Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế ở công ty Tranco trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay,
việc phát triển các ngành dịch vụ ở cả trong nước và quốc tế là rất cần thiết đối
với một doanh nghiệp, và nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Là một quốc ia có tiềm năng về phát
triển kinh tế, nước ta đang tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
nhanh chóng và mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Khi gia nhập vào WTO các doanh
nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội, thách thức mới vì vậy để thích nghi được
với sự thay đổi môi trường, phạm vi và mức độ cạnh tranh khốc liệt trong kinh
doanh các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển về tài chính, uy tín cũng
như các hoạt động kinh doanh đang có và các hoạt động tiềm năng.
Kinh doanh dịch vụ quốc tế là một hoạt động gắn liền với các doanh
nghiệp Việt Nam khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dịch vụ
quốc tế ngày càng đóng một vai trị quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp
mà cịn đối với cả nền kinh tế một quốc gia, khu vực và trên thế giới. Công ty
Tranco là một công ty nhà nước trực thuộc bộ giao thông vận tải, công ty luôn
cố gắng phấn đấu để đạt các mục tiêu đề ra, phát triển và nâng cao vị thế của
công ty. Với nguồn lực tài chính và nhân lực hiện tại cơng ty đang cố gắng
khơng ngừng để thích ứng với những điều kiện khi Việt Nam gia nhập WTO và
từng bước phát triển thêm các ngành kinh doanh mới phù hợp với xu hướng phát
triển của đất nước.
Trong những năm vừa qua công ty Tranco đang phát triển hoạt động dịch
vụ quốc tế mạnh mẽ và đem lại những kết quả đáng khích lệ. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ quốc tế, trong thời gian thực tập tại
cơng ty Tranco em mong muốn tìm hiểu vấn đề: “phát triển các loại hình dịch
vụ quốc tế ở công ty Tranco trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO”
2. Mục đích nghiên cứu


Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu thực trạng kinh doanh
dịch vụ quốc tế của công ty Tranco trong những năm vừa qua và đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế ở công ty Tranco trong điều kiện
Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu: phát triển các loại dịch vụ quốc tế trên phạm
vi vĩ mô
- Công ty Tranco – doanh nghiệp trực thuộc Bộ giao thông vận tải
- Thời gian từ năm 2004 – 2007 và các năm tiếp theo
4. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, phụ lục, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp được trình bày trong 3 chương:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về dịch vụ quốc tế và sự cần thiết phát triển
dịch vụ quốc tế tại các doanh nghiệp trong điều kiện VN là thành viên của WTO
Phần II: Thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế tại công ty
Tranco
Phần III: Phương hướng và giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ
quốc tế tại công ty Tranco trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế


Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA CHÍNH THỨC CỦA
WTO
1.1. Những vấn đề chung về dịch vụ quốc tế và các loại hình dịch vụ quốc tế
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ quốc tế.
- Khái niệm về Dịch vụ
Trong nền kinh tế ngày nay khơng chỉ đơn thuần có các sản phẩm vật chất
cụ thể hay gọi là hàng hóa mà bên cạnh đó cịn tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Cả
hàng hóa dịch vụ đều là sản phẩm của quá trình lao động, sản xuất của con
người. Chúng cũng có giá trị và giá trị sử dụng song hàng hóa là sản phẩm hữu
hình cịn dịch vụ lại là sản phẩm vơ hình.
Khái niệm dịch được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau do sự đa
dạng về chủng loại và tính vơ hình của nó. Chính vì vậy, cho tới nay vẫn chưa có
một khái niệm thật sự thống nhất về dịch vụ:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì thường định nghĩa dịch vụ
gắn liền với quá trình sản xuất, C.Mác cho rằng: “ Dịch vụ là con đẻ của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi
một sự lưu thơng trơi trảy, thơng suốt và liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của con người thì dịch vụ pját triển. Qua định nghĩa này, C.Mác đã chỉ ra
được nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ
Cho đến những năm đầu thế kỷ XX, nền kinh tế thị trường tại các nước tư

bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh khiến cho dịch vụ phát triển khá nhanh và đã
trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế các quốc gia là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành kinh tế - xã hội như: kinh tế học, xã hội học, khoa
học quản lý, luật học… Lúc này, khái niệm dịch vụ cũng được hiểu theo các
nghĩa rộng, hẹp khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, phương
pháp luận kinh tế của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử cũng như phương
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

pháp luận, đối tượng và mục đích nghiên cứu của các ngành kinh tế, văn hóa, xã
hội khác nhau. Đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng, nghĩa hẹp cũng khác nhau.
Cụ thể là:
Cách hiểu thứ nhất:
Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là một ngành kinh tế thứ 3 ngồi cơng
nghiệp và nơng nghiệp. Có nghĩa là những lĩnh vực, hoạt động nằm ngoài hai
ngành công nghiệp và nông nghiệp như hàng không, thông tin… đều được coi là
dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách
hàng trước, trong và sau khi bán.
Cách hiểu thứ hai:
Theo nghĩa rộng, khái niệm dịch vụ chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả
của nó khơng tồn tại dưới dạng vật thể. Điều này có nghĩa là hoạt động dịch vụ
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường của từng quốc gia, từng khu vực cũng như tồn cầu. Ngày
nay, dịch vụ khơng chỉ bao gồm các lĩnh vực truyền thống như: Vận tải, giao
nhận, truyền thơng, ngân hàng, bảo hiểm… mà cịn bao gồm những lĩnh vực
mới khác như: dịch vụ văn hóa, dịch vụ hành chính, dịch vụ tư vấn pháp luật, tư

vấn hơn nhân…
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là một công việc đáp ứng một nhu cầu nào đó
cho con người hoặc cho xã hội như vận chuyển, cung cấp, sửa chữa, bảo dưỡng
các máy móc thiết bị, cơng trình. Một cách tiếp cận khác thì: dịch vụ là một sản
phẩm hay lợi ích cung ứng qua trao đổi chủ yếu là vô hình nhằm thỏa mãn nhu
cầu của con người, và khơng dẫn đến quyền chuyển quyền sở hữu. Việc thực
hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc khơng gắn liền với sản phẩm vật chất, chẳng
hạn đi khám bệnh, đi du lịch bằng máy bay, xin tư vấn pháp luật… đều được coi
là dịch vụ.
Mặc dù định nghĩa về dịch vụ quốc tế chưa đạt được tính thống nhất
chung nhưng tựu chung lại dịch vụ là sản phẩm của quá trình lao động của con
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

