Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tài liệu Đô thị hóa và vấn đề di cư từ nông thôn ra thành thị ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.41 KB, 8 trang )

Bài 11: Đô Thị Hoá và Vấn Đề Di Cư từ Nông Thôn ra Thành Thị
Munir Mahmud
Dịch viên: Lê Thu
Trong những năm vừa qua, người dân ở các nước đang phát triển di chuyển
ồ ạt tới các thành phố với một tốc độ chưa từng thấy. Như đã đề cập đến
trong buổi học trước, chúng ta quan sát thấy điều đó trong thời điểm, khi các
nước phát triển hiện nay luôn tăng tưởng, nhưng dân cư thành thị tăng lên
với một tốc độ chậm hơn sự phát triển của các ngành và chắc chắn với một
tốc độ chậm hơn các công việc đang được tạo ra trong khu vực sản xuất. Tuy
nhiên, hiện nay vấn đề này rất khác đối với các nước đang phát triển. Ở các
nước này chúng ta nhận thấy rằng dân cư ở các thành phố đang tăng lên với
tỷ lệ nhanh hơn nhiều so với tăng trưởng trong khu vực sản xuất. Vì thế
trong khi các mô hình phát triển kép như mô hình Lewis có thể được áp
dụng rộng rãi trong giai đoạn này khi mà các nước phát triển hiện nay đã
tăng trưởng, họ không thể giải thích được việc các nước đang phát triển lại
gặp phải tình trạng thất nghiệp gay gắt ở đô thị. Ngoại trừ các mô hình phát
triển kép (đã thừa nhận chỉ có hai khu vực kinh tế, khu vực sản xuất nông
nghiệp truyền thống và khu vực sản xuất chế biến hiện đại), các nhà kinh tế
hiện nay đã bắt đầu thừa nhận sự tồn tại cần thiết của khu vực thứ ba. Cụ thể
là khu vực không chính thức.
Khu vực phi chính thức (Informal Sector): Khu vực này bao gồm các
hoạt động không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường không được sự
chấp nhận của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với
1
nhà nước. Chẳng hạn như: đứng đường, bán hàng rong, mài dao, viết thư,
thu lượm đồng nát, đánh giày, v.v sơn đông mãi võ!
Các đặc điểm của người lao động trong khu vực phi chính thức: Phần
lớn người lao động trong khu vực này:
1. là các cư dân vừa mới chuyển từ vùng nông thôn tới
2. họ ít được đào tạo hay không được đào tạo chính thức
3. họ thường không có chuyên môn


4. họ thiếu tiền vốn
Kết quả là, sản lượng và thu nhập trong khu vực này vẫn rất thấp. Đồng thời
người lao động cũng không có bất cứ công việc ổn định nào, không có điều
kiện lao động tốt hay tiền lương hưu cho tuổi già.
Cho đến đầu những năm 1970, có thể nhận thấy ở các nước đang phát triển
rằng khu vực phi chính thức không phải là một hiện tượng tạm thời hay nhất
thời mà hiện tượng đó sẽ còn tiếp tục tồn tại. Vì thế nhận ra được các lợi ích
và chi phí của khu vực phi chính thức là rất quan trọng.
Lợi ích của khu vực phi chính thức:
1. Nó thu hút một luồng lao động lớn từ các vùng nông thôn .
2. Có thể mang lại chút thặng dư
3. Nguồn vốn thấp: So với khu vực sản xuất, khu vực phi chính thức này chỉ
cần một lượng vốn rất nhỏ cho mỗi lao động.
2
4. Nó đáp ứng một nhu cầu lớn về người lao động không chuyên và bán
chuyên môn.
5. Khu vực phi chính thức có thể dễ chấp nhận công nghệ thích hợp và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương.
6. Có một vai trò quan trọng trong việc tái chế vật liệu sa thải.
Chi phí đối với xã hội:
1. Chủ yếu là các hậu quả về môi trường
2. Tăng tỷ lệ tội phạm
Các đặc điểm di cư
1. Các đặc điểm nhân chủng học
2. Các đặc điểm giáo dục
3. Các đặc điểm kinh tế
Mô Hình Di Dân từ Nông Thôn ra Thành Thị của Toraro:
Không giống với các mô hình về thất nghiệp khác, đây là mô hình đầu tiên
giải thích tại sao tình trạng thất nghiệp ở thành thị lại tồn tại ở các nước đang
phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn

tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Chúng ta đã bàn thảo đến biểu đồ của mô
hình này. Có một thiếu sót trong cuốn sách trong việc định nghĩa L
US
mà tôi
muốn các bạn chữa lại. Nếu các bạn không đến lớp, hãy nói với một người
bạn tham gia buổi học ngày hôm nay hay tới nói với tôi. L
US
nên được định
3
nghĩa như tổng số lực lượng lao động ở đô thị. Điều đó sẽ bao gồm cả các
lao động được thuê mướn và người lao động thất nghiệp. Cuốn sách này
định nghĩa nó chỉ là các lao động không được thuê mướn ở thành phố. Sách
giáo khoa định nghĩa L
US
= O
M
L
A
- O
M
L
M
. Giải thích chính xác về L
US
(phù
hợp với mô hình này) là L
US
= O
M
L

