Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tài liệu Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XDTM và DV Thành Tú ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.8 KB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

Luận văn
Kế tốn ngun vật liệu
cơng cụ dụng cụ ở cơng
ty TNHH XDTM và DV
Thành Tú

SVTH:

Trang: 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn
thích ứng và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận
động hết mình, sáng tạo trong cơng tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế tốn giữ vai trị tích cực
trong việc quản lý tài sản và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ nguyên, vật liệu, nó là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình sản xuất.
Trong q trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm
chi phí, thu lại lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên địi hỏi cơng tác kế toán nguyên, vật liệu phải


chặt chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp
thời nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Điều này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển và đạt mục
tiêu lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về cơng tác
kế tốn ở Cơng ty TNHH XDTM và DV Thành Tú em chọn đề tài:”Kế tốn
ngun vật liệu-cơng cụ dụng cụ trong doanh nghiệp”.
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ.
Chương 2: Thực trạng vấn đề nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ ở Cơng ty
TNHH XDTM và DV Thành Tú
Chương 3: Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu-cơng cụ dụng cụ, biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại Công
ty TNHH XDTM và DV Thành Tú
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo mặc dù đã có rất nhiều cố gắng
nhưng do trình độ và khả năng cịn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu và
tiếp cận thực tế quá ngắn. Bản thân khỏi tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong thầy cô hướng dẫn, Ban Giám Đốc và các anh, chị phịng kế tốn-tài
chính Cơng Ty góp ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ giáo ở tổ kế tốn, giáo viên hướng dẫn
Đồn Thị Lành, ban lãnh đạo Cơng Ty, phịng Tài chính-Ké tốn đã tận tịnh
giúp đỡ em trong q trình thực tập và hoàn thiện báo cáo này.
Quảng Nam, ngày 15 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực tập:
SVTH:

Trang: 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Đoàn Thị Lành
Lê Thị Kim Hiếu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa
thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên
giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có
xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi này hồn tồn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà
sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì ngun
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.13. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua
dự trữ bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập,
xuất, bảo quản sử dụng vật liệu.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn

chặn các hiện tượng tiêu cực.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Khái niệm
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, cơng cụ
dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
SVTH:

Trang: 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đồn Thị Lành
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với cơng cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch
với thời gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu
chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch tốn như là cơng
cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong q trình thu mua, bảo
quản dự trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản
xuất lắp đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế tốn tiến hành ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng
thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết
và bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, cơng cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho cơng
tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - cơng cụ dụng cụ
1.2.1.1. Phân loại ngun vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán
sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia ngun vật liệu ra thành
các nhóm:
+ Ngun liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngồi). Ví dụ,
đối với các doanh nghiệp dệt thì ngun vật liệu chính là các sợi khác nhau là
SVTH:

Trang: 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành
sản phẩm của các doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường
nhưng là nguyên liệu chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm
ngun vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên,
vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm
mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
Ví dụ: Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để
nhuộm, in… nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm
tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì ngun vật liệu phụ có thể là các loại
chế phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vài, đối với
doanh nghiệp may thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải
đắp khác nhau nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho q trình lao động.
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
q trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tài…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị

xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị
điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
trong q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo
khác nhau thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là
các loại quần áo không đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá
trình sản xuất. Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng
doanh nghiệp cụ thể có một số loại là vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh
SVTH:

Trang: 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính hoặc thành phẩm của một quá trình sản
xuất kinh doanh khác.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế tốn có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngồi mà có, thơng thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng khơng phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng.
+ Ngun, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo

quy định.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ
quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai.
- bao bì luân chuyển.
- Đồ nghề cho thuê
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do
đó kế tốn ngun, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực
hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể
theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có
liên quan đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên,
vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ
để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế
hoặc giá hạch tốn. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
SVTH:

Trang: 6



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập

=

GVHD: Đồn Thị Lành

Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)

+

Chi phí thu mua
Các khoản giảm
(kể cả hao mịn - trừ phát sinh
trong định mức)
khi mua NVL

+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu

vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán
vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngồi bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua + Thuế khơng hồn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng
(nếu có) - Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế vật liệu
Chi phí chế
+
xuất chế biến
biến

- Vật liệu th ngồi gia cơng:
Trị giá thực tế vật liệu th ngồi gia cơng nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia cơng, chi phí gia cơng và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại
kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế th
Chi phí gia +

+
ngồi gia cơng
cơng

Chi phí vận
chuyển

- Ngun vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.