người này nhằm thỏa mãn nhu cầu của những con người khác, nó khơng tồn tại
dưới hình thái vật thể, khơng dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu như các
sản phẩm hữu hình.
- Khái niệm về Dịch vụ quốc tế
Có thể hiểu dịch vụ quốc tế theo nhiều cách. Cách đơn giản là: Dịch vụ
quốc tế là những sản phẩm không tồn tại dưới dạng vật thể, được cung cấp ra
ngoài phạm vi một quốc gia hoặc cung cấp cho những khách hàng nước ngoài
đang sinh sống và làm việc ở trong nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách
hàng quốc tế.
Tuy nhiên những trường hợp dưới đây, các dịch vụ được cung cấp cũng
được gọi là dịch vụ quốc tế bao gồm:
- Những sản phẩm dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một quốc gia

này sang lãnh thổ của một quốc gia khác.
- Người sử dụng dịch vụ của một nước khác khơng phải là đất nước của
họ thì dịch vụ đó cũng được coi là dịch vụ quốc tế: Ví dụ người Pháp đi du lịch
tại Việt Nam và sử dụng các dịch vụ của Việt Nam.
- Người cung cấp dịch vụ thành lập pháp nhân hoặc thể nhân để cung cấp
dịch vụ tại một nước khác
1.1.2. Vai trò của dịch vụ quốc tế
1.1.2.1. Dịch vụ quốc tế góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng, phân phối
hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa trong nước cũng như quốc tế phát
triển
Dịch vụ chính là cầu nối giữa yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Bởi vì
khác các hoạt động kinh doanh trong nước, kinh doanh quốc tế còn chịu ảnh
hưởng rất nhiều bởi khoảng cách địa lý, văn hóa, phong tục tập quán, luật
pháp… Các dịch vụ quốc tế ra đời đã góp phần khắc phục được phần lớn những
cản trở đó, khiến cho q trình sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa ra
nước ngồi được thuận lợi hơn. Ví dụ như: Dịch vụ vận tải đường biển, đường
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bộ, đường không giúp được nhu cầu bn bán, trao đổi hàng hóa giữa các vùng
quốc gia và lãnh thổ; dịch vụ bảo hiểm quốc tế làm cho hoạt động thương mại
quốc tế an toàn, ít rủi ro và ít tổn thất hơn; Các dịch vụ ngân hàng – tài chính
khiến khâu thanh tốn trong xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng , hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó cịn rất nhiều loại dịch vụ quốc tế khác là dịch vụ viễn thông, dịch
vụ môi giới, đại lý, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ hơn nhân… Nói cách khác,

các dịch vụ quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại nói chung
và thương mại quốc tế nói riêng.
1.1.2.2. Dịch vụ quốc tế thúc đẩy phân công lao động xã hội, thúc đẩy
chun mơn hóa
Dịch vụ nói chung và dịch vụ quốc tế nói riêng hình thành và phát triển
gắn liền với phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là tiền đề cho
phân công lao động trở nên sâu rộng hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại.
Các doanh nghiệp tận dụng được lợi thế nhờ quy mơ bằng cách chỉ tập trung
chun mơn hóa trong một lĩnh vực sản xuất và sử dụng một cách hiệu quả các
dịch vụ bên ngoài. Như vậy, dịch vụ phát triển vừa tạo điều kiện để tăng năng
suất lao động trong sản xuất, thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển vừa
đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp, thương nhân.
1.1.2.3. Là cầu nối giữa các vùng trong nước, nền kinh tế trong nước với
nước ngoài.
Tạo cầu nối giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thậm chí giữa các
vùng quốc gia ít hay nhiều luôn tồn tại những khác biệt về văn hóa, phong tục,
tập quán, pháp luật, những cản trở về mặt địa lý… do đó gây ra hạn chế khả
năng giao lưu, hội nhập và phát triển kinh tế. Các dịch vụ quốc tế được cung cấp
một cách chuyên nghiệp đã khắc phục được những trở ngại này, tạo điều kiện
đưa các nước xích lại gần nhau hơn để tham gia vào quá trình hội nhập, hợp tác
và phát triển giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ
1.1.3. Các loại hình dịch vụ quốc tế chủ yếu trong nền kinh tế thế giới

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Có rất nhiều cách phân loại dịch vụ quốc tế tùy thuộc vào những cách
phân loại khác nhau
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất thương mại của dịch vụ
Chia thành hai loại:
- Dịch vụ mang tính chất thương mại: là những dịch vụ được thực hiện,
cung cấp nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận. Ví dụ: dịch vụ
quảng cáo, dịch vụ tiếp thị, mơi giới
- Dịch vụ khơng mang tính chất thương mại ( dịch vụ phi thương mại):
là những dịch vụ được cung cấp khơng nhằm mục đích kinh doanh để
thu lợi nhuận như các dịch vụ công cộng ( dịch vụ y tế cộng đồng, giáo
dục, chăm sóc người già…) thường do các đoàn thể, tổ chức xã hội phi
lợi nhuận hoặc chính phủ cung
1.1.3.2. Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ
- Dịch vụ phân phối: vận tải, lưu kho, bán buôn, bán lẻ, môi giới
- Dịch vụ sản xuất: ngân hang, tài chính, bảo hiểm, kế tốn, kiểm tốn
- Dịch vụ xã hội: dịch vụ sức khỏe, y tế, giáo dục, bưu điện, viễn
thông…
- Dịch vụ cá nhân: dịch vụ sửa chữa, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ giải
trí, văn hóa, du lịch…
1.1.3.3. Căn cứ vào q trình mua bán hàng hóa
-

Dịch vụ phân phối và dịch vụ sản xuất cịn được gọi là “dịch vụ về
hang hóa” nghĩa là các hoạt động này luôn gắn chặt với việc sản xuất,
trao đổi, bn bán các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho việc cung cấp
đầu vào sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm. Nhóm dịch vụ này cịn
có tên gọi khác là dịch vụ trung

