Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang Thủy Tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.55 KB, 38 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số
lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các
doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng,
được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh
nghiệp phải thực hiện tốt công tác bán hàng. Một trong những yếu tố quyết định điều
đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán kế
toán nghiệp vụ bán hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu
và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các
nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu
tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ
máy quản lý của công ty, em nhận thấy rằng kế toán nói chung và kế toán bán hàng
của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, nên nó luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em đã
chọn đề tài:
“Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang

Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương chính:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng
quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang ,
Chương III: Kết luận đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế
toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang .
1
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. cùng
các cán bộ kế toán trong công ty TNHH Thời trang đã giúp đỡ em hoàn thành


chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa
nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo, và các cán bộ trong công ty TNHH Thời trang để
chuyên đề của em có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng
VNĐ Việt Nam đồng
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ lên nền
kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế
khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy. Để đứng vững trong nền kinh tế
khủng hoảng hiện giờ thì các doanh nghiệp phải tìm được các giải pháp để có thể tiêu
thụ được các sản phẩm của mình, bởi vì có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm bảo
được việc thu hồi vốn bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên, đồng thời còn phải khai thác được các nguồn lực tài chính, huy động được
nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế
toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lí kinh tế có vai trò tích cực
trong việc quản lí điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với

hoạt động kinh tế tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu có trang trải
được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Thật
vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác
động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận trên thị trường có nghĩa là giá
trị sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền,
khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ
chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi
nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được
là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá
trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ
sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
5
Công ty TNHH Thời trang được thành lập vào năm 2007, đứng trên thị
trường thời trang được gần hai năm cùng với sự cố gắng, cũng như có những hoạch
định, tổ chức hợp lý công ty đã có chỗ đứng và tạo được dấu ấn trong làng thời trang
Việt Nam. Nhưng cùng với sự khó khăn của nền kinh tế, hiện giờ công ty cũng đang
phải đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các
công ty khác, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay sự cạnh tranh đó
ngày càng găy gắt hơn.
1.2.XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế
toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện
pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do nhà
nước ban hành.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế

toán bán nhóm hàng quần áo thời trang nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp em chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang
tại công ty TNHH thời trang ”
1.3.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ bán hàng
quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang .
Mục tiêu cụ thể là:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm quần áo thời
trang tại công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công
ty.
1.4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
- Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH thời trang
- Về thời gian : Từ ngày: 16/02/2009 đến ngày: 11/06/2009
6
1.5.QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
HIỆN HÀNH.
1.5.1.Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
“Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
•Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02:
“Hàng tồn kho”
Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn
kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể
thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có

thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
-Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
-Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp
-Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
7
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho
-Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng

tồn kho, sau khi trừ phàn bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản
xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh
•Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14:
“Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
8
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.5.2.Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành thì tài khoản kế toán nghiệp vụ

bán hàng doanh nghiệp sử dụng phải thuộc danh mục hệ thống tài khoản kế toán do
Bộ tài chính quy định. Trường hợp doanh nghiệp, công ty cần bổ xung tài khoản cấp
1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng
từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế
toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế bán
hàng phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số
tiền phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc
biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết 1 lần tất cả các liên chứng từ thì có thể
9
viết 2 lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên
chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm
tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
-Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
-Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
-Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
-Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng,
mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài
chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng từ kế
toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in cho từng
loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài
chính. Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể
mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của
chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
10
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN
2.1.PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
Chuyên đề được thực hiện dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp tại công ty
TNHH thời trang . Cụ thể thông qua việc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và các bộ
phận liên quan đến kế toán bán hàng trong công ty, lấy các phiếu điều tra, phân tích
các số liệu ghi chép tại công ty, các báo cáo tài chính tại công ty. Đồng thời quan sát
các quy trình, nghiệp vụ kế toán tại công ty.
2.1.1.Phương pháp phiếu điều tra khảo sát.
Đối tượng lấy phiếu điều tra là các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời
trang . Gồm: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng.
Trong các phiếu điều tra có các câu hỏi được đặt ra trước liên quan đến kế
toán bán hàng và có các lựa chọn để trả lời, người được điều tra đọc các câu hỏi và
lựa chọn câu trả lời theo mình là phù hợp nhất.
Các phiếu điều tra cung cấp các thông tin cần thiết đồng thời cho em thấy
được cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chỉ là cái nhìn chung, bao
quát chưa thấy được cái nhìn sâu sắc, cốt lõi về doanh nghiệp. Vì vậy, để có được cái
nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em sử dụng thêm phương pháp điều tra phỏng vấn
trực tiếp.