SVTH:

Trang: 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giá thực
tế nhập kho

GVHD: Đoàn Thị Lành

Giá
thỏa
= thuận giữa các bên
tham gia góp vốn

Chi phí
+ liên quan (nếu

có)

1.2.2.2. Đánh giá ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau
theo những nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng
loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ

Số lượng hàng xuất
X
trong kỳ

=

Đơn giá xuất
tương ứng

- Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NL-VL
cơng cụ xuất dùng
trong kỳ

Đơn
giá
bình

SVTH:

=

=

Số lượng vật liệu
cơng cụ xuất dùng

+

Đơn giá bình
quân

Trị giá thực tế NL-VL,
+
CCDC tồn kho đầu kỳ


Trị giá thực tế NL-VL,
CCDC nhập kho trong kỳ

Số
lượng
NL-VL,
+
CCDC tồn kho đầu kỳ

Số lượng NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ

Trang: 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình
phương pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với
doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng
rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập
như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho

doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ
mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có
chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh
nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.1.2. Sổ kế tốn sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, cơng cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
SVTH:

Trang: 9



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng
cụ
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp
đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý cơng việc bằng máy tính.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp
chi tiết


Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào
cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
SVTH:

Trang: 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo
từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế,
nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính
tổng trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này
dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối

chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều,
ảnh hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thơng tin cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng khác nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ
xuất

Bảng kê
xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự
biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch tốn, do đó
phương pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép

của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ.
SVTH:

Trang: 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định
số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ
số dư phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng
lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện cơng việc
kế tốn thủ cơng, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên
kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập

Phiếu
nhập kho

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp N-X-T


Sổ số dư

Phiếu gia
nhập chứng
từ xuất

Phiếu
xuất kho

Bảng lũy kế
nhập

Bảng lũy kế
xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xun, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn.
Cơng thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
SVTH:


=

Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ

+

Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ

Trang: 12

-

Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn nếu có sai sót chênh lệch
thì phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn

vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngồi đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho
cuối kỳ.
- Tài khoản 152 “Ngun liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá
thực tế của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Chiết khấu thương mại được hưởng
Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”
SVTH:


Trang: 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại công
cụ dụng cụ.
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,

Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả
cho người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
- Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản
này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu
trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm
giá.
Bên Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
- Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ hạch tốn.

SVTH:

Trang: 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
14.1.3. Phương pháp hạch tốn
* Kế tốn nhập nguyên, vật liệu - công cụ dụng cụ
1) Mua nguyên, vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153

Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ


Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh tốn tiền
Có TK 331

Chưa thanh tốn tiền

Có TK 333

Thuế nhập khẩu (nếu có)

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153

Tổng tiền thanh tốn

Có Tk 111,112,141,311,331
2) Trường hợp mua ngun, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì
phải ghi giảm giá gốc nguyên, vật liệu
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có Tk 133

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

3) Trường hợp nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng doanh
nghiệp phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
Giảm giá: Nợ Tk 331,111,112

Số tiền được hưởng khi giảm giá


Có Tk 152, 153

NVL, CCDC giảm giá

Có TK 133 (nếu có)

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Trả lại: Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 133

SVTH:

Trang: 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151

Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ


Có TK 111, 112, 141

Đã thanh tốn

Có Tk 331

Chưa thanh tốn

Có TK 333

Thuế GTGT phải nộp

Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ
phận sản xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152, 153

Nhập kho

Nợ tK 621, 627,641,642

Sử dụng luôn

Nợ TK 632

Giao cho khách hàng

Có TK 151
5) Giá trị ngun, vật liệu, cơng cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152, 153

Có TK 154

Chi tiết gia cơng ngun vật liệu

6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng ngun vật liệu,
cơng cụ… nhận lại góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153
Có TK 411

Nhận vốn góp

Có Tk 222, 128

Nhận lại góp vốn

7) Khi thanh tốn tiền mua ngun, vật liệu được hưởng chiết khấu thanh
tốn (nếu có)
Nợ TK 331
Có TK 111,112

Số tiền thanh tốn

Có TK 515

Số chiết khấu được hưởng

8) Đối với nguyên, vật liệu nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153


Giá có thuế nhập kho

Có TK 331

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3333

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Đồng thời ghi Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312

SVTH:

thuế GTGT hàng nhập khẩu

Trang: 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng
khơng phải nộp thuế GTGT
Nợ TK 152, 153

Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK

Có TK 331
Có TK 3333


Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 33312

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

9) Các chi phí mua vận chuyển… ngun, vật liệu, cơng cụ về nhập kho
của doanh nghiệp
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
10) Đối với ngun, vật liệu, cơng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152,153

NVL, CCDC thừa

Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381

Tài sản thừa chờ xử lý

Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002

Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng


Khi trả lại ngun, vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002
1) Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng
Nợ TK 621

Dùng cho sản xuất

Nợ TK 641,627,642

Dùng cho QLPX, BH, QLDN

Nợ TK 241

Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ

Nợ TK 154

Xuất gia cơng chế biến

Có TK 152
2) Xuất kho ngun, vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632