A.
Hãy để ý đến thay đổi này.
Các đặc điểm chính của Mô hình di cư Tadora:
1. Phân tích chi phí và lợi ích tương đối dẫn đến việc di cư
2. Sự chênh lệch về tiền lương thực tế giữa vùng thành thị và nông thôn là
một động cơ dẫn đến tình trạng di cư.
3. Khả năng tìm kiếm được một công việc ở thành thị liên quan trực tiếp đến
tỷ lệ việc làm ở đô thị.
4. Di cư có thể xảy ra ngay cả khi đối diện với tình trạng thất nghiệp ở đô
thị.
Chúng ta đã thấy được từ mô hình Todaro là vấn đề di dân tới các thành phố
có thể mang lại lợi ích cá nhân cho bản thân người nhập cư, và dựa trên phân
tích chi phí lợi ích hợp lý. Tuy nhiên, đứng về mặt xã hội, tình trạng đó có
thể gây ra nhiều vấn đề không mong muốn mà xã hội phải trả giá đắt cho
vấn đề đó. Vì thế mô hình của Todaro có liên quan lớn về chính sách.
Các liên quan về chính sách:
1. Phải xem xét và giảm bớt việc quan tâm thiên lệch đối với các chính sách
phát triển đô thị. Các bất cân bằng giữa các cơ hội kinh tế ở vùng nông thôn
và đô thị phải được giảm thiểu.
4
2. Nhà hoạch định chính sách phải nhận thức được rằng việc tạo ra công ăn
việc làm ở thành thị nhiều hơn có thể không phải là giải pháp để giải quyết
vấn đề thất nghiệp ở đô thị. Mà nó có thể càng thúc đẩy quá trình di cư và
làm tồi tệ thêm vấn đề thất nghiệp ở các thành phố.
3. Giáo dục phải được tổ chức lại và nên là ưu tiên hàng đầu của đất nước.
Quan trọng không phải là cung cấp hệ thống giáo dục chính qui, mà là quan
tâm, chú trọng đến các công việc có hàm lượng chất xám cao hơn và việc
đào tạo nghề.
4. Mô hình của Todaro cũng đưa ra triển vọng tốt cho các vấn đề này thông
qua các giải pháp được đề xuất trong mô hình vi mô khuyến khích bằng

giá (price incentive micro model).
5. Các chương trình phát triển vùng nông thôn nên được khuyến khích. Các
chính sách tập trung vào cả nguồn thu từ khu vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp đều phải được chú trọng.
(TQ hiệu đính: xem xét cơ hội kinh tế giữa "nông thôn" và thành thị. Ở nông
thôn, đập 1 giạ lúa, tương đương với 40kg gạo, được 40 ngàn. Một người
siêng năng làm việc cực nhọc được 80 ngàn/1 ngày. Trong khi đấm lưng cho
Việt Kiều hay Việt Gian trúng mánh ở Thành Phố, tiền "bo" được 100 ngàn.
Vào những tháng ế như tháng tư đến tháng tám, đấm lưng 1 ngày 1 cái vẫn
nhiều tiền hơn đi đập lúa. Các ví dụ khác như, xem tiền kiếm sống của nông
dân hàng tháng là bao nhiêu? Các cô có ngoại hình đi làm nghề "lấy lỗ làm
lời" với Việt Kiều thì được bao nhiêu một đêm? Và các nhà chính sách ở
Việt Nam, hãy đặt mình vào trong hoàn cảnh các cô gái có ngoại hình tương
đối, nhưng thất học và không có tay nghề, thì các nhà kinh tế đó sẽ làm gì để
5
giúp cha mẹ tậu nhà, mua xe? Các nhà tâm lý học và tôn giáo thì nhấn mạnh
vào "tiết dục", nghĩa là "tri túc, tiện túc, đãi túc hà thời túc". Còn kinh tế
học, thì giả định rằng lòng tham con người vô đáy, nhưng nếu quân bình cơ
hội kinh tế, và không có lợi để người ta lên thành phố, người ta sẽ ở lại quê
cha đất tổ!!! Nương theo ý này, tại sao lại không có những chính sách đưa tệ
nạn mãi dâm ra khỏi thành thị mà mà đến các tỉnh. Nương nhờ vào đồng tiền
hoang phí của Việt Kiều và Việt Gian trúng mánh, xây dựng khách sạn và
kỹ nghệ "phục vụ" ngoài thành phố? Thêm, các cô làm nghề "lấy lỗ làm lời"
trên lý thuyết vẫn đang bị thất nghiệp, vì chính phủ không công nhận và
đánh thuế ngành đó. Sự hiện diện của Khu Vực Phi Chính Thức giải thích tại
sao, tuy tỷ lệ thất nghiệp trên thành phố cao, nhưng người nông thôn vẫn lên
thành thị. Vì họ có việc làm trong Khu Vực Phi Chính Thức, và đồng tiền
kiếm được vẫn cao hơn ở lại nông thôn.).
Nghiên cứu: Nền kinh tế Mexico:
Mexico là nước lớn thứ 3 ở Mỹ La-tinh. Mexico nằm dưới ách thống trị của

