Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp - Thực tế tại Công ty TNHH Tin học Thành Tâm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.88 KB, 78 trang )

Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
BTC : Bộ tài chính
XĐKQKD : Xác định kết qủ kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VNĐ : Việt Nam đồng
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Lượng hàng hoá tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của
doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở
đánh giá trình độ quản lý, hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác
nó không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nước lại với nhau
thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng thắt chặt thêm mối quan
hệ quốc tế nối thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Do đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là
khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán được
hàng doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định


đúng đắn kết qủa bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để doanh nghiệp tự
khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN luôn diễn ra trong mối quan hệ
phổ biến với các DN khác với các tổ chức, các cá nhân và cơ quan quản lý của Nhà
nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh
tế tài chính của DN. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, các khoản nợ của các cá
nhân, các tổ chức bên trong và bên ngoài DN về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa,
vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và công nợ phải thu ở
các DN thương mại nói chung và công ty TNHH Tin học Thành Tâm nói riêng,
bằng lý luận trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong
phòng kế toán công ty TNHH Tin học Thành Tâm, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu
trong doanh nghiệp”.
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và những
đành giá kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty
TNHH Tin học Thành Tâm.
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
1
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Báo cáo bao gồm:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong DN
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và công nợ phải thu
tại công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Phần III: Đánh giá chung và kiến nghị về kế toán bán hàng và công nợ phải
thu tại công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đào Thị Hằng và các anh chị trong
công ty TNHH Tin học Thành Tâm … em đã hoàn thành chuyên đề này, với kiến
thức còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian thực tập chưa có nhiều nên bài
viết khó tránh khỏi những sai sót, em kính mong được nhận những góp ý, chỉ bảo,

giúp đỡ của các thành cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Tin
học Thành Tâm để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
2
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI
THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

1.KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU.
1.1.Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu
trong các DN thương mại
1.1.1.Đặc điểm của DN thương mại ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và
công nợ phải thu.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã khẳng định tầm quan
trọng của thương mại trong đời sông kinh tế xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, thương mại đã làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được nhanh
chóng và thuận tiện hơn, người mua có thể tìm thấy ở DN kinh doanh thương mại
nhiều loại hàng hoá mà mình cần. Trước đây trong cơ chế quan liêu bao cấp, các DN
thương mại hoạt động theo chỉ tiêu sản xuất của Nhà nước. Nhưng hiện nay, để
đứng vững và phát triển DN thương mại phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu
cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã
phong phú nhằm làm tốt cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như góp phần thúc
đẩy sản xuất.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bán hàng là một khâu quyết
định trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thành công
hay thất bại của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã đảm bảo
cho các chu kì kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Quá trình bán hàng là
cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Trong các doanh nghiệp thương mại, kế toán các khoản phải thu có mối quan
hệ chặt chẽ với các nghiệp vụ kế toán khác như kế toán bán hàng, kế toán thanh toán
với các khoản thanh toán khác … Nhiệm vụ của kế toán công nợ phải thu là thực
hiện tình hình thu lợi công nợ đối với người mua, quản lý tốt các khoản công nợ
phải thu nhằm quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp.
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
3
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1.1.2. Một số vấn đề chung liên quan tới kế toán bán hàng và công nợ phải thu
* Doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ từ hoạt động bán hàng hoá góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sỡ hữu hàng hoá của người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu từng mặt hàng ngành hàng, theo
dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng
loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng để phục vụ cho thông tin kế toán quản trị
doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch
toán của hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng kế toán sử

dụng TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”.
Để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”. TK này phải
hạch toán chi tiết doanh thu nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc trong cùng công ty
hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo hợp nhất.
TK 511, 512 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng thực hiện theo nguyên tắc :
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
4
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán
hàng là giá bán trả ngay
+ Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về
qui cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu
giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK532 “Giảm
giá hàng bán”, TK521 “Chiết khấu thương mại”.Theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC , ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại,giảm giá
hàng bán,doanh thu hàng bán bị trả lại,thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp

và thuế xuất nhập khẩu.Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh,theo dõi chi tiết,riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên
giá bán niêm yết do người mua mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá
bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy
cách,kém phẩm chất, không đúng thời hạn.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua chỉ được tính là khoản
giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát sinh hóa đơn.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc giao
hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
5
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
* Các phương thức bán hàng :
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các doanh
nghiệp sử dụng rất linh hoạt phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh
hưởng tới tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính chất quyết định với việc
xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để
tăng lợi nhuận. Căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là
bán hàng có thể chia quá trình bán hàng thành 3 phương thức :
> Phương thức bán buôn hàng hoá
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có 2 hình thức :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho

Theo hình thức này khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho của
doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại
diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả
tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của
người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có
thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sỡ hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chừng từ và
đã chấp nhận thanh toán thì quyền sỡ hữu hàng hoá mới được chuyển giao từ người
bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp trong đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện
theo các hình thức sau :
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
6
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức tay
ba) : DN thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao
hàng trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên đã thoả thuận. Sau
khi giao hàng hoá cho khách hàng theo đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chừng từ
bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa
đã được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài hoặc vận chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá trong trường hợp này vẫn thuộc

quyền sỡ hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có
của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
> Phương thức bán lẻ hàng hoá :
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
> Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cở sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản
tiền gọi là hoa hồng đại lý.
Số tiền chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các
doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàngmới hoàn thành.
* Giá vốn hàng bán
- Khái niệm : Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi
phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định theo 1 trong 4 phương
pháp sau:
∗ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô
hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này đảm bảo
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
7
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này
thì doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện được
cụ thể từng lô hàng. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít các
nghiệp vụ nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng loại hàng hoá.

∗ Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
∗ Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ dược tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ.
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng
tồn kho đầu kỳ và được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
=
Số lượng xuất
×
Đơn giá bình quân

- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Do đó:
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
8
Chi phí thu mua Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng + hàng phát sinh
tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá
Chi phí thu mua mua hàng
phân bổ cho hàng = x xuất bán
xuất bán Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng trong kỳ
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán sử dụng TK 632
"Giá vốn hàng bán"
* Công nợ phải thu là các khoản nợ của các cá nhân,các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm,hàng hoá, vật tư và các
khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
- Khoản phải thu khách hàng lá khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế:
- Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp cho doanh nghiệp
thu hồi được vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay
của vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục quá trình kinh doanh, giảm bớt số
vốn phải huy động từ bên ngoài. Do đó sẽ giảm được chi phí về vốn giúp doanh
nghiệp tăng lợi nhuận.
- Đối với người tiêu dùng: Việc bán hàng của doanh nghiệp góp phần thỏa mãn
nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng; góp phần đưa người sản xuất tiếp cận

với thị trường, việc bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu,
tập quán tiêu dùng của xã hội. Từ đó giúp nhà sản xuất có những điều chỉnh kịp thời
với nhu cầu của thị trường.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp
phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện
mục tiêu chung của đất nước. Mặt khác, thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu và
là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Trong quá trình tổ chức hạch toán công nợ phải thu là một bộ phận khách quan
trong hạch toán kế toán. Theo dõi các khoản phải thu sẽ giúp cho Công ty nắm bắt
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
9

Trị giá vốn hàng Trị giá mua hàng Chí phí thu mua phân
hóa xuất bán hóa xuất bán + bổ hàng hóa xuất bán
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
được khả năng thanh toán của các khoản thu lại do người mua thanh toán, hạch toán
tốt giúp cho Công ty, nắm bắt được tốc độ thanh toán nhanh hay chậm, nhằm quản lý
vật tư tiền vốn tránh tình trạng chiếm dụng vốn hoặc sử dụng vốn không hợp lý, có
như vậy vòng quay vốn mới nhanh có hiệu quả, nhiều khả năng sinh lời tạo điều kiện
tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước. Chính vì
vậy mà nó chiếm vị trí quan trọng trong hạch toán kế toán .
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng vàcông nợ phải thu.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về bán hàng và nợ phải thu thì kế toán
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng

thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vu cho việc lập báo cáo tài chính .
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời đầy đủ và chính xác các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ đó. Qua đó kiểm tra, kiểm soát tình
hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, phát hiện ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn, tình hình vi phạm kỷ luật
thanh toán.
- Cung cấp kịp thời, thường xuyên định kỳ những thông tin về tình hình công nợ
phải thu và tình hình thanh toán công nợ cho Công ty và cán bộ quản lý Công ty, làm
cơ sở căn cứ cho việc đề ra những quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo quả trình thi
công sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản Công ty.
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
1.2.1.Chứng từ kế toán.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biên bản gửi hàng đại lý, ký gửi
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Phiếu xuất kho
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
10
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Thẻ kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thường
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng.......)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại...
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng

-Kế toán bán hàng và công nợ phải thu sử dụng tài khoản:
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 131: phải thu của khách hàng
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
+ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
+ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác
Nội dung và kết cấu các tài khoản như sau :
* TK 632 : Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung
cấp, giá thành sản xuất của xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) đã bán trong
kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản
dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- GVHB.
TK này có thể có số dư bên có: Phản ánh số tiền nhận trước hoặc số tiền dư đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng, khi nhập bảng cân đối kế toán phải lấy số
dư chi tiếp của từng đối tượng TK này để ghi của 2 chỉ tiêu bên'' Tài sản và bên
nguồn vốn
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
11
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
TK 632- Giá vốn hàng bán không có số dư
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
12
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí

nhân công và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ, không được tính vào
trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh sự hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừvào phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dung, tự chế hoàn
thành.
Phản ánh sự chênh lệch giữa số dự phong
giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước
Phản ánh hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(31/12) ( Chênh lệch giữa số phải trích
lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đã trích lập năm trước)
Cuối kỳ, kế toan kết chuyển giá vốn
sản phẩm, dịch vụ để xác định kết quả
kinh doanh.
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
* TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư.
* TK 521 - Chiết khấu thương mại
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 "Chiết khấu thương mại"
TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng.
TK 521 – Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu

nhận thanh toán cho khách hàng thương mại sang TK “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ “ để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại ( tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra ) cho người mua hàng hoá.
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm : Phản ánh toàn bộ số tiền đã chiết
khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành
phẩm.
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
13
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của hàng hoá , dịch vụ
trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Kết
chuyển doanh thu chuẩn hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911- XĐKQKD.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
*TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch

vụ bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp động kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy tắc, không đúng
chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 531- Hàng bán bị trả lại có số dư.
* TK 532- Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 532- Giảm giá hàng bán không có dư
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
14
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả
tiền cho người mua hàng hoặc tính
vào khỏan nợ phải thu của khách
hàng về số sản phẩm hàng hóa đã
bán ra.

Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
vào TK 511- Doanh thu bán hàng
cung cấp và dịch vụ hoặc TK 521-
Doanh thu nội bộ để xác định doanh
thu thuần
TK 532- Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho người mua hàng.
Kết chuyển các khoản giảm giá
hàng bán vào bên Nợ TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ hoặc TK 521- Doanh thu

nội bộ.
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
* TK 131 - Phải thu khách hàng
TK 131 - Phải thu khách hàng

- Số tiền phải thu của khách hàng - Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng
- Các khoản giảm giá của doanh thu,
doanh thu hàng bán chưa thu được
tiền bị khách hàng trả lại và số tiền
chiết khấu thanh toán cho khách hàng
- Số dư : số tiền còn phải thu
1.2.3. Trình tự kế toán
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp trong trường hợp doanh nghiệp
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111,131,113
(1) ( 10) ( 8a)
TK 157 TK 521, 531, 532 TK 3331
( 2) ( 9a) (8b)
( 3 )
TK 155 TK1381 TK 3332, 333
( 4) ( 7 )
( 9b )
(5)
( 6)
Trong đó :
(1) Trị giá vốn hàng xuất bán trực tiếp
(2) Trị giá vốn hàng gửi bán

(3) Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm gửi bán đã được tiêu thụ
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
15
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
(4) Xuất kho thành phẩm gửi bán
(5) Trị giá vốn thành phẩm xuất kho bán trực tiếp
(6) Giảm giá hàng bán
(7) Trị giá vốn hàng huỷ
(8a) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
(8b) Thuế GTGT phải nộp
(9a) Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(9b) Kết chuyển thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
(10) Kết chuyển doanh thu
(11) Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Kế toán hàng bán trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 911 TK 511, 512 TK111,112,131
TK 155,157 TK 632 (5) (3a)
(1b (1a)
TK 521,531,532 TK 3331
(6) (4a)
(3b)
TK 631 TK 3331,3332,3333
(2) (4b)
Trong đó :
( 1a ) Kết chuyển thành phẩm tồn kho gửi bán đầu kỳ
( 1b ) Kết chuyển thành phẩm tồn kho gửi bán cuối kỳ
( 2 ) Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ
( 3a ) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
( 3b ) Thuế GTGT phải nộp

( 4a ) Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
( 4b ) Kết chuyển thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
16
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
( 5 ) Kết chuyển doanh thu thuần
( 6 ) Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
(4)

TK 131

TK 333(1) (2)
TK 3387

TK 515

(3)


Trong đó:
(1): Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số còn phải thu, tiền lãi do bán hàng
trả chậm, trả góp
(2): Số hàng thu được ở các kỳ tiếp theo
(3): Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
(4): Phản ánh giá vốn hàng bán
* Trường hợp bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

+ Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng.
TK 511 TK 6421

Doanh thu Hoa hồng
TK 333 (1) TK 111, 112, 131
Thuế Tổng giá thanh toán

Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
17
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+Trường hợp các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng
TK 511 TK 111, 112, 131

