Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm của công ty Gạch ốp lát Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.28 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Khi Việt Nam gia nhập WTO việc tổ chức là cơ hội cho nền kinh tế
Việt Nam bước vào vận hội thách thức mới trên nền kinh tế thị trường chỉ có
sự tài năng và nhanh nhạy là dẫn đến thành công.
Các doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay khơng hồn tồn
phụ thuộc vào khả năng uy tín của doanh nghiệp trong một thị trường cạnh
tranh lành mạnh để tiêu thụ được thành phẩm ngồi năng lực hiện có của
doanh nghiệp cũng như chất lượng mẫu mã của sản phẩm thì chiến lược kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn mang lại cơ hội phát triển tốt nhất cho công ty.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự nhất trí của khoa Quản trị cùng sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân. Tôi tiến hành nghiên
cứu và viết đề tài: " Một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác
tiêu thụ thành phẩm của công ty Gạch ốp lát Hà Nội".

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
1. CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT VIGLACERA HÀ NỘI

Tên giao dịch quốc tế: VIGLACERA HA NOI CERAMICS TILES
COMPANY
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và kinh doanh các loại gạch men cao cấp
Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 04 5530771 – Fax: 048542889
Email: – website: www.ceramichn.com.vn
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY:





Giai đoạn từ 1959 đến nay.

Cơng ty Gạch ốp lát Hà Nội (Viglacera) tiền thân là Xí nghiệp gạch
ngói Hữu Hưng, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Sành sứ Thuỷ tinh. Được
thành lập tháng 6/1959 theo quyết định số 094A/BXD – TCLĐ, với tên gọi là
xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng. Đến năm 1994 phát triển thành cơng ty Gốm
Xây dựng Hữu Hưng gồm 2 cơ sở sản xuất chính:
Cơ sở 1: Nhà máy Gạch ốp lát Hà Nội – Thanh Xuân - Đống Đa – Hà
Nội
Cơ sở 2: Nhà máy Gạch ốp lát Hữu Hưng - Đại Mỗ - Hà Nội
Trong thời gian này sản phẩm gạch lát nền chủ yếu là gạch xi măng.
Loại này có trọng lượng trung bình trên 1m 2 lớn (khoảng 40 – 50 kg/m2 ) bề
mặt làm bằng chất liệu xi măng bột màu khơng có độ bóng. Màu sắc và tính
chất cơ lý hố khơng thể so sánh với gạch lát nền tráng men cao cấp có độ bền
và tính thẩm mỹ cao.
Ngày 19/5/1998 Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng được tách thành
Công ty gạch ốp lát Hà Nội và nhà máy gạch Hữu Hưng. Công ty Gạch ốp lát

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Nội trở thành một Công ty độc lập chuyên sản xuất gạch men ốp tường và
lát nền.
Thời gian này lãnh đạo BXD và Tổng Công ty Thủy tinh & Gốm xây
dựng nhận đã nhận thấy vấn đề và xử lý cương quyết nhằm đưa nhà máy thoát

khỏi sự bế tắc. Bên cạnh sự sắp xếp bố trí lại nhân sự, Tổng Cơng ty đã quyết
định đặt nhà máy dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc (kiêm
Giám đốc Cơng ty gạch ốp lát Hà Nội) một thời gian sau đó cơng ty đã thay
nhân sự lãnh đạo 2 lân nưã .Nhưng nhu cầu ngày càng tăng mạnh của gạch
Ceramic và xuất phát từ quan điểm “công nghệ quyết định chất lượng”, Phó
Tổng Giám đốc đã chỉ đạo nhà máy tập trung vào nghiên cứu công nghệ, đổi
mới thiết bị và điều kiện làm việc xắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền sản
xuất. Tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý phù hợp với khả năng trình độ năng
lực của cán bộ. Phân công phân cấp quản lý, giao trách nhiệm cụ thể, tạo điều
kiện để cán bộ phát huy trong công tác.
Bảng 1. Tỷ suất lợi nhuận qua các năm:
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Công