2.1.2.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo công ty, các nhân viên kế toán tại
công ty TNHH Thời trang . Gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế
toán bán hàng.
Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu
hỏi cho người được phỏng vấn, khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến
hành ghi chép lại các câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này.
11
Phương pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có được các thông tin chính xác
nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu được các nghiệp vụ chi tiết
tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất.
2.2.ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
2.2.1.Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty
TNHH thời trang
Công ty TNHH thời trang , tên giao dịch quốc tế là Thuy Tien Fashion
Company. Được thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 2007. Người sáng lập công ty là
bà Lý Thị Huyền với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000 VNĐ. Công ty TNHH Thời
trang là một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang.
Mặc dù mới thành lập được gần hai năm, nhưng công ty đã tạo dựng được một
hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại. Khi mới thành lập công ty chỉ có một cơ
sở duy nhất tại 28- Lương Văn Can – Hàng Đào- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Sau gần hai
năm hoạt động và phát triển hiện nay công ty có 1 cơ sở sản xuất và có 8 cửa hàng,
gian hàng trưng bày sản phẩm được phân phối tại các trung tâm của thành phố Hà
Nội.
Với đội ngũ công nhân lành nghề, bán hàng chuyên nghiệp, cùng với những
sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phong cách thời trang công ty đang dần tạo ấn
tượng cũng như đang hình thành chỗ đứng trong thị trường thời trang.
Công ty TNHH Thời trang với hoạt động chính là mua bán, sản xuất, thiết

kế quần áo, giầy dép thời trang. Như vậy, hoạt động của công ty không đơn thuần chỉ
là hoạt động thương mại mà là hoạt động có tính sản xuất. Điều đó có nghĩa công ty
TNHH Thời trang hoạt động vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính chất
sản xuất vật chất.
Chức năng chính của công ty bao gồm:
-Thiết kế, sản xuất các mặt hàng quần áo thời trang cao cấp.
-Mua bán các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang.
12
-Tổ chức phân phối các sản phẩm quần áo, giầy dép thời trang.
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho
mình những nhiệm vụ sau:
-Thiết kế ra được các mặt hàng quần áo thời trang phù hợp với xu hướng
thời trang hiện tại.
-Đa dạng hóa được các hình thức bán hàng, các kênh phân phối sản phẩm.
-Mở rộng thị trường phân phối sản phẩm
-Tổ chức công tác bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông hàng hóa thường
xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
-Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế nhà nước.
Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty TNNH thời trang tổ chức bộ máy theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ
đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công
việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, tổ
chức kinh doanh và cung ứng sản phẩm cho toàn bộ thị trường. Giúp ban Giám đốc
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu
thụ căn cứ vào kế hoạch sản lượng, khả năng dự trữ, đơn đặt hàng của các đối tác.
Ban giám đốc
Bộ phận

quản lí kho
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kĩ
thuật
Bộ
phận
thiết
kế
Bộ
phận
sản
xuất
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
khai
thác thị
trường
13
Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy
bán hàng của các cửa hàng về giá cả và chất lượng. Vì thế phòng kinh doanh được
chia thành hai bộ phận
Bộ phận bán hàng: Nhiệm vụ tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực
hiện các nội quy bán hàng của các cửa hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm.

Bộ phận khai thác thị trường: Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm đối
tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán tài chính: Chức năng cơ bản là hạch toán kế toán tại công ty
theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
Bộ phận quản lí kho: Quản lí kho hàng hóa tại công ty. Cung cấp các sản
phẩm cho các cửa hàng, các đối tác theo đúng hợp đồng chỉ đạo của cấp trên.
Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ là sản xuất, thiết kế ra các mặt hàng đảm bảo chất
lượng yêu cầu. Chịu trách nhiệm về thông số kĩ thuật, chất lượng của các sản phẩm.
Bộ phận thiết kế: Nhiệm vụ là thiết kế ra các sản phẩm, mặt hàng phù
hợp với xu hướng thời trang, hoặc theo các yêu cầu của các đơn đặt hàng.
Bộ phận sản xuất: Nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm, các mặt hàng
đúng yêu cầu kiểu cách, chất lượng, thông số kĩ thuật mà bộ phận thiết kế đã thiết kế
và chuyển giao sang.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH thời trang là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp khâu mua bán đều do công
ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các cửa hàng căn cứ vào nội dung của hợp
đồng, nếu có vướng mắc các cửa hàng phải báo cáo với công ty giải quyết, tuyệt đối
không được tự ý sửa chữa hợp đồng.
Giá bán các sản phẩm đều do công ty quyết định. Các cửa hàng căn cứ vào
bảng giá đã được duyệt để thực hiên cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn
cứ vào tình hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp
14
Hàng tuần các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty phải nộp
toàn bộ số tiền bán hàng về công ty
Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty TNHH thời trang tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung.
Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo

cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Các cửa hàng, gian hàng
trưng bày sản phẩm không tổ chức hạch toán riêng, chỉ được bố trí một nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng từ theo các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh rồi gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thời trang như sau:
Kế toán trưởng
Bộ
phận
kế toán
bán
hàng
Bộ
phận
kế toán
mua
hàng
Thủ
quỹ
Bộ
phận
kế toán
hàng
tồn kho
Bộ
phận
kế toán
TSCĐ
Bộ
phận
kế toán

tổng
hợp
Nhân viên nghiệp vụ kế toán tại các cửa
hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm
15

×