- Dịch vụ xã hội và dịch vụ cá nhân được gọi là “dịch vụ tiêu dùng” là
các dịch vụ được tiêu dùng trực tiếp bởi các tổ chức, cá nhân thường

không liên quan đến thương mại hàng hóa nhưng vẫn mang tính chất

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dịch vụ thương mại. Các dịch vụ này còn được gọi là dịch vụ cuối
cùng.
1.1.3.4. Phân loại dịch vụ theo WTO
Về cơ bản cách phân loại dịch vụ của WTO dựa trên nguồn gốc ngành
kinh tế. Toàn bộ khu lĩnh vực thương mại dịch vụ được WTO chia ra 12 ngành,
mỗi ngành lại chia ra các phân ngành với các hoạt động dịch vụ cụ thể. So với
các cách phân loại khác, cách phân loại của WTO rất thích hợp cho việc xúc tiến
đàm phán về mở cửa thị trường quốc tế. Tổ chức thương mại thế giới đã quy
định các phương thức cung ứng dịch vụ và phân loại bao gồm các ngành và các
phân ngành như sau:
- Nhóm ngành dịch vụ về kinh doanh
+ Dịch vụ chuyên ngành: pháp lý, kế toán và kiểm tốn, thuế, kiến trúc
sư, cơng trình tích hợp
+ Dịch vụ cơng nghệ máy tính: thiết lập phần mềm và phần cứng máy
tính, dịch vụ áp dụng phần mềm, cơ sở dữ liệu và dịch vụ khác liên quan
+ Dịch vụ nghiên cứu và triển khai: về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn, đa ngành học luật
- Nhóm ngành dịch vụ về truyền thơng
+ Dịch vụ bưu điện
+ Dịch vụ văn thư, đưa thư
+ Dịch vụ viễn thơng: dịch vụ điện thoại, telex, thư tín dụng

+ Dịch vụ nghe nhìn
- Nhóm ngành dịch vụ về xây dựng cơng trình
+ Dịch vụ xây dựng cơng trình cao ốc
+ Dịch vụ lắp ráp, lắp đặt
+ Dịch vụ hoàn thiện và kết thúc xây dựng
+ Dịch vụ xây dựng nhà ở
- Nhóm ngành dịch vụ về tài chính
+ Dịch vụ liên quan đến bảo hiểm
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác
- Nhóm ngành dịch vụ về văn hóa, giải trí
+ Dịch vụ về giải trí ( nhà hát, ban nhạc…)
+ Dịch vụ thư viện, lưu trữ, bảo tang, dịch vụ văn hóa
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ quốc tế so với hàng hóa hữu hình
1.1.4.1. Dịch vụ quốc tế là sản phẩm vơ hình, khó xác định
Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ khơng tồn tại dưới dạng vật chất
hay vật phẩm cụ thể, người ta khơng thể nhìn thấy hay sờ mó thấy dịch vụ trước
khi tiêu dùng. Chính vì vậy trong cơng tác lượng hóa, thống kê, đánh giá chất
lượng và quy mơ dịch vụ trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với hàng hóa. Bên
cạnh đó, vì khơng tồn tại duới dạng vật thể nên sẽ không xác lập được quyền sở
hữu trên dịch vụ. Bởi vậy, trong quan hệ mua bán như quan hệ mua bán hàng
hóa. Chủ thể quan hệ dịch vụ có một số khác biệt so với quan hệ hàng hóa thơng
thường. Đó là quan hệ dịch vụ, chủ thể khơng quan tâm đến lợi ích sở hữu dịch
vụ, không định đoạt dịch vụ mà chỉ quan tâm tới quyền sử dụng và chất lượng

dịch vụ.
1.1.4.2. Dịch vụ quốc tế có tính đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa
Các chủ thể tham gia quan hệ mua bán thỏa thuận với nhau để thực hiện
một công việc nào đó, ví dụ như sửa chữa điện thoại, nhà cửa… Bên cung ứng
dịch vụ thực hiện công việc và nhận tiền công. Thước đo để đánh giá công việc
phụ thuộc vào mức độ “hài lòng” của bên yêu cầu dịch vụ và q trình thực hiện
cơng việc của bên cung ứng dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ không thể tạo ra
được những dịch vụ như nhau trong cùng một thời gian làm việc khác nhau. Bên
cạnh đó, khách hàng lại đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ trong thời
gian khác nhau, sự cảm nhận của khách hàng là khác nhau và những khách hàng
khác nhau cũng có những cảm nhận khác nhau. Bởi vậy, chất lượng dịch vụ dao
động trong khoảng rất rộng, tùy thuộc vào hồn cảnh tạo ra dịch vụ và do đó có
tính đồng nhất và khó tiêu chuẩn hóa

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.4.3. Dịch vụ quốc tế khơng tách rời q trình sản xuất và q trình
tiêu dùng
Xét dưới góc độ kinh tế, tính cách khơng tách rời được hiểu là việc sản
xuất, cung ứng, lưu thong, phân phối, tiêu dùng dịch vụ là một quá trình liên
hồn, khơng có độ trễ về mặt thời gian giữa các cơng đoạn, hay nói cách khác,
q trình sản xuất dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Ví dụ, trong
dịch vụ tư vấn pháp luận, khi chuyên gia cung cấp dịch vụ tư vấn thì đồng thời
người sử dụng cũng tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn đó. Với đặc
điểm này, dịch vụ khách hàng khác hàng hóa ở chỗ sản xuất hàng hóa tách rời

với q trình lưu thơng và tiêu dùng nên khi được sản xuất ra, hàng hóa có thể
lưu kho bãi và không nhất thiết phải tham gia ngay vào quá trình lưu thong, tiêu
dùng. Sau quá trình tiêu dùng, các giá trị và giá trị sử dụng của dịch vụ được
chuyển tải vào các giá trị vật chất khác, cịn bản thân dịch vụ khơng tồn tại.
1.1.4.4. Dịch vụ quốc tế không thể cất trữ và lưu kho bãi
Do quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không
thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và cất trữ, lưu kho bãi rồi mới mang ra tiêu dùng
được. Vì vậy, dịch vụ là sản phẩm không lưu trữ được và không tồn tại khái
niệm tồn kho hay dự trữ sản phẩm trong hoạt động cung ứng dịch vụ.
Trên đây là những những đặc trưng cở bản của dịch vu nói chung và dịch
vụ quốc tế nói riêng so với hàng hóa hữu hình, tuy nhiên chúng khơng mang tính
tuyệt đối mà vẫn có những ngoại lệ. Ví dụ, một số loại hình dịch vụ khi kết thúc
quá trình cung ứng sẽ tạo ra sản phẩm có hình thái vật chất như bản photocopy
trong dịch vụ photocopy. Hay hệ thống dịch vụ trả lời điện thoại tự động xét trên
khía cạnh nào đó coi là loại dịch vụ lưu trữ được. Như vậy có thể thấy, sự phân
biệt giữa hàng hóa và dịch vụ chỉ mang tính chất tương đối.
1.2. Doanh nghiệp và các nhân tố tác động đến việc phát triển các loại hình
dịch vụ trong doanh nghiệp
1.2.1. Doanh nghiệp và các loại hình dịch vụ quốc tế của doanh nghiệp