Doanh thu

Lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận

( Triệu đồng )
( Triệu đồng )
(%)
175.356

2.256
1.286
187.567
2.987
1,592
198.567
3.156
1,589
219.648
3.456
1,573
228.834
4.298
1,878
248.356
6.245
2,515
ty đã triển khai nhiều biện pháp dể phát huy hết công suất thiết

bị đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Tháng 10/2001 Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền 3 (sản xuất gạch lát)
công suất đạt 1,5 triệu m2/ năm nhằm tăng cường khả năng cung ứng ra thị
trường về chủng loại số lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lượng sản phẩm. Như vậy sản lượng hàng năm của Công ty đạt sấp xỉ 5.5

triệu m2/năm tương đương 15.100 m2 mỗi ngày.
Nâng tổng vốn kinh doanh của Cơng ty lên 311.978.652.000 Trong đó:
- Vốn lưu động :
- Vốn cố định

10.568.745.000

: 301.409.907.000

3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình cơng nghệ, sản xuất kinh
doanh, Bộ máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo
kiểu trực tuyến – chức năng thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi
cơng nhân viên và các phịng ban đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám
đốc. Giám đốc có quyền hạn và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty, các
phịng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, hướng dẫn các bộ phận thực
hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình.

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gạch ốp lát Hà nội

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM


PHÓ GIÁM

PHÓ GIÁM

ĐỐC THIẾT BỊ

ĐỐC KINH

ĐỐC S X

DOANH

PHỊNG

PHỊNG KẾ
HOẠCH SX

KẾ TỐN

PHỊNG

PHONG
XUAT
KHAU

KINH
DOANH

PHÂN

XƯỞNG

PHỊNG

CƠ ĐIỆN

TCLĐ

VĂN PHỊNG
TỔNG HỢP

PHỊNG KỸ
THUẬT KCS

PHÂN
XƯỞNG
SẢN XUẤT

3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
- Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của
Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty, tổ chức sắp xếp
việc làm cho công nhân viên, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Cơng ty
trước pháp luật,...
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm,
tổ chức mạng lưới các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền
ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
-

Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách về sản xuất của


Công ty.

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phó Giám đốc phụ trách về cơ điện: Phụ trách về máy móc thiết bị
của Cơng ty.
Phịng Tổ chức lao động tiền lương:
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của
Đảng và Nhà nước đối với cán bộ cơng nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về
văn hố, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
cho cán bộ quản trị và công nhân kỹ thuật...
- Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức
lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng
nội qui, qui chế của Công ty.
- Quản trị công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công
nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
- Quản trị hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng,
thơi việc,...
Phịng Hành chính:
- Quản trị, thực hiện tồn bộ cơng tác hành chính trong Cơng ty theo
qui định chung về pháp lý hành chính hiện hành của nhà nước.
- Quản trị theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: nhà xưởng
đất đai, phương tiện, thiết bị văn phịng,...
- Thực hiện cơng tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ
hội họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty.
- Quản lý công tác y tế cơ sở.

- Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hoá, vật tư, thiết bị.

6


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Phịng Kinh doanh:
- Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ
chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn hàng hoá chất
lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số
lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
- Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến
lược kinh doanh của Công ty.
- Phối hợp với các đơn vị của cơng ty để hồn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được
khách hàng ưa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực
hiện dịch vụ sau bán hàng.
- Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng
lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại,...nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ.
Phịng xuất nhập khẩu
Có nhiệm vụ nắm bắt thị trường để xây dưng và thiết lập hệ thống tiêu
thụ sản phẩm ơ thị trương nươc ngồi.đảm bảo nguồn hàng hố chất lượng tót
đáp ứng đựng nhu cầu của khách hàng

thực hiên các


công tác nghiên cúu thị trường va đề ra chiến lươc kinh doanh
Nhập khẩu nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu xuất của công ty va
tim kiêm những đối ôn định cho công ty

