT NG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI (SOUTHERN BANK HÀ NỘI)
2.1. Giới thiệu khái quát về Southernbank Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức
* Sù ra ®êi và phát triển của PNB.
c thnh lp vo nm 19/05/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ
đồng. Đến nay, Southern Bank trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng: vốn điều lệ
Southern Bank là 1.434 tỷ 210 triệu đồng, mạng lưới hoạt động 84 chi nhánh,
phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc; tổng tài sản đạt hơn

18.000 tỷ đồng. Theo lộ trình phát triển, vốn điều lệ của Southern Bank sẽ là
3.000 tỷ đồng. Năm đầu, Southern Bank đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ
đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức
hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh.
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường cịn non trẻ và sự
tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng
Nhà nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại
vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra
những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của
Southern Bank:
-

Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu

cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế
-

Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi,

đạo đức tốt và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Southern
Bank luôn đúng hng, an ton v phỏt trin bn vng.
Lê Đăng ánh
Ngân hµng 46C

Líp:


Chuyên đề tốt nghiệp

-


23

Tri rng mng li hot ng ti các vùng kinh tế trọng điểm của cả

nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội của từng khu vực, đưa Southern Bank trở thành ngân hàng đa phần sở
hữu lớn mạnh theo mơ hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước
và nhân dân.
Theo chiến lược đó, Southern Bank đã tiến hành sáp nhập các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.
2.

Sáp

nhập

Ngân

hàng

TMCP Đại

Nam

năm

1999.


3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Cơng Thanh Trì
Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nơng Thôn Châu Phú.
5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần
Thơ.
Đến năm 2007 Southern Bank đã có mạng lưới hoạt động là 84 chi
nhánh, phịng giao dịch và cơng ty trực thuộc trên tồn quốc; vốn điều lệ
tăng lên 1.434 tỷ 210 triệu đồng và dự tính là 3000 tỷ đồng.
Southern Bank ln cam kết mang đến giá trị Tín trong chất lượng từng
dịch vụ, thủ tục nhanh chóng, lãi suất hấp dẫn với nhiều giá trị cộng thêm,…
Cùng với tiêu chí hoạt động của mình – “Tất cả vì sự thịnh vượng của khách
hàng”, Southern Bank mang sứ mệnh đem sự thịnh vượng đến với cộng
đồng, xã hội và đến từng khách hàng.
Mục tiêu phát triển của Southern Bank là trở thành tập đoàn tài chính đa
năng và là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam được
công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực thơng qua nỗ lực
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra nhiu gii phỏp v phng

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

24

hng kinh doanh mi v s dng tối ưu nguồn tài nguyên của Southern
Bank (nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài nguyên bất động sản).

Trong thời gian tới, chiến lược hoạt động của Southern Bank đã được
xác định như sau:
+ Phát triển thành tập đồn tài chính đa năng và mạnh mẽ của khu vực
bằng chiến lược phát triển phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực tài chính
như: chứng khốn, bảo hiểm, bất động sản,…
+ Tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược trong và ngồi nước để trao
đổi kinh nghiệm và cơng nghệ, hồn thiện các qui trình nội bộ (bao gồm quản
trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro), liên kết cùng phát triển vì mục tiêu phát
triển bền vững của ngân hàng nói riêng và của cộng đồng nói chung.
+ Tối đa hố giá trị đầu tư của các cổ đơng; giữ vững tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận và năng lực tài chính lành mạnh.
+ Trải rộng hệ thống chi nhánh trên toàn quốc để mở rộng thị phần về
các dịch vụ tài chính, làm cầu nối đưa hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với
khách hàng.
Southern Bank cam kết phục vụ khách hàng theo mục tiêu: “Uy tín,
chun nghiệp, hài lịng khách hàng
Uy tín
-

Ln giữ chữ "TÍN" và thực hiện đầy đủ các cam kết với khách

hàng.
Chuyên nghiệp
-

Thời gian đáp ứng.

-

Thủ tục phù hợp, nhanh gọn.


-

Thực hiện đúng các quy định, quy trình đã ban hành.

-

Giỏi chun mơn, thạo nghiệp vụ.

Hài lũng khỏch hng
Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

25

-

a dng húa sn phm.

-

Phc v tn tình. Ln ln mang lại lợi ích cho khách hàng.

-


Ghi nhận và phản hồi nhanh chóng những ý kiến đóng góp của

khách hàng.
Ngân hàng phương Nam cam kết
-

Phát huy tiềm năng và sử dụng nguồn lực hiệu quả để cung cấp dịch

vụ thanh tốn quốc tế, tín dụng, huy động vốn và các dịch vụ khác của
Ngân hàng có chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng thông
qua việc áp dụng và cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng.
- Tuân thủ thực hiện đúng, đầy đủ theo Luật các Tổ chức tín dụng, các
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các thông lệ Quốc tế và
quy định của Ngân hàng Phương Nam.
-

Làm đúng quy trình ngay từ đầu, liên tục cải tiến chất lượng dịch

vụ, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
-

Hồn thiện và nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của

đội ngũ Cán bộ Công nhân viên, hướng tới ngân hàng hiện đại, chuyên
nghiệp.
Chính sách này được thiết lập thành văn bản và được phổ biến công
khai trong Hội sở, Sở Giao Dịch và các Chi nhánh để thực hiện.
Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của Southern Bank là 1.191
người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên
được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của Southern

Bank.
Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Southern Bank đã đầu tư
xây dựng trung tâm đào tạo ứng dụng ATC phục vụ công tác đào to ca
ngõn hng.

Lê Đăng ánh
Ngân hàng 46C

Lớp:


×