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế: như chúng ta đã biết vận tải là hoạt
động kinh tế có mục đích của con người nhằm di chuyển hàng hóa từ vị trí này
đến vị trí khác. Kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế là một hoạt động

mang lại cho doanh nghiệp tham gia, đây là một động kinh doanh nhằm mục
đích kiếm lời. Hoạt động ở đây rất đa dạng, có thể là mua đi bán lại, bán sản
phẩm cao hơn với gia thành đã mua, giao nhận, kho bãi…
Sự phát triển của hoạt động kinh doanh giao nhận không những mang lại
những lợi ích to lớn cho tồn bộ nền kinh tế của quốc gia mà cịn có vai trò quan
trọng với các doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận
tải quốc tế, sự phát triển của hoạt động này mang lại những hợp đồng mới, giá
trị cao, thị trường của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng; với các doanh
nghiệp khác thì vận tải quốc tế giúp họ mở rộng thị trường xuất khẩu, phân tán
rủi ro khi tham gia kinh doanh quốc tế, giảm bớt được gánh nặng trong việc vận
chuyển hàng hóa, tìm kiếm thị trường và nâng cao chất lượng hàng hóa
- Tài chính quốc tế: các doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh dịch vụ tài
chính chủ yếu thường là các ngân hàng, các cơng ty, tập đồn đầu tư tài chính.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu là: Thanh tốn quốc tế, tài chính quốc tế và
kinh doanh ngoại hối.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm các phương thức thanh toán
sau: chuyển tiền, phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ(L/C). Phương thức
tín dụng chứng từ thường được sử dụng phổ biến trong các giao dịch, hợp đồng
mua bán ngoại thương vì phương thức này có tình rủi ro thấp nhất cho cả hai
bên.
Hoạt động tín dụng quốc tế bao gồm các dịch vụ Tài trợ ngoại thương,
bao thanh toán… Trong thời điểm hiện tại hai loại dịch vụ này đang ngày càng
phát triển tại các nước phát triển. Bao thanh toán là một nghiệp vụ đơn giản,
nhưng điều kiện để nó thực sự đơn giản là được sự hỗ trợ bởi một hành lang
pháp lý minh bạch, đầy đủ... Chính vì điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không đáp ứng những yêu cầu trên nên nghiệp vụ bao thanh toán mãi vẫn chưa
được triển khai.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối được thực hiện bởi nhiều đối tượng, có
thể là cá nhân, doanh nghiệp và các ngân hàng. Trong hoạt động này các ngân
hàng đóng vai trị rất quan trọng.
- Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm quốc tế: trong hoạt động thương mại quốc tế
phát triển như ngày nay, bảo hiểm rủi ro cho hàng hóa, phương tiện và con
người là khơng thể thiếu. Kinh doanh bảo hiểm thực chất chính là kinh doanh rủi
ro, trong hoạt động thương mại không thể tránh được những rủi ro thường trực
như: động đất, sóng thần, chiến tranh, đình cơng… Những người tham gia bảo
hiểm đóng một số tiền nhất định cho người cung cấp dịch vụ bảo hiểm và người
này sẽ có trách nhiệm bồi thường cho người tham gia bảo hiểm những tổn thất
do những rủi ro gây ra phù hợp với những điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm.
- Các dịch vụ khác: ngồi các loại hình dịch vụ quốc tế phổ biến trên cịn có
một số loại hình dịch vụ khác như: đào tạo, xuất khẩu lao động quốc tế; hoạt
động tư vấn mang yếu tố quốc tế…
1.2.2. Các nội dung của việc phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế của
doanh nghiệp
1.2.2.1. Phát triển thêm các loại hình dịch vụ quốc tế mới
Bất kỳ doanh nghiệp nào, đều mong muốn phát triển khơng ngừng. Một
trong những con đường đó là phát triển thêm loại hình dịch vụ cho doanh
nghiệp. Khi kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội
thu được lợi nhuận từ nhiều hoạt động, bên cạnh đó các hoạt động này cũng có
thể hỗ trợ lẫn nhau. Các tập đồn tài chính lớn ở Việt Nam như Vilacera, Hòa
Phát đều thực hiện nội dung này. Ngồi hoạt động chính là cung cấp hàng hóa,
dịch vụ từ những sản phẩm truyền thống họ khơng ngừng phát triển thêm những
lĩnh vực mới như kinh doanh chứng khốn, dịch vụ mơi giới, sàn giao dịch bất

động sản. Thực sự đây là những ngành kinh doanh rất mới mẻ và hứa hẹn đem
lại rất nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp đó.
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhưng có một thực tế đặt ra là, trong số các tập đoàn lớn của khu vực
Đơng Nam Á thì những cái tên của Việt Nam lại không được biết đến, phải
chăng là việc mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau đã
khiến các tập đoàn của Việt Nam phân tán về nhân lực, tài chính… chỉ tập trung
vào những lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua những lợi ích lâu dài có phải là
phương án kinh doanh tối ưu với các doanh nghiệp hay không?
1.2.2.2. Tập trung vào các loại hình dịch vụ hiện tại
Ngược lại với nội dung thứ nhất của việc phát triển các loại hình dịch vụ,
các doanh nghiệp sẽ đầu tư vào các dịch vụ quốc tế mà mình đang có. Một
doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế không dùng
những đồng vốn của mình đầu tư vào tài chính hoặc bảo hiểm. Họ sẽ đầu tư để
nâng cấp về cơ sở vật chất, phương tiện vận tải, nâng cấp kho bãi và nâng cao
uy tín bằng các hoạt động Marketing… Dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hứa
hẹn thành công, về mức độ hài lòng của khách hàng, thuận tiện trong giao dịch,
và chất lượng đảm bảo. Đây là bí quyết thành công của những doanh nghiệp lớn,
không tập trung vào quá nhiều mục tiêu, nhiều dịch vụ khác nhau mà tìm cách
để cho dịch vụ cung cấp là tốt nhất và thu tối đa lợi nhuận. Ở Mỹ và Nga ta đã
biết đến những ông vua trong lĩnh vực Dầu mỏ, thép… và những tỷ phú trong
công nghệ thong tin và phần mềm máy tình.
Lựa chọn nội dung phát triển kinh doanh dịch vụ nào là vấn đề đặt ra với
các doanh nghiệp. Phương án thích hợp nhất là phương án đem lại sự phát triển