7


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Phịng Kế tốn:
- Thực hiện hạch toán kế toán theo qui định của nhà nước và theo
điều lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các
kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế
tốn phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, q, năm của Cơng ty,
cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Cơng ty, trên
cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá 1 cách tồn diện và có hệ
thống tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty, từ đó đề ra phương hướng,
biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được
hiệu quả hơn.
- Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi
tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả
lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong q trình sản xuất kinh doanh.
Phịng kế hoạch sản xuất:
-

Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng,

quý, năm.
-


Lập kế hoạch cung ứng dự trữ vật tư, nguyên liệu, cung cấp đầy đủ,

kịp thời đúng số lượng, chất lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty.
-

Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, theo dõi giám sát việc thực

hiện xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nhà làm việc và các cơng trình kiến trúc khác trong Cơng ty.
-

Phân tích, đánh giá và lập báo cáo sản xuất hàng ngày cho ban

Giám đốc và báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung
ứng vật tư nguyên liệu, tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty cho ban
Giám đốc Công ty, Tổng Công ty và các cơ quan chức năng.

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Thực hiện điều độ sản xuất và cơng tác an tồn vệ sinh lao động

trong Cơng ty.
Phịng kỹ thuật - KCS
-


Xây dựng và hồn thiện qui trình cơng nghệ sản xuất.

- Nghiên cứu cải tiến cơng nghệ mẫu mã sản phẩm, lập qui trình cơng
nghệ mới, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách
hàng theo từng thời kỳ.
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các loại vật tư nguyên liệu sản
xuất, sản phẩm của Công ty.
- Xác định các thông số kỹ thuật cơ lý của nguyên liệu bán thành
phẩm và thành phẩm để kịp thời có biện pháp điều chỉnh q trình sản xuất.
-

Phân tích thành phần hoá học của các loại vật tư nguyên liệu phục

vụ cho công nghệ sản xuất và cho nghiên cứu sản phẩm mới.
-

Kết hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong việc khảo sát, đánh giá

nguồn cung ứng nguyên liệu cho cơng nghệ sản xuất hiện có và cho cơng
nghệ mới.
-

Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của

Công ty.
-

Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và

nâng cao tay nghề của công nhân.

-

Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư nguyên liệu nhập kho.

-

Kiểm tra giám sát việc thực hiện qui định trình cơng nghệ.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm nhập kho.
-

Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng.
Phân xưởng sản xuất:

- Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch của công ty giao cho về
số lượng và chất lượng.
- Chịu trách nhiệm quản trị, sử dụng có hiệu quả về tài sản cố định,
vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ theo định mức.
- Quản trị điều hành trực tiếp cơng nhân thuộc lĩnh vực mình quản lý,
thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh an tồn lao động theo qui
định của Cơng ty.
- Giữ bí mật cơng nghệ và các số liệu khác trong quá trình sản xuất.
Phân xưởng cơ điện:
- Quản trị kỹ thuật về thiết bị máy móc của Cơng ty, bảo quản hồ sơ

thiết bị, lập hồ sơ theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện qui trình vận hành máy móc thiết
bị của cơng nhân phân xưởng sản xuất.
- Tiến hành bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa
các sự cố xảy ra hàng ngày đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục và hiệu
quả.
3.3. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Công ty
3.3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch
Ceramic từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ kiện, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát; liên
doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước.
Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật.
Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật và các nhiệm vụ khác do nhà nước giao.
3.3.2. Nhiệm vụ của Cơng ty
Cơng ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nước
giao; nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để
thực hiện mục tiêu kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên và làm nghĩa vụ với nhà nước.
Có nhiệm vụ thực hiện:
- Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của
Công ty tại thời điểm thành lập Cơng ty

- Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Cơng ty sử dụng theo quyết định
của chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Cơng ty trực tiếp vay.
Cơng ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý
vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác
Nhà nước qui định; chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động tài chính của
Cơng ty. Phải cơng bố cơng khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để
đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động tài chính của Cơng ty, đồng thời
có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm, nộp các khoản thuế và các khoản
nộp ngân sách khác theo qui định của nhà nước

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY

4.1. Đặc điểm về lao động
Để phù hợp với quy trình sản xuất máy móc hiện đại, Công ty thường
xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật cho cán bộ cơng nhân viên
tồn Công ty. Đồng thời tuyển dụng đúng người đúng việc, từng bước hồn
thiện cơng tác trả lương, thưởng cho người lao động để khuyến khích người
lao động trong cơng việc.
Cơng ty gạch ốp lát Hà nội có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh
nghiệm và tận tuỵ với công việc. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tại các phịng ban
có chun mơn cao, u nghề. Tập thể cán bộ cơng nhân viên từ trên
350người với thu nhập bình quân 350.000 đ /tháng đến nay đã lên gần 854
người với thu nhập bình quân trên 1.800.000 /tháng
Bảng 2. Lao động và thu nhập của người lao động năm 2006
Thu nhập bình qn năm 2006


Lao động (người)
Lao động

Trong đó

đến cuối
kỳ báo
cáo(kể cả
HĐ)
T.Đ
Tổn
nữ
g số
854

387

Bình

TĐ:LĐ
khơng có
N

việc làm


Tổn
g số
0


0

qn

năm
2006

Tổng

lương

BHX

thu

& các

H trả

nhập

khoản

thay

co t/c

lương


Nữ

lương
820

17.712, 17.712,
000

12

000

bình
qn 1

Tiền

(ngươì)

0

TN

(triệu đồng)
Chia ra

3.365
,280

Các


người

khoản

1

thu

tháng

nhập

(1000

khác

đ)

1,800


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thông qua thực trạng lao động của Công ty ta thấy bộ máy quản trị của
Cơng ty tương đối gọn nhẹ đảm bảo tính linh hoạt trước cơ chế mới. Công ty
đã chú trọng nhiều đến lao động trực tiếp sản xuất. Cơng ty có nhiều cơng
nhân có trình độ cao, hầu hết cán bộ quản trị đều có trình độ trên đại học. Tuy
nhiên trong thời gian phát triển khoa học kỹ thuật Công ty phải tiếp tục nâng
cao trình độ cho cơng nhân để nắm bắt những tiến bộ khoa học của nhân loại.

Bảng 3.Cơ cấu về lao động tại công ty
CHỈ TIÊU

2003

2004

2005

2006

1 - Đại học và trên đại học

120

124

131

168

2- Cao đẳng

32

45

60

90


3- Trung cấp

32

34

39

45

4- Sơ cấp

30

35

15

36

5- Công nhân kỹ thuật

212

230

320

430


6- Lao động phổ thông

85

76

54

81

Đối với một số nhân viên bán hàng vật liệu xây dựng thì được huấn
luyện về thái độ, phong cách cư xử với khách hàng.
Tóm lại, với lực lượng lao động đầy tiềm năng như hiện nay Cơng ty có
nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh.

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
Sơ đồ 2. cơng nghệ và bố trí cơng nhân cơng nghệ sản xuất
TỔ SƠ CHẾ, BỐC XẾP

Các nguyên
liệu nhâp
kho
Sơ chế
nguyên liệu


Công nhân bốc dỡ
nguyên
liệu
từ
phương tiện vận tải
vào kho
Công nhân sơ chế
nguyên liệu
TỔ PHỐI LIỆU XƯƠNG

Cân phối
liệu

Công
nhân
nguyên liệu

Nạp phối
liệu

Công nhân nạp phối
liệu

Nghiền phối
liệu xương
Xả và bảo
quản hồ

Sấy phun

bột xương

ép mộc bán
thành phẩm

Nguyên liệu
men nhập
kho
TỔ PHỐI LIỆU MEN

Công nhân cân
nguyên liệu và lĩnh
men.