Tây Ba Nha khoảng 300 năm. Đó là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên
nhiên và tiềm lực phát triển dồi dào. Đây là nước lớn thứ 15 trên thế giới về
kim ngạch thương mại. Mexicocũng là nước xuất khẩu dầu lớn thứ 4 trên thế
giới, có cơ sở công nghiệp vững chắc và được coi là một nước công nghiệp
mới (Newly Industrialized Country ~ NIC). Mexico có đất đai nông nghiệp
mầu mỡ, và là láng giềng với nước phát triển nhất thế giới (MỸ). Mặc dù có
tất cả các điều kiện thuận lợi đó nhưng đất nước này vẫn tồn tại nhiều vấn đề
lớn. Họ bị tác động nặng nề bởi dân số tăng nhanh, cư dân sống đông ở
thành thị (70% dân cư sống ở các thành phố), đói nghèo gia tăng, bất bình
đẳng lớn trong thu nhập, tình trạng thất nghiệp tràn lan và một gánh nặng nợ
6
nước ngoài lớn. Vấn đề là một đất nước với quá nhiều tiềm năng như vậy sẽ
giải quyết những tình huống đó như thế nào.
Sau Thế Chiến II, nền kinh tế Mexico đã tăng trưởng khá nhanh, có nhu cầu
bên ngoài lớn trong khi các nước khác trên thế giới vẫn đang khôi phục lại
sau sự tàn phá của chiến tranh. Đồng thời, nhu cầu trong nước cũng tăng
mạnh bởi các chính sách thay thế nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu trong
nước. Nền tảng công nghiệp trong nước được xây dựng trong suốt giai đoạn
này. Trong khoảng 30 năm, nền kinh tế trong nước chủ yếu được thúc đẩy
bởi nền công nghiệp. Trong những năm 1970, sau khi phát hiện ra một
lượng lớn trữ lượng dầu và gas, Mexico đã thực hiện nhiều dự án đầu tư lớn
được hậu thuẫn bởi các chi phí công đầu tư vào sản xuất dầu (họ có được các
khoản vay từ các hãng cho vay quốc tế và hy vọng trả nợ bằng thu nhập từ
dầu). Đồng thời để giữ cho thu nhập từ dầu cao hơn, họ mong muốn giữ
đồng peso ở mức giá cao. Tuy nhiên, đồng peso cao giá này làm giảm giá trị
cán cân thương mại và sản xuất trong nước cũng giảm. Đầu tư khổng lồ
trong xã hội mà không có sự tăng sản lượng thích đáng được tạo ra từ áp lực
lạm phát và dần dần đất nước đã đi vào thời kỳ suy thoái. IMF phải can thiệp
và yêu cầu nước này phải thực hiện các biện pháp mạnh để làm giảm giá trị
đồng tiền của họ. Một khi đồng peso bị giảm giá, có một luồng đầu tư khổng

lồ tràn vào trong nước và đất nước lại thậm chí rơi vào vấn đề khó giải quyết
hơn. Họ vẫn đang cố gắng để khôi phục lại đất nước sau tình trạng này.
Nghiên cứu: Nước Ai Cập
Khi nghĩ đến Ai Cập, hiện lên tâm trí chúng ta là những kim tự tháp, những
ông vua Ai Cập cổ và các xác ướp. Đó là một đất nước có nền văn minh rực
rỡ vào giai đoạn sớm nhất. Đất nước đó cũng nằm ở vị trí chiến lược phía
7
nam Địa Trung Hải và ở phía tây Biển Đỏ. Mặc dù ngay từ đầu mảnh đất
này đã bị xâm chiếm bởi con người, tuy nhiên, nó chưa bao giờ bị chiếm
thành "thuộc địa" khi chúng ta xem xét nguồn gốc thuộc địa của các nước
đang phát triển. Lý do là 98% diện tích của đất nước này là sa mạc. Mặc dù
lưu vực sông Nilerất phì nhiêu và mặc dầu hết tất cả công việc trồng trọt là ở
bên bờ sông Nile, nhưng sản lượng nông nghiệp vẫn không thể đủ đáp ứng
nhu cầu của số lượng dân số ngày càng tăng. Chính vì vậy, nhập khẩu chính
của đất nước này là lương thực. Về các nguồn tài nguyên khoáng sản, Ai
Cập có dầu và gas. Học sinh không phải đóng học phí cho đến trình độ đại
học. Tuy nhiên, nước này lại chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tình trạng "chảy
máu chất xám". Đơn giản là Ai Cập không đủ khả năng để giữ lại lực lượng
lao động có tay nghề ở lại trong nước. Cùng với vấn đề này, tỷ lệ tăng dân số
tăng 2% cũng đang gây ra tình trạng thất nghiệp khó kiểm soát ở nước này.
Vì thế, vấn đề lớn nhất của Ai Cập vẫn là giải quyết vấn đề thất nghiệp và
đồng thời cũng cần phải giảm bớt tình trạng chảy máu chất xám.
8

×