Doanh thu
Tổng giá thanh toán
TK 333(1)

Thuế


Sau đó tính tiền hoa hồng
TK 111, 112 TK 133


TK 6421



*Trường hợp bán hàng nội bộ
TK 512 TK 111, 112, 136

Doanh thu nội bộ Tổng giá thanh toán
TK 333 (1)
Thuế
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
18
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Kế toán chiết khấu thương mại.
Trình tự kế toán như sau:
TK 111,112,131 TK 521 TK 511

(1) (2)
TK 3331
(3)
Trong đó:
(1): Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2): Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(3): Giảm thuế GTGT tính trên giá bán đã trừ chiết khấu (nếu có)
* Kế toán hàng bán bị trả lại
Trình tự kế toán:
TK 111,112,131 TK 531 TK 5111,512
(1) (2)
TK 3331
(3)
TK 632 TK 156,157
(4)
Trong đó:
(1): Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ
sang TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần

(3): Giảm thuế GTGT (nếu có)
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
19
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
(4): Phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng bị trả lại
* Kế toán giảm giá hàng bán
Trình tự kế toán
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
(1) (2)
TK 333 (1)
(3)
Trong đó:
(1): Căn cứ vào chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán trong kỳ sang TK
5111, 512 để xác định doanh thu thuần.
(3): Giảm thuế GTGT (nếu có)
1.2.3.4. Kế toán phải thu khách hàng
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:
131- Phải thu khách hàng
TK 511,512 TK 531,532,521
(1) (3)
TK 3331 TK 3331
Thuế GTGT Thuế GTGT
(nếu có) (nếucó)
TK 111,112,113
TK 711 (4)
(2) TK 635
TK 111,112 (5)
(8) TK 331
(6)

TK 139,642
(7)
TK 413 TK 004
(9a) (9b)
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
20
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trong đó:
(1) Doanh thu của hàng hoá cung cấp,dịch vụ bán ra trong kỳ được xác định là
tiêu thụ kế toán phản ánh số tiền phải thu nhưng chưa thu.
(2) Số tiền thanh lý,nhượng bán TSCĐ chưa thu được
(3) Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại do không đúng
qui cách phải trả lại cho kháchhàng
(4) Khi nhận được số tiền khách hàng trả hoặc ứng trướ tiền hàng
(5) Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh
toán sớm tiền hàng trước quy định trừ vào số tiền phải thu.
(6) Bù trừ nợ
(7) Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể đòi được,phải xử lý xoá
sổ.
(8) Các khoản chi hộ kháchhàng
(9a) Chênh lệch tỷ giá tăng khi đáng giá lại cáckhoản phải thu kháchhàng
(9b) Chênh lệch tỷ giá giảm khi đành giá cá khoản phải thu của khách hàng băng
ngoại tệ cuối kỳ
(9c) Đồng thời ghi
1.2.4. Sổ
- Sổ chi tiết bao gồm : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết theo dõi doanh thu, sổ chi
tiết theo dõi với người mua người bán …
- Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký chi
tiền, bảng kê …
Ngoài ra còn sử dụng một số sổ khác.

Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
21
Khoa kinh tÕ B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TNHH TIN HỌC
THÀNH TÂM
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TIN HỌC THÀNH TÂM
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tin học Thành Tâm
Công ty TNHH Tin học Thành Tâm là Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân,
tự chủ trong kinh doanh và hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng có con dấu
riêng.
Tên đầy đủ Công ty: Công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Tên viết tắt công ty: T&T
Lôgô công ty:
Mã số thuế: 2900486869
Có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Vinh
Số tài khoản: 010.100.001.5011
Có trụ sở đặt tại: 87 Nguyễn Thị Minh Khai - TP Vinh - Nghệ An
Số điện thoại: 0383 533 456 Fax: 0383 533 568
Công ty TNHH Tin học Thành Tâm tiền thân là Doanh nghiệp tư nhân Thành
Tâm, được thành lập từ năm 1998. Sau 03 năm hoạt động và trưởng thành, để phù
hợp với yêu cầu kinh doanh ngày càng phát triển, mở rộng kinh doanh, huy động
thêm vốn, bước sang năm 2002, Doanh nghiệp tư nhân Thành Tâm được chuyển
thành Công ty TNHH Tin học Thành Tâm.
Sự thành lập và phát triển của Công ty TNHH Tin học Thành Tâm gắn với nhữg
cột mốc quan trọng sau:
- Năm 1998: Thành lập Doanh nghiệp
- Năm 2000: Thành lập Chi nhánh Thành Tâm tại Hà Tĩnh
Sinh viªn : Hå ThÞ V©n Líp C§KT2_ K2
22

×