toàn diện cho doanh nghiệp cả về quy mô, nhân lực, cơ sỏ vật chất và lợi nhuận
kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ quốc tế của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Chất lượng dịch vụ
Để đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế thì
chất lượng dịch vụ là yếu tố đầu tiên và rất quan trọng được xét tới. Sau khi lựa
chọn nội dung phát triển, chất lượng dịch vụ có được cải thiện khơng? Với dịch
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

vụ ngân hàng thì đó chính là tốc độ, sự thuận tiện trong các giao dịch thanh toán.
Chất lượng của nhân lực cũng được xét tới: trình độ, mức độ thành thạo trong
cơng việc. Một dịch vụ có chất lượng tốt khơng chỉ được đánh giá từ phía các
nhà cung cấp dịch vụ, mà cịn dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ, tại nước
ta có tiêu chuẩn về hàng Việt Nam chất lượng cao, các tiêu chuẩn về ISO 2000,
ISO 2001… Các doanh nghiệp thường đưa những tiêu chuẩn áp dụng với sản
phẩm dịch vụ của mình để tạo được uy tín trên thị trường, xây dựng thương hiệu
và đem lại sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Dịch vụ có đặc trưng là khi sử dụng dịch vụ thì khách hàng mới cảm nhận
được chất lượng của nó, sự hài lịng của khách hàng sau khi sử dụng thơng qua
chất lượng mà dịch vụ cung cấp cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá sự phát
triển.
1.2.3.2. Quy mô của hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế
Số lượng dịch vụ có tăng hay khơng, dịch vụ có phát triển ở những thì
trường mới khơng, quy mơ kinh doanh tăng như thế nào? Đó là những câu hỏi

mà doanh nghiệp phải trả lời sau khi đã thực hiện phát triển dịch vụ quốc tế. Sau
một chu kỳ phát triển, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã mở rộng ra nhiều
thị trường khác nhau, các giao dịch ngoại tệ, tín dụng không chỉ giới hạn tại một
số thị trường nhất định như trước đây. Ngoài ra, trên một số quốc gia đã có thêm
những chi nhánh của ngân hàng, ngân hàng khơng chỉ đơn thuần thực hiện các
hình thức bảo lãnh mà còn phát triển thêm hoạt động Bao thanh tốn, trong
trường hợp này thì việc đánh giá nhờ quy mô rất rõ ràng. Hoạt động phát triển
dịch vụ quốc tế của ngân hàng trên rất tốt, mở rộng quy mơ ra các thị trường
khách nhau, có thêm chi nhanh, thêm các dich vụ kinh doanh mới.
1.2.3.3. Các yếu tố khác
Bao gồm: nguồn lực về con người, tài chính, mạng lưới cung ứng dịch vụ,
khẳ năng tiếp cận các nguồn tài trợ, khẳ năng đưa dịch vụ đến tay khách hàng.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc phát triển các loại hình dịch vụ trong
doanh nghiệp
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Tài chính: là yếu tố tiên quyết cho quyết định phát triển dịch vụ quốc tế
của doanh nghiệp. Muốn phát triển thì phải đầu tư, đầu tư có liên quan chặt chẽ
đến tài chính doanh nghiệp. Nguồn vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp dồi dào thì
các quyết định đầu tư sẽ được cân nhắc và thông qua để nhanh chóng đầu tư cho
những dự án mới, đem lại lợi nhuận cao. Ngược lại trong điều kiện một cơng ty
khó khăn về nguồn vốn, lợi nhuận rịng là ít thì việc duy trì những hoạt động
hiện tại đã khó khăn chứ chưa nói tới việc đầu tư theo chiều sâu hoặc phát triển
những dự án mới.

- Nguồn nhân lực: yếu tố thứ hai bên trong doanh nghiệp cần xét tới là về
nguồn nhân lực và đội ngũ lao động. Khi tiến hành lập phương án phát triển hoạt
động dịch vụ quốc tế, những người hoạch định phải tính đến tình hình nhân lực
tại doanh nghiệp: số lao động có đáp ứng đủ nhu cầu hay khơng? Trình độ lao
động…trong trương hợp nguồn lao động thiếu sẽ có những kế hoạch tuyển dụng
cho phù hợp với phương hướng phát triển của các ngành dịch vụ.
- Công nghệ và thiết bị: Cơng nghệ và thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến
các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế và dịch vụ ngân hàng.
- Hoạt động sản xuất
- Hoạt động Marketing, bán hàng
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Khung khổ pháp lý: bao gồm hệ thống pháp luật và cở chế chính sách
cho việc phát triển thị trường dịch vụ nói chung và cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ quốc tế nói riêng. Khung khổ pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc
khuyến khích hay hạn chế ra đời, phát triển và rút khỏi thị trường của các nhà
cung ứng dịch vụ và các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đồng thời chi phối
quan hệ cung cầu dịch vụ trên thị trường. Yêu cầu chung của hệ thống phát luật
là cần đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, bình đẳng để tạo ra mơi trường thuận

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lợi cho sự ra đời, phát triển, cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung cấp dịch vụ
quốc tế
- Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật của nền kinh tế: được hình thành từ nguồn