Cân và lĩnh
men

Công nhân
phối liệu men

Nạp phối
liệu vào
máy nghiền

cân

Công nhân nghiền
phối liệu xương
Công nhân xả hồ
xương

Công nhân vận hành
hệ thống thiết bị sấy
bột xương

nạp

Công nhân nghiền
phối liệu men

Nghiền men

Xả cà bảo
quản men

Công nhân xả bảo
quản men

Sàng men,
chở ra dây
chuyền

Công nhân sàng

vận
chuyển
men ra dây chuyền
Chở ra dây
TỔ SẤY PHUN
tráng men
chuyền

Công nhân vận hành máy ép

Sấy bán
thành phẩm
mộc

Công nhân vận hành thiết bị sấy

Tráng men

Công nhân tráng men

In lưới

Công nhân in lưới

Xếp tải mộc
vào gng

Cơng nhân vận hành thiết bị xếp tải

TỔ ÉP, TRÁNG MEN

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty gạch ốp lát Hà nội là Công ty đầu tiên ứng dụng công nghệ sản
xuất gạch Ceramic ở nước ta. Đây là kết quả của việc nghiên cứu học tập

công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp ở các nước CHLB Đức,
ITALIA, Tây ban nha. Sự ra đời của Công ty là một bước tiến mạnh mẽ vào
lĩnh vực sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng cao cấp. Với dây chuyền
thiết bị công nghệ ITALIA, đây là dây chuyền gạch ốp lát Tây Âu đầu tiên
xuất hiện ở Việt Nam khởi đầu cho ngành công nghiệp ốp lát của nước ta
trong những năm vừa qua. Quy trình sản xuất gạch men Ceramic mang tính
chất liên hồn. Cơng nghệ sản xuất các sản phẩm gạch Ceramic là cơng nghệ
khép kín.
Từ năm 1994 đến nay Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới thêm 2 dây
chuyền với các thiết bị chủ yếu được nhập từ ITALIA, Đức, Tây Ban Nha
nâng cơng suất tồn Cơng ty hiện nay là 5.500.000 m 2/năm. với ý thức tiết
kiệm tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên
cơ sở khoa học của tập thể CBCNV trong Công ty đã nâng cao công suất
=130% so với công suất thiết kế.
Tóm lại máy móc thiết bị của Cơng ty được trang bị khá hoàn thiện, kết
quả mang lại khả quan. Nguồn gốc trang thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngồi
thơng qua việc mua hoặc được chuyển giao cơng nghệ từ nhiều nước phát
triển. Nhưng với nhu cầu ngày càng đa dạng, người tiêu dùng đòi hỏi chất
lượng sản phẩm ngày càng cao, mẫu mã đẹp, phong phú, do đó Cơng ty cần
phải khai thác tốt hơn nữa cơng suất máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng
của cơng tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo cho máy móc thiết bị
hoạt động liên tục với năng lực sản xuất ngày càng tăng.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI

1. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH TIÊU THỤ

1.1. Xác định hệ thống kênh tiêu thụ
Có thể phân thành hai hệ thống chủ yếu: kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh
tiêu thụ gián tiếp. Kênh tiêu thụ trực tiếp nếu người sản xuất trực tiếp bán
hàng cho người tiêu dùng. Kênh tiêu thụ gián tiếp nếu người sản xuất không
trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng, giữa doanh nghiệp sản xuất và người
tiêu dùng là các trung gian khác nhau. Kênh tiêu thụ gián tiếp lại được chia
thành nhiều hệ thống với các trung gian kênh tiêu thụ khác nhau.
Trong tiêu thụ thường phân biệt giữa bán buôn và bán lẻ. Việc phân ranh
giới giữa hai loại này là việc làm khó khăn. Khái quát nhất có thể quan niệm
thương mại bán buôn là thương mại bán cho những người bán hàng. Thương
mại bán lẻ được hiểu là thương mại bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Vấn đề là ở chỗ doanh nghiệp nên xác định hệ thống kênh phân phối
nào? Chọn ai là trung gian bán hàng? Ai là đại diện cho doanh nghiệp? Để lựa
chọn và ra các quyết định cụ thể phải trên cơ sở phân tích các đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật, quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp, qui mô và phạm vi thị
trường,... Đồng thời phải nghiên cứu và cân nhắc lựa chọn người cụ thể làm
đại diện hoặc trung gian cho mình. Muốn vậy, phải thu thập các thơng tin liên
quan đến mạng lưới các doanh nghiệp thương mại bán buôn và bán lẻ,...
Việc xác định hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm
kinh tế – kỹ thuật của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất không thể bố
trí hệ thống kênh tiêu thụ giống một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm của mình bằng con đường

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong trường hợp tiêu thụ trực tiếp doanh nghiệp hình
thành bộ phận có chức năng tiêu thụ như một doanh nghiệp thương mại.
Trong trường hợp tiêu thụ gián tiếp, khách hàng của doanh nghiệp sản xuất
thường là các doanh nghiệp thương mại bán buôn và bán lẻ.
Các doanh nghiệp sản xuất có quy mơ lớn thường tiêu thụ sản phẩm
thơng qua các nhà phân phối công nghiệp, các đại lý và trong nhiều trường
hợp cịn thơng qua cả những người chào hàng muốn hưởng hoa hồng. Vấn đề
quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất là lựa chọn và bố trí các
đại diện, lựa chọn và hình thành mạng lưới các nhà phân phối công nghiệp.
Mạng lưới các nhà phân phối có thể là các doanh nghiệp bán buôn chuyên
doanh và tổng hợp hoặc các đại lý phân phối, trong nhiều trường hợp cả các
doanh nghiệp thương mại bán lẻ.
Các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể tiêu thụ được nhiều nếu các nhà
phân phối, các đại diện thương mại của họ tiêu thụ được nhiều sản phẩm do
doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy, vấn đề lựa chọn các đại diện thương mại đáp
ứng được những yêu cầu nhất định trong phục vụ khách hàng như thường
xuyên nhã nhặn phục vụ khách hàng, ln tìm đủ mọi cách để tăng doanh số
bán hàng,... và quan hệ với doanh nghiệp như thường xuyên phản hồi về các
phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, nhanh chóng
chuyển đơn

hàng của khách cho doanh nghiệp, trung thành với doanh

nghiệp,... là rất quan trọng.

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ 3. Hệ thống các kênh phân phối
Các kênh phân
phối
Trực tiếp

Người
SX

Người
SX

Gián tiếp

Người
SX

Đại lý

Người
SX
Đại diện
thương mại

Người
SX
Thương mại
bán buôn

Người
SX

Thương mại
bán buôn
Thương mại
bán buôn

Thương mại
bán lẻ

NgườiT
D

NgườiT
D

NgườiT
D

Thương mại
bán lẻ

NgườiT
D

Thương
mại bán lẻ

NgườiT
D

Thương mại

bán lẻ

NgườiT
D

Thị trường càng phát triển, kênh tiêu thụ càng mở rộng. Hệ thống kênh
tiêu thụ của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cho một hình ảnh rõ nét
về tổ chức kênh tiêu thụ ngày càng phát triển trong thị trường.
Nguyên tắc là càng ít người tham gia vào hệ thống kênh tiêu thụ thì
doanh nghiệp càng có điều kiện thắt chặt mối quan hệ bạn hàng và ngược lại.
Song càng ít người tham gia vào hệ thống kênh tiêu thụ thì doanh nghiệp càng

