Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

skkn kỹ NĂNG TRẢ lời câu hỏi TRẮC NGHIỆM NHANH và HIỆU QUẢ môn địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.51 KB, 22 trang )

KỸ NĂNG TRẢ LỜI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHANH VÀ
HIỆU QUẢ
Phần 1: Mở đầu
1. Bối cảnh của đề tài
Thực tế trong quá trình giảng dạy Đia lý ở trường phổ thông hiện nay, một điều
khách quan trong suy nghĩ của nhiều học sinh và cả một số phụ huynh, xã hội xem đây
là môn phụ nên chưa được quan tâm nhiều. Đặc biệt, đó là mơn Địa ít liên quan đến
việc thi cử, chọn nghề của các em sau này nên sự đầu tư cũng hạn chế. Mặc khác, việc
học hiện nay cũng chưa hướng mạnh tới việc phát huy năng lực và vận dụng thực tiễn ở
các em, cũng còn nặng về thi cử và lý thuyết,…
Trên thực tế những em chọn Địa lý là môn thi đại đa số là học sinh yếu, trung bình,
khả năng đạt điểm trung bình ở các mơn khác thấp hơn nên chọn Địa lý làm mơn thi.
Vì vậy, để giúp các em có đủ năng lực tham gia thi cử trong khoảng gian ngắn hết sức
vất vả và khó khăn.
Đề thi trong những năm gần đây, hầu hết có thay đổi tích cực hướng người học
đến khả năng vận dụng và phát triển năng lực nhiều hơn, không học vẹt, học thuộc lịng
như trước. Cấu trúc đề thi bao qt chương trình nhưng học sinh vẫn chưa có sự tiến bộ
đáng kể, vẫn chưa thay đổi được quan niệm Địa Lý là môn học bài nặng. Trong nhà
trường chất lượng dạy học cũng chưa thật sự cao, hứng thú học tập môn Địa chưa tốt,
khả năng vận dụng của học sinh còn thấp, chưa phát triển được nhiều năng lực mang
tính chuyên biệt của bộ môn. Nội dung bài phần lớn rất dài, thời lượng cho những tiết
thực hành rất ít, vì vậy để đảm bảo yêu cầu giáo dục của môn học gặp nhiều khó khăn.
2. Lý do chọn đề tài


Thi theo hình thức trắc nghiệm có thể đánh giá học sinh một cách khách quan hơn
nhưng trên thực tế về khâu tiếp nhận kiến thức ở học sinh không phải dễ dàng. Học sinh
không chỉ học bài mà phải hiểu và khái quát được bài học, phải có khả năng liên kết
kiến thức nhiều bài học và nhận định được nội dung để trả lời câu hỏi. Nhưng do các em
mới làm quen với cách học và cách tiếp nhận mới nên về kỹ năng làm việc với câu hỏi
trắc nghiệm còn lúng túng, chưa định hướng nên kết quả học tập chưa cao.


Học sinh thường chủ quan không học bài và khả năng tự học kém, trong khi đó học
tập theo phương pháp mới thì vấn đề tự học là vơ cùng quan trọng. Mặt khác, thói quen
dạy và học theo cách truyền thống vẫn còn tồn tại, giáo viên chậm đổi mới, bản thân
học sinh cũng có tư tưởng trông chờ, phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên do các em đã
quen từ các lớp học dưới, nội dung sách giáo khoa dài dịng khó khăn trong việc thực
hiện các phương pháp dạy học tích cực,… Tất cả làm cho khả năng làm chủ kiến thức,
vận dụng và phát triển năng lực ở học sinh có nhiều hạn chế. Khi đó, học sinh làm việc
một lúc với nhiều kiến thức phân bố khắp chương trình thơng qua nhiều câu hỏi trắc
nghiệm thì khả năng đạt hiệu quả cao rất thấp.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thu hút, nội dung sách giáo khoa nặng
nề, trừu tượng và khô khan, khả năng ứng dụng thực tế chưa cao cũng là một nguyên
nhân dẫn đến kết quả giảng dạy thấp.
Nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, hình thành những kĩ năng giải quyết
vấn đề, vận dụng kiến thức đã học một cách hiệu quả thì phải có những phương pháp
tiếp cận mới, cách học mới mang tính chủ động hơn ở người học. Trong khi nhiều
người vẫn dùng nhiều biện pháp buộc học sinh phải học bài bằng mọi hình thức thì đề
thi trong những năm gần đây thuộc bài chưa chắc đã ổn, thay vào đó học sinh phải hiểu
câu hỏi và hiểu những gì mình đã học mới có thể đạt điểm cao. Vì vậy, việc giúp học
sinh có cách tiếp cận tốt với câu hỏi trắc nghiệm là cần thiết và cấp bách.