đầu tư của nhà nước và xã hội vào các kết cấu hạ tầng và hệ thống dịch vụ công
phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục nói chung và phục vụ sản
xuất kinh doanh nói riêng. Đối với kinh doanh dịch vụ quốc tế thì cở sở về cơng
nghệ thơng tin, viễn thơng… có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề cho sự phát
triển của dịch vụ
- Môi trường kinh tế quốc gia bao gồm các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm pháp, tỷ lệ thất nghiệp, nguồn ngân sách, các chính sách và hỗ
trợ của chính phủ. Đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế cần
nghiên cứu rõ các đặc điểm này trước khi thưc hiện. Một môi trường kinh tế
quốc gia khác biệt với nhiều rủi ro và hỗ trợ của chính phủ là không nên đầu tư
vào. Khi đầu tư vào một quốc gia có mơi trường kinh tế ổn định: tốc độ tăng
trưởng nhanh, lạm pháp ở mức thấp và không chịu hạn ngạnh hay sự hỗ trợ của
chính phủ sở tại là điều kiện lý tưởng để thực hiện dự án.
- Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: đây là yếu tố ảnh hưởng đến việc
cung cấp các dịch vụ quốc tế. Khi có nhiều nhà cung ứng dịch vụ như nhau trên
cùng một thị trường, mỗi nhà cung cấp dịch vụ lại có năng lực khác nhau, chất
lượng dịch vụ mà họ cung ứng cũng vậy. Để đánh giá năng lực của đối thủ cạnh
tranh cần căn cứ vào nhiều yếu tố như: tài chính, nhân sự, thị trường…
Với sự chun mơn hóa ngày càng sâu sắc thì các loại hình dịch vụ quốc tế ngày
càng phong phú và đa dạng, vì vậy doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn dịch vụ phù
hợp cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.3. Sự cần thiết của việc phát triển các loại hình dịch vụ ở các doanh
nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
1.3.1. Những lợi ích của việc phát triển dịch vụ quốc tế tại các doanh nghiệp
1.3.1.1. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
cần có các hoạt động bổ trợ khác như thông tin, vận tải, tài chính, đối thủ cạnh
tranh… nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi. Để giải quyết
những nhu cầu này, các doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện hoặc th dịch
vụ bên ngồi. Khơng phải tất cả các doanh nghiệp đều có khả năng tự thực hiện
các hoạt động này hoặc nếu có thực hiện có thể không đảm bảo chất lượng, hiệu
quả không cao hoặc gây tốn kém về thời gian tiền bạc. Một số dịch vụ như vận
tải, thanh toán, quảng cáo… nhưng với dịch vụ kiểm tốn thì địi hỏi phải sử
dụng lao động có chun mơn cao, lập các bộ phận tài chính, kế tốn riêng để
phụ trợ, việc này u cầu chi phí cao và tốn thời gian. Vì vậy, các doanh nghiệp
có xu hướng sử dụng nhiều hơn các dịch vụ từ các nhà cung ứng chuyên nghiệp.
Khi đó, họ sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian để tập trung vào nhiệm vụ
chính của mình là tổ chức sản xuất – kinh doanh, nâng cao năng lực và hiệu quả
cạnh tranh
1.3.1.2. Dịch vụ quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng trong quá trình
sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Dịch vụ và dịch vụ quốc tế hình thành và phát triển gắn với phân công lao
động xã hội. Phân công lao động xã hội là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
dịch vụ, ngược lại sự phát triển của dịch vụ lại khiến cho phân công lao động trở
nên sâu rộng hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Các doanh nghiệp tận
dụng lợi thế nhờ quy mô bằng cách chỉ tập trung chun mơn hóa trong một lĩnh
vực sản xuất và sử dụng một cách hiệu quả các dịch vụ bên ngoài. Như vậy, dịch
vụ phát triển vừa tạo điều kiện để tăng năng suất lao động trong sản xuất, thúc
đẩy ngành sản xuất khác phát triển vừa đáp ứng được những nhu cầu ngày càng
đa dạng của doanh nghiệp, thương nhân.
1.3.2. Tính tất yếu của việc phát triển dịch vụ quốc tế
1.3.2.1. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi tất yếu, bức thiết của đất nước ta.
Nhận rõ lợi thế và thách thức để chủ động hội nhập là điều hết sức cần thiết. Có
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vậy chúng ta mới đẩy nhanh q trình hội nhập với quy mơ rộng hơn, trình độ
cao hơn… nhìn chung kinh tế Việt Nam đã hội nhập từ lâu nhưng vẫn ở trình độ
thấp, sơ khai. Hiện nay, tuy kinh tế Việt Nam tham gia vào AFTA, ASEAN,
WTO nhưng sự tham gia đó vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực lẫn quy
mơ, khối lượng. Trước u cầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
chúng ta không thể không đẩy nhanh tốc độ, quy mô hội nhập kinh tế quốc tế.
Bởi vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và IX và X đều khẳng định phải
“đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, với quy mô rộng
hơn và trình độ cao hơn.
Chỉ hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả thì chúng ta mới có chỗ đứng trên
thì trường quốc tế, hiện nay chúng ta đã gia nhập WTO đây là một điều kiện rất
thích hợp cho hội nhập kinh tế quốc tế cả chiều sau và chiều rộng. Khi hội nhập
kinh tế quốc tế chúng ta mới tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến để đáp ứng với nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hội nhập kinh tế
quốc tế, nuớc ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mở cửa hội nhập do đó, khơng chỉ là để
các doanh nghiệp của ta vươn ra, mà còn để các doanh nghiệp nước ngoài đi vào
sản xuất và kinh doanh ở nước ta. Hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội sinh
của bản thân nền kinh tế nước ta, chứ không phải do chúng ta bị o ép, bị bắt
buộc. Chúng ta đã có đủ các yếu tố cần thiết đã hội nhập, đây là yêu cầu nội sinh

xuất phát từ bên trong của các doanh nghiệp cũng như của tồn nền kinh tế,
khơng cịn sự lựa chọn ưu việt nào hơn.
Vấn đề đặt ra là chúng ta lựa chọn như thế nào để vẫn hội nhập phát triển
mà vẫn bảo toàn trọn vẹn độc lập tự chủ, vẫn hội nhập mà không đánh mất
truyền thống, hội nhập mà an ninh trật tự xã hội được bảo đảm, hội nhập mà xã
hội lành mạnh và phát triển.

