HỌC PHẦN
SỨC KHỎE – NÂNG CAO SỨC
KHỎE VÀ HÀNH VI CON NGƯỜI
Cấu trúc chương trình
TT
Nội dung
Số tiết
LT
TH
1
Khái niệm, vị trí, vai trị của Truyền thơng - Giáo dục sức
khỏe
2
2
Hành vi sức khỏe, quá trình thay đổi hành vi sức khỏe
5
3
Nguyên tắc trong Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
3
KT
4
Kỹ năng Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
5
10
5
Phương tiện phương pháp và Truyền thông - Giáo dục sức
khỏe
5
KT
6
Lập kế hoạch và quản lý hoạt động Truyền thông - Giáo
dục sức khỏe
5
10
7
Giáo dục sức khỏe cho cộng đồng
5
10
30
30
Tổng
GIÁO DỤC & NÂNG CAO
SỨC KHOẺ
Một số khái niệm cơ bản
Định nghĩa sức khoẻ (WHO, 1948):
“Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể
chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là tình trạng
khơng bệnh tật và đau yếu.”
“Health is a state of complete physical, mental
and social well-being and not merely the absence
of disease or infirmity.”
Được khẳng định trong tuyên ngôn Alma-Ata 1978
Một số khái niệm cơ bản
Sức khoẻ tốt có hàm ý?
Đạt được sự cân bằng động giữa con người và mơi
trường sống của họ.
Cá nhân: ít đau ốm, ít khuyết tật, cuộc sống cá
nhân, gia đình hạnh phúc; có cơ hội lựa chọn công
việc và nghỉ ngơi; cải thiện chất lượng cuộc sống.
Cộng đồng: người dân có khả năng tham gia tốt
hơn trong:
lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động phịng bệnh;
xây dựng các chính sách sức khoẻ;
chất lượng cuộc sống của cộng đồng cao hơn.
Yếu tố quyết định sức khỏe?
Là những yếu tố liên quan, ảnh hưởng đến sức
khỏe, làm thay đổi sức khỏe theo chiều hướng
tốt lên hoặc xấu đi:
Yếu tố di truyền
Quá trình phát triển
Học vấn
Thu nhập
Nghề nghiệp; Mơi trường làm việc
Mơi trường sống, điều kiện sống
Thực phẩm, nước uống
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
…
Một số mơ hình phân tích các
yếu tố quyết định sức khỏe
Mơ hình của Lalonde (1974)
Sinh học
Hành
vi,
Lối
sống
Sức
khỏe
Mơi trường
Dịch
vụ
y
tế
Mơ hình của Lalonde
15
Yếu tố sinh học
Các
yếu tố bên trong của mỗi cá nhân có
ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp/trung gian
đến sức khỏe và bệnh tật (có những tỉ lệ
bệnh tật đặc trưng theo gien, tuổi, giới tính).
Mơ hình của Lalonde
Yếu tố hành vi - lối sống
Hành vi cá nhân ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp
đến sức khoẻ: ăn uống, tập thể dục, uống rượu,
sử dụng ma túy…
Hình thành do tác động của nhiều yếu tố về xã
hội, môi trường tự nhiên, gien.
Thay đổi hành vi là một trong các mục tiêu
quan trọng của NCSK
Mơ hình của Lalonde
17
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Chất lượng chăm sóc, điều trị
Thái độ, trình độ chun mơn của
cán bộ y tế
Khả năng tiếp cận dịch vụ của
người dân (chi phí,
khoảng cách, thời gian chờ đợi …)
Tính chất của hệ thống chăm sóc sức khỏe
Mơ hình của Lalonde
Mơi trường tự
nhiên
Vấn
đề
Tác động đến sức khỏe
Phơi nhiễm với các chất độc
Các bệnh phổi, Ung thư…
An toàn tại nhà và nơi làm
việc
Các loại tai nạn, thương tích
Phương tiện giao thơng,
đường xá
Tai nạn thương tích
Nhà cửa chật, ơ nhiễm
Bạo lực, Bệnh truyền nhiễm,
các vấn đề sức khỏe tâm thần
Thành thị/nông thôn
Ung thư, đa bệnh tật
Mơ hình của Lalonde
Mơi trường kinh tế - xã
hội
Biến số
Tác động đến sức khỏe
Cấu trúc gia đình
Hệ thống giáo dục
Sức khỏe của phụ nữ và trẻ em
Tỷ lệ bệnh tật và tử vong
Mạng lưới xã hội
Chất lượng cuộc sống và sức
khỏe
Tầng lớp xã hội
Tỷ lệ mặc bệnh và tử vong
Mức độ kinh tế
Liên quan chặt chẽ với sức khỏe
….