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dễ bị nguy cơ ép giá cũng như các điều kiện khác trong quan hệ tiêu thụ sản
phẩm
Thực chất, khi xác định hệ thống kênh tiêu thụ doanh nghiệp đã đồng
thời xác định các điểm bán hàng của mình. Việc bố trí cụ thể các địa điểm bán
hàng phải dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thị trường, các trung tâm dân
cư, hệ thống giao thông, sự tiện lợi cho xe cộ ra vào, hệ thống giao thông
“tĩnh”,...
Hệ thống các điểm bán hàng và lượng bán hàng ở từng điểm bán hàng
thường không cố định, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu
với những thay đổi của thị trường mà có điều chỉnh hợp lý.
Việc điều khiển dịng hàng hố hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến người
tiêu dùng được thực hiện thông qua các kênh phân phối. Vậy kênh phân phối
là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng theo thời

gian và địa điểm đã xác định. Có ba loại kênh phân phối: kênh trực tiếp, kênh
gián tiếp và kênh hỗn hợp.
1.1.1. Kênh trực tiếp
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp bán thẳng cho người
tiêu dùng không các qua khâu trung gian.
Người sản
xuất

Người tiêu
dùng

Sử dụng mạng trực tiếp doanh nghiệp bán sản phẩm trực tiếp cho người
tiêu dùng không qua bất cứ một người trung gian nào. Mạng lưới này được sử
dụng với các sản phẩm là những loại dễ hư hỏng, dễ vỡ, dễ dập nát, sản phẩm
đơn chiếc, có giá trị cao, chu kỳ sản xuất dài hoặc sản phẩm có chất lượng đặc
biệt, yêu cầu sử dụng phức tạp. Mạng lưới này có ưu điểm là đẩy nhanh tốc
độ lưu thơng hàng hố nâng cao quyền chủ động sản xuất và bán tận ngọn

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nên sẽ thu được lợi nhuận cao. Song nó lại bị hạn chế ở khâu tổ chức, quản lý
phức tạp, chu chuyển vốn chậm nên phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, hoạt động
trên thị trường hẹp.
1.1.2. Kênh gián tiếp:
Là phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp bán sản phẩm cho người tiêu
dùng, thông qua trung gian bao gồm: người bán buôn, đại lý và người bán lẻ.


Người sản
xuất

Người bán
buôn

Người bán lẻ

Người tiêu
dùng

Đối với mạng gián tiếp doanh nghiệp bán sản phẩm cho người tiêu dùng
qua các khâu trung gian. Hàng hoá được chuyển qua một số lần thay đổi
quyền sở hữu từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào số lượng
các khâu trung gian mà hình thành nên mạng lưới tiêu thụ dài ngắn khác
nhau. Mạng tiêu thụ gián tiếp có ưu điểm là hàng hoá được tiêu dùng rộng rãi
trên nhiều vùng thị trường khác nhau. Do tính chun mơn cao trong sản xuất
và hoạt động thương nghiệp, việc sử dụng loại mạng tiêu thụ này cho phép
nhà sản xuất chuyên tâm vào cơng việc của mình, đồng thời phát huy được
hết lợi thế của các phần tử trung gian để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhờ
đó mà có thể tăng cường được những lợi thế trong cạnh tranh và mở rộng thị
trường. Nhà sản xuất sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn do phải dự trữ hàng
hoá gây ra, thực hiện san sẻ rủi ro trong kinh doanh qua các khâu phân phối.
1.1.3. Kênh hỗn hợp:
Sử dụng loại kênh này, doanh nghiệp thực hiện việc chuyển giao hàng
hoá cho người tiêu dùng vừa theo kênh trực tiếp vừa theo kênh gián tiếp.
Mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp

20



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 4. Mạng bán hàng của doanh nghiệp công nghiệp
Đại lý
Nhà sản
xuất