Từ những vấn đề thực tế trên bản thân luôn phải tìm tịi, ứng dụng những phương
pháp dạy học mới để đáp ứng u cầu, hồn thành tốt cơng việc, đảm bảo cho người học
đủ khả năng và tự tin bước vào các kỳ thi. Do đó, tơi mạnh dạn chọn đề tài “kỹ năng trả
lời câu hỏi trắc nghiệm nhanh và hiệu quả” để giúp học sinh học tập tốt hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi chương trình: nội dung sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, tài liệu ôn thi tốt
nghiệp THPT quốc gia của Bộ giáo dục cho lớp 12, tài liệu lưu hành nội bộ của tổ.
Hình thức và nội dung tổ chức: các bài giảng trên lớp, hình thức kiểm tra, hướng
dẫn tự học, hướng dẫn sử dụng Atlat địa lý Việt Nam.

Địa bàn thực hiện: trường trung học phổ thông An Phú.
Phạm vi đối tượng: học sinh khối 12 trường trung phổ thông An Phú.
Thời gian thực hiện: từ năm học 2017 -2018 đến 2018-2019.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Đối với học sinh:
Định hướng được quá trình học tập, cách tiếp cận và nắm vững kiến thức.
Thay đổi tư duy từ cách học truyền thống thụ động sang tự học và tự nghiên cứu.
Hình thành kỹ năng tự xác định nội dung câu hỏi và giải quyết câu hỏi dựa vào kiến
thức đã học.
Về lâu dài học sinh sẽ chủ động trong giải quyết vấn đề, tiếp nhận và xác định nội
dung vấn đề, tự phân tích và giải quyết vấn đề.
Đối với giáo viên:
Thay đổi cách đánh giá và tiếp cận với phương pháp học tập tích cực.


Tự bồi dưỡng và phát huy tính sáng tạo của bản thân trong giảng dạy.

Phần 2: Nội dung
1. Cơ sơ lý luận:
Đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong trong
việc phát huy tính tích cực của người học. Đổi mới khơng phải chúng ta loại bỏ phương
pháp học tập truyền thống mà bổ sung, khắc phục những khuyết điểm của cách dạy
truyền thống làm cho việc học của học sinh hiệu quả nhất, phát huy tích tích cực, chủ
động của học sinh, sự sáng tạo của người dạy. Trong đó, dạy học theo hình thức trắc
nghiệm cũng là một trong những nội dung thay đổi cách dạy và cách học hiện nay. Trắc
nghiệm muốn học tập tốt thì bản thân người học phải khái quát và nắm vững được bài,
phải có khả năng tự học và làm việc với sách giáo khoa, tài liệu. Bản thân người học
phải luôn chủ động tìm tịi và tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức bài học và sáng tạo ra
những cách học riêng của bản thân. Khi đó người dạy cũng phải có những phương pháp
mang tính tích cực và rèn luyện cho học sinh học tập, để từ đó bản thân học sinh có sẵn

những kỹ năng cần thiết khi làm việc với câu hỏi trắc nghiệm. Vì vậy việc rèn luyện học
tập với một phương tiếp cận câu hỏi trắc nghiệm là cần thiết.
2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
a) Phát huy tính tích cực học tập thơng qua các sơ đồ
Sơ đồ là hệ thống lại kiến thức từ bài học, nghe có vẽ cũ nhưng ý nghĩa của nó lúc
nào cũng mới. Giáo viên nên sử dụng phong phú các loại sơ đồ theo các cấp độ để giúp
học sinh khái quát được bài học hơn. Lâu dài giúp học sinh làm quen và tự mình thực
hiện trong ơn tập, tự học.
Học sinh có năng lực học tập tốt tới đâu thì việc đầu tiên bản thân các em phải biết
khái quát kiến thức bài học. Việc khái quát kiến thức bài học giúp các em định hướng


được nội dung của bài, xác định kiến thức trọng tâm bài học. Giáo viên lúc này sẽ
hướng dẫn các em làm việc với sơ đồ. Trong mỗi tiết dạy cho học sinh tự tóm tắt và
nghiên cứu sách giáo khoa để hoàn thiện từng nhánh của sơ đồ. Sau khi học sinh đã biết
cách vẽ một sơ đồ công việc tiếp theo là đặt câu hỏi với sơ đồ tư duy từ những mức độ
đơn giản nhất rồi đến phức tạp. Ví dụ sơ đồ ở cấp độ biết của bài 2 lớp 12

