Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đề thi đáp án HSG ngữ văn 8 năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.4 KB, 6 trang )

PHỊNG GD&ĐT ………..

ĐỀ THI CHỌN HSG MƠN VĂN 8 CẤP TRƯỜNG

TRƯỜNG ……….

Năm học: 2020 – 2021

----------------------------

Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian phát đề)

Câu 1: (2.0 điểm)
Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng từ
tượng hình, từ tượng thanh trong dẫn chứng thơ sau :
“... Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sơng, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lịng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia...”
(Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan)
Câu 2: (2.0 điểm)
Giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong đoạn thơ sau:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
(Trích “Q hương” – Tế Hanh – Ngữ văn 8, tập 2)
Câu 3: ( 6.0 điểm)
Qua truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao, từ cái nhìn của Binh Tư,
của vợ ơng giáo đến cái nhìn của ơng giáo về Lão Hạc, em có suy nghĩ gì về cái


nhìn của nhà văn Nam Cao đối với người nông dân trước cách mạng tháng Tám?
------------------------------ Hết -------------------------------


HƯỚNG DẪN CHẤM:
Câu 1: ( 2.0 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau:
- Xác định được từ tượng thanh, tượng hình trong đoạn thơ
- Kĩ năng phân tích giá trị nghệ thuật
b. Về nội dung:
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác (Tả dáng người, cảnh vật khi hồng
hơn xuống (1điểm)
- Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia (gợi tiếng chim kêu thể hiện nỗi nhớ
nước thương nhà của nhân vật trữ tình (1điểm)
Cách biểu hiện thời gian độc đáo của Bà Huyện Thanh Quan .
2.Biểu điểm:
- Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
- Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn
hạn chế.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
Câu 2: (2 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau:
- Học sinh viết thành bài văn nghị luận, có bố cục 3 phần: rõ ràng, diễn đạt,
- Trình bày rõ ràng, lưu loát. Văn phong giàu sức thuyết phục.
b.Về nội dung:


- Giới thiệu bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh và đoạn thơ, dẫn dắt

đoạn thơ.
- Cảm nhận tinh tế của của nhà thơ trước những hình ảnh thiên nhiên quê
hương, đoàn thuyền, cánh buồm, dân trai tráng trong buổi sáng ra khơi bằng sự
sáng tạo nghệ thuật với nhiều nét độc đáo.
- Nghệ thuật: Với nhịp thơ nhanh, cách dùng các động từ mạnh, phép nhân
hóa, hình ảnh ẩn dụ, so sánh độc đáo…
=> Từ đoạn thơ trên, hiện lên một bức tranh thiên nhiên nhiên ở làng chài đẹp đẽ,
trong sáng, khống đạt, nên thơ, hình ảnh con người khỏe khoắn, đầy sức sống,
ra khơi với niềm tin và tình yêu biển cả, mang theo sức mạnh của quê hương –
điểm tựa tinh thần cho người dân chài trong suốt hành trình…(Cánh buồm khơng
chỉ là phương tiện mưu sinh mà cịn kết đọng hồn vía của quê hương)
- Người đọc hiểu thêm về nhà thơ Tế Hanh qua bài thơ – Tình u thiên nhiên,
gắn bó với làng quê, yêu quê hương sâu nặng, hồn thơ trong trẻo, tươi sáng đã
tạo nên một sắc thái lạ trong phong trào thơ mới. Từ đó khơi gợi ở người đọc
niềm tự hào, sự gắn bó với quê hương, đất nước yêu dấu của mình.
2.Biểu điểm:
- Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
- Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn
hạn chế.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
Câu 3: ( 6.0 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: HS đạt được các kĩ năng sau:
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, thuyết phục, hành văn trong


sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục.
- Khơng mắc lỗi diễn đạt, cách dùng từ…
b. Về nội dung:

* Ý 1: Giới thiệu khái quát tác phẩm, nhân vật, giá trị tác phẩm. Dẫn dắt vấn
đề cần nghị luận
"Không thầy đố mày làm nên": đánh giá cao vai trò giáo dục của người thầy trong
việc học.
* Ý 2: - Hiểu được cái nhìn của nhân vật, nhà văn trong tác phẩm văn học là
cái nhìn nghệ thuật, thể hiện tư tưởng, quan điểm, cách nhìn nhận cuộc sống của
nhà văn.
- Khẳng định được cái nhìn của các nhân vật đối với nhân vật Lão Hạc, phân
tích bằng dẫn chứng cụ thể:
+ Binh Tư: làm nghề ăn trộm, mánh khóe, lưu manh… nên không ưa lão
Hạc, nghĩ lão Hạc cũng không vừa “…lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết
chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tơi một ít bả chó…” -> lão cũng có xấu xa, bẩn thỉu,
“cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”.
+ Vợ ơng giáo: “Cho lão chết… Lão làm lão khổ chứ ai làm lão khổ…”
-> Cái nhìn phiến diện, cái nhìn thiếu thiện cảm, khơng thương cảm với
hồn cảnh người khác…
+ Ơng giáo: con người tri thức, nhìn nhận khách quan, sâu sắc và đầy thương
cảm với lão Hạc. Ơng giáo ln thấu hiểu những người xung quanh mình, nhất là
lão Hạc “Chao ôi! Đối với người ở quanh ta, nếu ta khơng cố tìm mà hiểu họ thì
ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… tồn những cớ cho ta
tàn nhẫn… khơng bao giờ ta thương.” -> Cái nhìn của ơng giáo vừa tồn diện
vừa có chiều sâu suy nghĩ.


=> Cùng một nhân vật lão Hạc nhưng mỗi nhân vật trong truyện đều có một cái
nhìn khác nhau, thể hiện một quan điểm, một cách nhìn nhận cuộc sống khác
nhau. Ẩn sâu sau cái nhìn của nhân vật ơng giáo chính là cái nhìn của nhà văn
Nam Cao.
* Ý 3: Cái nhìn của nhà văn Nam Cao đối với người nơng dân trước cách
mạng tháng Tám là cái nhìn nhân đạo sâu sắc.

- Lão Hạc là nhân vật tiêu biểu cho hình ảnh người nơng dân trước cách
mạng tháng Tám: đói khổ, bần cùng, bế tắc nhưng thánh thiện, giàu đức hi
sinh… Xây dựng nhân vật lão Hạc, Nam Cao đã thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu
sắc của mình đối với người nơng dân.
- Qua tác phẩm “Lão Hạc”, từ cái nhìn của nhà văn Nam Cao đối với người
nông dân trước cách mạng tháng Tám, tác giả giúp người đọc tự nhận thức, tự
chiêm nghiệm về cách đánh giá, nhìn nhận con người trong cuộc sống: khách quan,
tồn diện, u thương và thơng cảm!
2.Biểu điểm:
- Điểm 6: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Có thể mắc một vài sai sót
nhỏ.
- Điểm 4-5: Biết vận dụng phương pháp lập luận giải thích đã học. Trình
bày được những ý cơ bản nhưng có chỗ cịn hạn chế. Bố cục rõ, ít mắc lỗi diễn
đạt.
- Điểm 3-2: Hiểu yêu cầu của đề nhưng chưa làm sáng tỏ được nội dung.
Kĩ năng lập luận còn lúng túng, còn mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm sơ sài, diễn đạt kém.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.
*Lưu ý:


- Cần khuyến khích những bài viết hay, sáng tạo.



×