Xuất bán

Nợ TK 1388

Cho vay

Có TK 152

3) Xuất nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
SVTH:

Trang: 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222

Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá

Có TK 152

Giá thực tế

Có TK 711

Phần chênh lệch tăng

- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811

Phân chênh lệch giảm

Có TK 152
4) Đối với nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
- Nếu hao hụt trong định mức

Nợ Tk 632

Giá vốn hàng bán

Có TK 152, 153
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152, 153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, công cụ thiếu hụt mất mát và biên
bản xử lý:
Nợ TK 1388

Phải thu khác

Nợ TK 111

tiền mặt

Nợ TK 334

Trừ vào lương

Nợ TK 632

Phần cịn lại tính vào giá vốn

Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
* Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:
- Loại phân bổ 100% (1 lần)
Những cơng cụ, dụng cụ, có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng nguyên, vật liệu

ngắn, khi xuất dùng tồn bộ giá trị cơng cụ, dụng cụ được hạch toán vào đối
tượng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642,… chi phí
Có Tk 153

CCDC

- Loại phân bổ hai chu kỳ trở lên (nhiều lần)
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh:
Nợ Tk 142
SVTH:

Trong 1 năm
Trang: 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ Tk 242
Trên 1 năm

GVHD: Đồn Thị Lành

Có TK 153
+ Số phân bổ từng lần vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627,641,642,241,… mức giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 142, 242
+ Khi cơng cụ dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng:
Nợ Tk 1528


Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)

Nợ TK 138

Bắt bồi thường

Nợ TK 641, 642, 627

Số phân bổ lần cuối

Có TK 142, 242

Giá trị cịn lại

1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế tốn tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong
kỳ

=

Giá trị NVL,
CCDC tồn
đầu kỳ

Giá trị NVL,

+ CCDC nhập
trong kỳ

-

Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư,
hàng hóa khơng theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà
được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua
hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại
vật tư, hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay
bán thường xuyên.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 611, Tk 511, 152, 111, 112, 131, 331,…
- Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên, vật liệu, cơng cụ dụng cụ,
hàng hóa mua vào trong kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 611
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian khơng có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, ngun, vật liệu, cơng
cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, ngun, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ mua vào
trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
SVTH:

Trang: 19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đồn Thị Lành
Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào
trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
1.4.2.3. Phương pháp hạch tốn
1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn đầu kỳ
Nợ TK 611

(trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho)

Có Tk 151, 152, 153
2) Trong kỳ, khi mua nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho:
Nợ TK 611

Trị giá thực tế hàng nhập kho

Nợ TK 133

Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331 tổng tiền thanh toán
3) Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị

NVL, CCDC
Nợ TK 611

Trị giá NVL, CCDC nhập kho

Có TK 411
4) Nhập kho vật liệu, CCDC do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị vật liệu,
CCDC do hội đồng liên doanh đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5) Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ
Nợ Tk 152, 153
Có TK 611 Mua hàng

SVTH:

Trang: 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

6) Giảm giá được hưởng, giá trị nguyên, vật liệu trả lại người bán chấp
nhận:
Nợ TK 152, 153
Có TK 611 Mua hàng
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7) Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, CCDC thiếu hụt, mất mát, và
biên bản xử lý

Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111

Tiền mặt

Nợ TK 334

Phải trả CNV

Có TK 611 Mua hàng
8) Giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641,642,241
Có TK 611

Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
Trị giá NVL, CCDC

1.5. Một số trường hợp khác về nguyên, vật liệu - công cụ, dụng cụ
1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu - cơng cụ dụng cụ
Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch và đánh
giá lại tài sản vào sổ kế toán.
- Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 152, 153

Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại.

Có TK 412
- Nếu giá trị đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế tốn
Nợ TK 421

Có TK 152, 153
1.5.2. Kế tốn nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu khi kiểm kê
- Kế tốn thừa ngun, vật liệu, cơng cụ dụng cụ
+ Khâu mua
Nợ TK 152, 153 Giá mua
Có TK 3381
- Kế tốn thiếu ngun, vật liệu, cơng cụ dụng cụ
+ Khâu mua

SVTH:

Trang: 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 1381

GVHD: Đoàn Thị Lành

Giá vốn hàng mua bị thiếu

Có TK 111, 112, 331
+ Khâu dự trữ
Nợ TK 1381

Giá vốn

Có TK 152, 153
Hàng thừa khi mua vào cho bảo quản hộ ghi Nợ TK 002
- Xử lý hàng thừa, thiếu