Phạmvilãnhthổ
Vịtríđịalí
-Vùngđất(đấtliềnvàđảo)
-Hệtọađộ
-Vùngtrời(5bộphận)
-Vịtrítrênbảnđồ
-Vùngbiển(vùngđấtvàvùng
biển)

Ýnghĩa
-Tựnhiên
-Kinhtế

-Vănhóa-xãhội
-Quốcphịng

Sơ đồ ở cấp độ hiểu về tự nhiên
Nội chí tuyến
Vị trí
địa


Tính nhiệt đới

Giáp biển
Đơng

Độ ẩm cao

Khu vực hoạt
động của gió
mùa

Hoạt động gió
mùa

Khí
hậu
nhiệt
đới ẩm
gió
mùa


Thiên
nhiên
nhiệt
đới ẩm
gió
mùa

Các nội dung khác về tự nhiên học sinh tự tìm hiểu từ sách giáo khoa.
Sơ đồ ở cấp độ vận dụng về tự nhiên và sử dụng ở nhiều bài sau

Vị trí địa lý

Khí hậu

Thiên nhiên (sinh vật,
địa hình, sơng ngịi,
biển,…)


Từ sơ đồ trên ta xác định được 3 cấp độ. Cấp độ 1 học sinh chỉ cần biết được đặc
điểm của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. Phần này học sinh có thể tự học và tìm hiểu
một cách dễ dàng từ sách giáo khoa, bản đồ. Sau khi tìm hiểu những đặc điểm cơ bản
của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, học sinh sẽ làm việc ở cấp độ hiểu với các phân tích
và liên hệ giữa những đặc điểm vừa tìm hiểu với những tác động đến tự nhiên, kinh tế,
văn hóa – xã hội và quốc phịng ở nước ta. Phần này giáo viên hướng dẫn và hệ thống
dưới dạng nhiều câu hỏi gợi mở, học sinh thảo luận và tự chiếm lĩnh kiến thức. Cấp độ
cuối cùng học sinh không chỉ nhận dạng mà phải biết cách liên tưởng, lực chọn, phân
tích và liên hệ thực tế thơng qua hệ thống câu hỏi của giáo viên, từ đây rút ra những qui
luật quan trọng có tính ứng dụng lâu dài.
Hệ thống các câu hỏi theo các cấp độ về tự nhiên cho học sinh:

Nhận biết:
Câu 1. Nêu đặc điểm của vị trí địa lí nước ta.
Câu 2. Phạm vi lãnh thổ nước ta gồm những bộ phận nào?
Câu 3. Trình bày đặc điểm của từng bộ phận lãnh thổ nước ta.
………
Thơng hiểu
Câu 4. Nền nhiệt của khí hậu nước ta cao là do đâu? (nằm trong vùng nội chí tuyến)
Câu 5. Vì sao độ ẩm khơng khí nước ta cao? (tác động của biển)


Câu 6. Vì sao nước ta khơng có khí hậu nhiệt đới khơ hạn như một số nước có cùng
vĩ độ? ( gió mùa).
…………
Vận dụng
Câu 7. Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa do yếu tố nào quyết
định? (vị trí địa lý)
Câu 8. Sự phong phú về động thực vật từ Bắc vào Nam do nhân tố nào quyết định?
(khí hậu).
Câu 9. Do nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa nên thiên nhiên nước ta có đặc điểm
A. khí hậu ơn hồ, dễ chịu.

B. khoáng sản phong phú về chủng loại.

C. sinh vật đa dạng, phong phú.

D. đất đai rộng lớn, phì nhiêu.

……
Ngồi sơ đồ, có thể sử dụng bảng để tóm tắt những kiến thức khó và dài cho ngắn
gọn lại. Chẳng hạn:

BÀI 6 – 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Mức độ biết
Địa hình núi chia làm 4 vùng

Vùng núi
Giới hạn

Đơng
Bắc

Tây
Bắc

Ts Bắc

Ts
Na
m


Hướng nghiên (chung và
riêng)
Độ cao

Khu vực đồng bằng:
Đồng bằng

Đb SCL

Đb S. Hồng


Ven biển
miền trung

Diện tích

Nguồn gốc hình
thành

Đặc điểm địa hình, đất

Tác động thủy triều
Sơ đồ mức độ hiểu và vận dụng:
Cơng nghiệp: khống sản, thủy
điện.
Thế mạnh đồi núi

Nơng nghiệp: cây lâu năm, gia súc
lớn.

Dịch vụ: du lịch nghỉ dưỡng.