Người tiêu
dùng
Người bán lẻ

Người bán

Người bán
lẻ

buôn

Mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp bao gồm tất cả các điểm bán hàng
(cửa hàng) của doanh nghiệp cùng thuộc một quyền sở hữu và kiểm soát, có
chung một bộ phận thu mua và tiêu thụ tập trung, bán những chủng loại hàng
hóa tương tự nhau

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 5. Cơ cấu tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Giám Đốc

Phó GĐ Kinh
doanh
Trưởng phịng
TTSP
Phó phịng TTSP

Bộ phận
nghiệp vụ


Nội

Đơng
Bắc

Bộ phận
tiếp thị

Nam

Nội

Bộ phận
kho

Bắc
Tây
Bắc


22

Bắc
Đơng
Bắc

Bộ phận
cơng trình


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP
LÁT HÀ NỘI

Bảng 4: Một số sản phẩm của cơng ty
TT

Mã gạch

Kích thước (mm)

1

AH6001

600x600x10

2


AH6003

600x600x10

3

AH6004

600x600x10

4

A5001

500x500x10

5

A5004

500x500x10

6

A5005

500x500x10

7


A5006

500x500x10

8

TB421

400x400x9

9

TB407

400x400x9

10

TB405

400x400x9

11

TB431

400x400x9

(Số liệu lấy từ phịng kinh doanh của cơng ty)

1.2.1. Đánh giá chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo mặt
hàng

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 6. Hiện nay Công ty sản xuất kinh doanh 3 loại mặt hàng chủ yếu
Trọng
TT
1
2
3

Mơ tả

lượng

Gạch lát
Gạch lát
Gạch lát

(Kg/hộp)
18.2
33.5
45.5

Kích thước


Đóng gói

(mm)

(viên/hộp)

400x400x9
500x500x10
600x600x10

6
6
6

Ghi chú

(Số liệu lấy từ phịng kinh doanh của cơng ty)

Cơ chế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty gạch ốp lát Hà Nội
vươn lên tự khẳng định mình, sản xuất liên tục phát triển, thị trường ngày
càng mở rộng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt ở mọi
nơi từ thành thị đến nông thôn từ miền xuôi đến miền ngược từ Bắc vào Nam.
Nhiệm vụ đặt ra của Cơng ty là sản xuất hàng hố theo nhu cầu của thị
trường, lập kế hoạch sản xuất theo khả năng tiêu thụ từng loại sản phẩm theo
mức tồn kho. Bên cạnh đó Cơng ty cịn tập trung nâng cao năng suất đồng
thời mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại đảm bảo luôn cung cấp
ra thị trường những sản phẩm cao cấp đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng.

24



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 7.Ta có số liệu tình hình sản xuất của Cơng ty trong thời gian qua
Loại sp

Đơn vị

2004

2005

2005

2006

Gạch 300x300
Gạch 400x400

tính
m2
m2

543.642
927.345

1.242.345

1.874.95


2.157.876

Gạch 500x500
Gạch 600x600

m

2

m

2

517.678
225.354

719.345

3
1.227.45 1.231.995

227.479

6
938.467

1.142.386

(Số liệu lấy từ phân xưởng sản xuất của cơng ty)

Bảng 8 .Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu mặt hàng
2005
T
T

Chỉ tiêu

2006
Tỷ

Đ
V

2

Tỷ

% tăng

Số lượng

trọng

giảm
118.2
123

Số lượng

trọng


3.800.518
1.744.891

(%)
100
45.9

4.492.708
2.145.900

(%)
100
47.8

Gạch

m

400x400
Gạch

m2

1.120.345

29.5

1.208.454


26.9

107.8

500x500
Gạch

m2

935.345

24.6

1.138.354

25.3

121.7

600x600
(Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của cơng ty)

Qua bảng trên ta thấy: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm
2006 so với năm 2005 tăng mạnh. Sản phẩm tiêu thụ gạch 400x400 của Công

25


×