…
Sự chuyển đổi yếu tố nguy cơ
(WHO,2009)
19 yếu tố nguy cơ hàng đầu của tử vong
ở các quốc gia theo thu nhập (WHO,2009)
Yếu tố
quyết
định sức
khoẻ
(Nguồn: Ryan and Travis
Mơ hình các yếu tố quyết định sức
khỏe của Dahlgren và Whitehead
2
3
(1995)
Mơ hình các yếu tố xã hội ảnh
hưởng đến sức khoẻ của John
Germov (2005)
Tóm tắt các yếu tố quyết định
sức khỏe
Có thể làm gia tăng nguy cơ của bệnh tật,
thương tích và tử vong (yếu tố NGUY CƠ).
Có thể làm tăng cường sức khoẻ, phịng bệnh,
giảm nguy cơ mắc bệnh, thương tích và tử vong
(yếu tố BẢO VỆ).
Tại sao cần phân tích các yếu tố
quyết định sức khỏe?
26
Để biết các yếu tố này tác động làm thay đổi tình
trạng sức khỏe như thế nào.
Giúp ra quyết định trong q trình quản lí sức khỏe.
Thiết kế nghiên cứu: Xây dựng khung lý thuyết; Cây
vấn đề; Xác định các biến số nghiên cứu; …
Có
cơ sở, bằng
chứng để xây dựng, thực
hiện
các chương trình can thiệp.
Nâng cao sức khoẻ
Quá trình nâng cao năng lực của cá nhân và
cộng đồng để tăng cường kiểm soát sức khỏe
và các yếu tố quyết định sức khỏe và qua đó
nâng cao sức khỏe của họ.
(WHO, 1986)
Thừa nhận vai trị của các yếu tố xã hội, chính trị, mơi
trường, kinh tế, văn hóa, hành vi và sinh học đối với
sức khỏe của con người.
Nâng cao sức khoẻ
… một q trình tồn diện về xã hội và chính trị, nó
khơng những bao gồm các hành động nhằm vào việc
tăng cường các kỹ năng và năng lực của cá nhân mà
còn hướng đến việc thay đổi các điều kiện xã hội,
kinh tế và môi trường, cũng như làm giảm tác động
của chúng lên sức khỏe cá nhân và cộng đồng.
Nâng cao sức khỏe: nâng cao năng lực của con
người để kiểm soát các yếu tố quyết định sức
khỏe và qua đó nâng cao sức khỏe của họ.
(Nutbeam, 1998)
Nâng cao sức khoẻ
“Nâng cao sức khoẻ là một quá trình tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tăng cường khả
năng kiểm soát sức khỏe và những yếu tố
quyết định sức khoẻ và bằng cách đó cải thiện
sức khỏe của người dân; nâng cao sức khỏe là
một chức năng chính của y tế cơng cộng; góp
phần giải quyết các bệnh lây, không lây và các
mối đe dọa khác tới sức khỏe...”
(WHO, Ottawa-1986; Bangkok2005)
Giáo dục sức khoẻ Nâng cao sức khoẻ
Nâng cao
sức khoẻ
Giáo dục sức khoẻ
Chính sách
Qui định, Luật,
Tổ chức...
Hành
vi,
lối sống
Sức khoẻ
Mơi trường
Mơ hình PRECEDE – PROCEED rút gọn (nguồn: Green L.W. và cộng sự,
1991)
Giáo dục sức khoẻ (GDSK)
GDSK là một quá trình tác động 2 chiều đến đối tượng,
giúp họ nâng cao hiểu biết, thay đổi thái độ, hướng
đến thực hiện và duy trì những hành vi lành mạnh,
có lợi đối với sức khoẻ của chính họ và cộng đồng.
Cung cấp thơng tin sức khoẻ, hướng dẫn, giải thích,
khuyên bảo người dân để bảo vệ sức khoẻ, phịng
bệnh, nâng cao tình trạng sức khoẻ.
Lắng nghe, tìm hiểu, trao đổi về các vấn đề sức khoẻ của
người dân; cung cấp thông tin, gợi ý và trợ giúp lựa chọn
cách giải quyết.