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.2. Đảm bảo sự sống còn, phát triển của các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh dịch vụ
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện cần để các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế. Khi quan hệ quốc tế được mở rộng,
hạn ngạnh và các hỗ trợ của chính phủ các nước được xóa bỏ nhất là khi Việt
Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì sẽ được hưởng
những nguyên tắc: tối huệ quốc và nguyên tắc đãi ngỗ quốc gia. Việc kinh doanh
dịch vụ trên thị trường quốc tế trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, tùy thuộc vào
tiềm lực của doanh nghiệp, sẽ có những chiến lược phù hợp. Hội nhập kinh tế
quốc tế cũng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện làm quen, tiếp
cận và ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao cũng như các phương thức, tác
phong cơng nghiệp của các nước có nền công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản. Nhờ đó mà các doanh nghiệp của chúng ta có thể nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm các chi phí về nhân cơng, rút ngắn chu kỳ sản xuất của
sản phẩm, đồng thời cũng đã tạo ra được những sản phẩm mới đáp ứng được các
yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã từ các nhà nhập khẩu, góp phần nâng

cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam. Về vấn đề
nhân lực, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại cơ hội nâng cao tay nghề cho
người lao động và trau dồi kiến thức, nâng cao kinh nghiệm quản lý cho người
điều hành quá trình sản xuất. Kết quả là các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đã vào Việt Nam ngày một tăng trong hơn 10 năm trở lại đây.
1.3.3. WTO và các yêu cầu phát triển và cam kết các loại hình dịch vụ phù
hợp
Việc phải thực hiện những cam kết sẽ làm cho hoạt động đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam thuận lợi, hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh
nghiệp trong nước cũng được khuyến khích qua đó góp phần đổi mới, phát triển
nền kinh tế đất nước:
- Cam kết không phân biệt đối xử và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng: được
thể hiện qua hai quy chế tối Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc tế, đây là
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những nguyên tắc nền tảng của WTO cũng như các tổ chức, thể chế kinh tế
quốc tế. Trong những năm vừa đã thực hiện nhiều biện pháp cần thiết nhằm đảm
bảo thực hiện nguyên tắc đối xử bình đẳng trong thương mại quốc tế và quan hệ
đầu tư mà nước ta đã hoặc sẽ cam kết với các nước trong các khuôn khổ hợp tác
song phương và đa phương. Chính phủ đã từng bước giảm và tiến tới sẽ huỷ bỏ
các quy định có tính phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của nước
ta với nước ngoài.
- Cam kết về thương mại hàng hóa, về thuế quan các nước tham gia vào
WTO đều phải cam kết không tăng thuế ở mức nhất định đối với các mặt hàng ở
trong biểu thuế nhập khẩu, mức cam kết trong một số trường hợp có thể ít hơn

mức thuế đang áp dụng, vì thế khi gia nhập vào WTO các quốc gia đều phải cắt
giảm thuế ở một số mặt hàng. Ngoài ra, trong WTO cịn có các mơ hình cắt
giảm thuế mạnh mẽ như “ cắt giảm thuế quan theo ngành” và hài hịa thuế quan.
Các ngành chủ yếu là cơng nghệ thơng tin, hóa chất, xây dựng…
- Cam kết về tự do thương mại dịch vụ: khi gia nhập WTO, Việt Nam phải
cam kết đảm bảo cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được đầu tư và hoạt
động ở những lĩnh vực dịch vụ nhất định. Mức độ cam kết sẽ phụ thuộc vào quá
trình đàm phán. Cạnh tranh trong nhiều ngành dịch vụ quan trọng như viễn
thông, ngân hàng, bảo hiểm, v.v... đã tăng đáng kể khi Việt Nam gia nhập WTO
Tại Bản chào 4, Việt Nam đã chào tới 92/155 phân ngành thuộc 10/11 ngành
dịch vụ, đó là: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ tài chính (cả ngân
hàng); dịch vụ phân phối; dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ có
liên quan; dịch vụ văn hố và giải trí; dịch vụ vận tải; dịch vụ giáo dục. Như vậy
là nước ta đã cam kết mở cửa hầu hết các ngành dịch vụ (trừ dịch vụ mơi trường,
nhưng khơng có nghĩa là sẽ không phải mở) và đa số các phân ngành dịch vụ.
Cam kết về tự do thương mại dịch vụ tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong
nước nâng cao khả năng cạnh tranh, tham gia đầu tư ra nước ngoài với những lợi
thế của một thành viên chính thức của WTO. Q trình cạnh tranh với các nhà
kinh doanh dịch vụ nước ngồi là vơ cũng khốc liệt, nếu khơng có những kế
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoạch phát triển, nguồn tài chính vững vàng thì doanh nghiệp có thể đi tới phá
sản.
- Cam kết về tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư liên quan đến thương mại:


tuân thủ các cam kết liên quan đến hiệp định TRIMs, cam kết xóa bỏ các rào cản
về đầu tư giữa các nước trong tổ chức WTO với mục đích tăng cường sự minh
bạch, hấp dẫn của thị trường đầu tư giữa các nước.
1.3.4. Cơ hội phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
- Tăng cường xuất khẩu thông qua việc tiếp cận các thị trường của các
thành viên WTO, khi thị trường và các hạn ngạnh khơng bị hạn chế thì các
doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng. Việc
phát triển các ngành xuất khẩu hàng hóa cũng đi liền với nhu cầu về các dịch
giao nhận vận tải, bảo hiểm và ngân hàng. Đây là một cơ hội rất lớn của các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ quốc tế: tăng doanh thu, phát
triển thêm các loại hình dịch vụ mới phù hợp.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ về tài
chính, tín dụng và viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức nước ngoài. Việc thực
hiện các cam kết sẽ tạo nên một làn sóng đầu tư vào các ngành kinh tế quan
trọng của đất nước.
- Khi Việt Nam tham gia vào WTO các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ quốc tế được tiếp xúc với công nghệ hiện đại tiên tiến.
Tóm lại, qua chương một ta đã tìm hiểu được những vấn đề lý luận cơ
bản chung liên quan đến dịch vụ quốc tế và các loại hình của nó. Doanh nghiệp
và các nhân tố liên quan, có tác động đến hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế
trên tầm vĩ mơ và vi mơ. Tính tất yếu khách quan của các doanh nghiệp Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế khi nước ta đã là thành viên chính thức của tổ
chức WTO, trong điều kiện hội nhập đó, các doanh nghiệp nước ta đã có những
cơ hội và thách thức như thế nào?

Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI
CÔNG TY TRANCO
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty Tranco
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TRanco
2.1.1.1. Q trình hình thành
Cơng ty vận tải và xây dựng cơng trình giao thông là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Công ty tiền than của Liên Hiệp các
Công ty vận tải ô tô. Theo Nghị định sô 338 về việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp nhà nước, ngày 04/12/1991, bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra
quyết định số 2450/QĐ-TCCBLĐ thành lập “ Công ty khai thác Xuất nhập khẩu
thiết bị ô tô”. Ngày 05/04/1993 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 67/QĐTCCLĐ đổi tên công ty thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật vận tải ơ tơ”.
Trong q trình hình thành, để phù hợp với các ngành nghề kinh doanh
mà công ty đã và đang khai thác, ngày 06/08/1996, Bộ trưởng Bộ giao thông vận
tải ra quyết định đổi tên công ty thành “ Công ty vật tư xây dựng cơng trình giao
thơng”.
Ngày 14/05/2007 Bộ giao thơng vận tải quyết định đổi tên và bổ sung
ngành nghề kinh doanh cho cơng ty vật tư xây dựng cơng trình giao thông: Đổi
tên công ty thành: Công ty Vận tải và Xây dựng. Tên giao dịch quốc tế viết tắt
là TRANCO; Bổ sung ngành nghề kinh doanh cho công ty vận tải và xây dựng:
Hoạt động xử lý rác thải rắn và xử lý rác thải lỏng.
Tên giao dịch: TRANSPORT MATERIAL AND CONTRUCTION COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 83A phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84)04.5574529

Fax: (84)04.5574530


Email:
Số chứng nhận đăng ký kinh doanh: 111639
Tài khoản tiền VNĐ: 710-00410 tại ngân hành Công thương Việt Nam
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tài khoản ngoại tệ: 362111.711.120 tại ngân hành Vietcombank
Vốn: 3.234.067.296 VN Đồng
Trong đó: Vốn cố định là 1.147.000.000 VN Đồng
Vốn lưu động là 2.087.067.296 VN Đồng
 Người đại diện theo pháp luật của công ty nhà nước
Chức danh: tổng giám đôc
Họ tên: Nguyễn Quốc Khôi
SN: 13/06/1957

Dân tộc: Kinh

Giới tính: Nam
QT: Việt Nam

2.1.1.2. Q trình phát triển của cơng ty
Q trình phát triển của cơng ty TRANCO từ khi thành lập đến nay được
chia làm 3 giai đoạn: !991-1996, 1997-2004, 2005-Nay
Giai doạn 1991-1996:
Công ty thành lập năm 1991 trên cơ sở sắp xếp lại văn phòng của Liên

Hiệp các xí nghiệp vận tải ơ tơ sau khi liên hiệp giải thể. Sau khi thành lập công
ty TRANCO đã bổ sung thêm một số ngành nghề như xây dựng, giao nhận, kinh
doanh xuất nhập khẩu các phương tiện giao thông so với liên hiệp cũ.
Nhiệm vụ của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và dịch vụ kỹ
thuật ô tô. Trong giai đoạn này cơng ty đã có những cải tổ nhằm sắp xếp lại bộ
mày quản lý của mình sao cho hợp lý, phù hợp với sự phát triển và ngành nghề
mới kinh doanh.
Giai đoạn 1997-2004:
Qua q trình phát triển của cơng ty thì đến năm 1996 cơng ty được bổ
sung thếm nhiệm vụ xây lắp và một số ngành nghề kinh doanh khác:
- Kinh doanh vận tải và đại lý vận tải
- Sản xuất cơ khí, sửa chữa và dịch vụ kỹ thuật ô tô
- Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ, giao nhận hành hóa, vận chuyển container
Tiếp nhận thêm một số đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành giao thông
vận tải và phát triển thêm lực lượng
- Công ty cổ phần vận tải và xây dựng cơng trình
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường xanh
- Một số chi nhánh: CN phía Nam, Hải phịng
Giai đoạn 2005 đến nay:
Trong giai đoạn này, công ty tập trung chủ yếu vào việc tiến hành sắp xếp
lại cơ cấu tổ chức và mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh như: xuất
khẩu lao động, thương mại liên hợp .v.v.
- Về việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, cơng ty thay phịng thị trường bằng

phòng Đầu tư, bổ sung thêm ngành nghề đào tạo bằng việc mở thêm trường
Trung Cấp bách nghệ Hà Nội.
Đánh giá chung về q trình phát triển của cơng ty: trong q trình phát triển
của mình, cơng ty đã vừa phát triển lĩnh vực kinh doanh, hoàn thiện cơ chế quản
lý . Gồm có 13 đơn vị trực thuộc là các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm, cơng ty
hoạch tốn phụ thuộc có con dấu riêng, tài khoản riêng, hoạt động theo ủy quyền
và phân cấp của tổng giám đốc cơng ty, ngồi ra cịn có một số thành viên liên
kết do cơng ty góp vốn đầu tư là cá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
cơng ty cổ phần.
Ví dụ: Cơng ty Liên doanh khách sạn Gowman
Cơng ty vận tải và xây dựng cơng trình
Trường Trung Cấp Bách Nghệ HN
2.2.2. Mơ hình tổ chức sản xuất, bộ máy quản trị
Để phù hợp với cơ chế thị trường, Cơng ty đã thực hiện chế độ hoạch tốn
kinh tế độc lập, thực hiện tinh giảm biên chế bộ máy quản lý, rút gọn số lượng
các phòng ban. Đào tạo lại đội ngũ các bộ công nhân viên trong công ty. Năm
2005, cơng ty có 1366 cán bộ cơng nhân viên trong đó:
+ Cán bộ quản lý doanh nghiệp là: 766 người chiếm 5,49%
+ Công nhân trực tiếp sản xuất là: 766 người chiếm 65,07%
+ Nhân viên gián tiếp: 525 người chime 38,43%.
Sau đây là sơ đồ mô tả chi tiết bộ máy tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị của
công ty TRANCO:
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TỔNG GIÁM ĐỐC


CÁC PHÒNG BAN

PHÒNG
KH&KĨ
THUẬT

PHÒNG
ĐẦU TƯ

PHỊNG
TC-HC

CÁC PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TC-KT

PTGD.
XÂY
DỰNG

PTGĐ.
VẬN
TẢI

PTGĐ.
KINH
DOANH


CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN SẢN XUẤT KINH DOANH

VẬN TẢI

XÂY DỰNG

THƯƠNG
MẠI

ĐÀO TẠO

CHI
NHÁNH

LIÊN KẾT

- XN VT VÀ
ĐẠI LÝ
- XN VT VÀ
DỊCH VỤ

- XN
XDCTGT
- XN
TM&XDCT
- CT CPXD

- XN VẬT
TƯ VẬN
TẢI&DV

- XN VẬT
TƯ TBCT

- ĐT VÀ
XKLD
- TT ĐT KỸ
THUẬT Ơ


- CN HẢI
PHỊNG
- CN PHÍA
NAM 1&2

- LD KS
GUOMAN
- CT TNHH
MT XANH

Nguồn: Phịng tổ chức – hành chính

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty Tranco
Đào Ngọc Bằng

Lớp KDQT 46B


×