+ Xử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381
Có TK 711

Dư thừa tự nhiên

Có TK 331

Người bán xuất nhầm

+ Xử lý hàng thiếu
Nợ TK 1562

Thiếu trong định mức

Nợ TK 632

Xác định giá vốn hàng bán

Nợ TK 1388

Bắt bồi thường

Có TK 1381
1.5.3. Kế tốn cho th cơng cụ dụng cụ
- Khi xuất công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 1421, 242
Có TK 153 Đồ dùng cho th
- Tính trị giá đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ TK 632


Nếu đồ dùng cho thuê là hoạt động tài chính

Nợ TK 811

Đồ dùng cho thuê là hoạt động chính của doanh nghiệp

Có TK 142, 242
- Phản ánh số thu về do cho thuê công cụ dụng cụ
Nợ TK 111, 112, 131

Doanh thu

Có TK 511

(Hoạt động chính)

Có TK 711

(Khơng thường xun)

Có TK 333

Thuế GTGT phải nộp

- Nhận lại cơng cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 153

CCDC được thu hồi


Có Tk 142, 242
SVTH:

Giá trị cịn lại chưa tính vào chi phí hoạt động
Trang: 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Lành
1.5.4. Kế tốn chuyển cơng cụ dụng cụ thành TSCĐ và ngược lại
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định
+ Cơng cụ trong kho
Nợ TK 211
Có Tk 153

Giá xuất kho của công cụ dụng cụ

+ Công cụ đang sử dụng
Nợ TK 211

Nguyên giá (giá trị CCDC ban đầu)

Có TK 142

Giá trị cịn lại CCDC chưa phân phối

Có TK 214

Hao mịn


- Chuyển TSCĐ thành cơng cụ dụng cụ:
+ Tài sản cố định cịn mới:
Nợ TK 153

CCDC cịn mới

Có TK 211 TSCĐ còn mới
+ Tài sản cố định đã sử dụng
Nợ TK 214

Số đã khấu hao, đã phân bổ

Có TK 211 TSCĐ còn mới
+ Tài sản cố định đã sử dụng
Nợ TK 214

Số đã khấu hao, đã phân bổ

Nợ TK 142

Giá trị cịn lại

Có TK 211 Ngun giá TSCĐ
1.5.5. Kế tốn dự phịng giảm giá ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tồn
kho:
- Một số quy định
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng,
nhóm hàng có tính chất giống nhau.
+ Cuối niên độ kế toán mới lập báo cáo
+ Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định

khoản dự phòng giảm giá cho niên độ kế tốn tiếp theo:
Mức dự phịng cần
lập hàng tồn kho

=

Số lượng hàng tồn kho
cuối niên độ kế toán

X

Mức giảm giá của
hàng tồn kho

- Tài khoản sử dụng 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Nội dung kết cấu tài khoản 159
Bên Nợ: Số hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
SVTH:

Trang: 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Đồn Thị Lành
Bên Có: Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ sau
Dư Có: Số đã lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
1) Cuối niên độ tính tốn nếu có những bằng chứng chắc chắn về giá trị
thực tế hàng tồn kho thấp hơn giá bán trên thị trường, kế tốn phải lập dự phịng
tính vào chi phí.
Nợ Tk 632

Có TK 159
2) Cuối niên độ kế tốn năm sau, căn cứ vào số dự phòng đã lập năm trước
và tình hình biến động của năm nay để tính số dự phịng cho năm sau.
• Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã
lập cho năm trước chênh lệch lớn hơn được hồn nhập.
Nợ TK 159
Có TK 632

Phần dự phịng thừa

• Ngược lại, số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phịng đã trích lập thêm
phần chênh lệch nhỏ hơn.
Nợ TK 159
Có TK 632

SVTH:

Phần dự phịng thừa

Trang: 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Lành

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Ở CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÀNH TÚ
2.1. Khái quát sơ lược về Công ty TNHH Xây dựng thương mại và dịch
vụ Thành Tú

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
* Q trình hình thành cơng ty
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nên
địi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các cơng trình giao thơng, thủy lợi kiên cố
để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con
người trong xã hội. Xuất phát từ u cầu đó nên Cơng ty TNHH XDTM và DV
Thanh Tú ra đời.
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 02 năm 2006, giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 4000510110 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp.
Với số vốn điều lệ 1,5 tỷ đồng. Mã số thuế 4000510110, địa chỉ huyện Nam
Giang, tỉnh Quảng Nam.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông cầu
đường, thủy lợi, thương mại…
* Q trình phát triển cơng ty
Cơng ty TNHH XDTM và DV Thành Tú mặc dù mới thành lập được hơn
ba năm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu cơng ty gặp
khơng ít khó khăn nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của
Ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy
mô và phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cơng ty góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động phổ thông ở địa phương.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm
tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia xây dựng các cơng
trình giao thơng phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, thành phố Đà Nẵng và một số địa phương khác.

SVTH:

Trang: 25



×