Cơ sở phát triển nông nghiệp
nhiệt đới.
Thế mạnh đồng
bằng

Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên


Tập trung dân cư, phát triển công
nghiệp….
BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
- Rộng
- Tương đối kín
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Ảnh hưởng
- Hải dương
- Điều hịa
- Độ ẩm, lượng mưa lớn
- Địa hình
- Hệ sinh thái

Khái qt

Khí hậu
Địa hình và hệ sinh thái
Tài nguyên thiên nhiên vùng biển

- Khoáng sản
- Hải sản
- Tài nguyên khác

Thiên tai

- Bão
- Sạt lở
- Cát bay,…..

Khái quát nội dung bằng sơ đồ


Ảnh
Hưởng

Khái quát

Biển
Đông


Mức độ hiểu: Biển Đơng

khí hậu

sinh vật

BÀI 9-10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIĨ MÙA:
Tính chất nhiệt đới
Biểu hiện
Ngun nhân
Độ ẩm, lượng mưa
Độ ẩm
Lượng mưa
Gió mùa
Gió mùa
Thời gian hoạt động
Nguồn gốc
Hướng
Phạm vi ảnh hưởng
Sơ đồ cần nhớ:


Tây Nam

Đông Bắc


Đầu mùa hạ

khối khí tây nam từ áp cao Bắc ÂĐD

gây mưa lớn cho Nam bộ

và Tây Nguyên, hiệu ứng Phơn mạnh nhất BTB, DHNTB, phần nam núi Tây Bắc.(thời
gian hiệu ứng Phơn mạnh nhất)
Giữa và cuối hạ

gió mùa Tây Nam từ áp cao cận chí tuyến nam ( gió Tín Phong)

gây mưa lớn và kéo dài cho Nam bộ và Tây Ngun.(thời gian mưa nhiều nhất)
Nửa đầu mùa đơng

gió mùa Đông Bắc từ áp cao Xibia thổi vào

mạnh nhất Đông Bắc, ĐBSH

lạnh khô

Nửa sau mùa đông
gây mưa cho DHNTB


ảnh hưởng

kết thúc dãy Bạch Mã.

gió Tín Phong Đơng Bắc từ áp cao cận chí tuyến Bắc
lạnh ẩm.

Lưu ý:
Gió mùa mùa hạ ( gió mùa Tây Nam): Nam thì là Hạ.
Gió mùa mùa đơng ( gió mùa Đơng Bắc): Đơng thì là Bắc.
Nửa sau, giữa và cuối hay áp cao cận chí tuyến là gió Tín Phong.
Ví dụ:
Câu 1. Về mùa đơng, từ Đà Nẵng trở vào Nam loại gió nào sau đây chiếm ưu thế?
A. Gió mùa Đơng Bắc.

B. Gió phơn Tây Nam.

C. Tín phong bán cầu Bắc.

D. Tín phong bán cầu Nam.

Về mùa đơng loại ngay đáp án có Nam là B và D, từ Đà Nẵng trở vào là nửa sau
mùa đơng, đây là gió Tín Phong nên chọn đáp án C.


Câu 2. Đặc điểm nào sau đây đúng khi nói về gió mùa Tây Nam hoạt động vào giữa
và cuối mùa hạ ở nước ta?
A. Xuất phát từ Tín phong bán cầu Nam.
B. Mang lại thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn.
C. Đem đến hoạt động mạnh mẽ của bão nhiệt đới.

D. Gây ra hiện tượng phơn ở Bắc Trung Bộ.
Gió mùa Tây Nam, giữa và cuối là gió Tín Phong Đông Nam.
Câu 3. Mang lại cho miền Bắc nước ta thời tiết lạnh, khô vào đầu mùa đông và lạnh
ẩm vào cuối mùa đơng là
A. gió mùa Đơng Bắc.
C. Tín phong bán cầu Nam.

B. Tín phong bán cầu Bắc.
D. gió mùa Tây Nam.

Mùa đơng loại Nam ở đáp án C và D, gió hoạt động miền Bắc nên chon câu A.
Cách này chỉ hướng dẫn cho học sinh tham khảo, nhất là học sinh yếu bởi kiến thức
phần này rất mơ hồ khó nhớ, chỉ cho các em một số dấu hiệu nhận biết khi làm bài.
BÀI 11-12. THIÊN NHIÊN PHÂN HĨA ĐA DẠNG
Thiên nhiên phân hóa Bắc – Nam
Đặc điểm
Giới hạn
Khí
Kiểu khí hậu
hậu
Nhiệt độ trung bình năm
Số tháng lạnh dưới 18oC
Biên độ nhiệt trung bình
năm

Phần lãnh
thổ phía Bắc

Phần lãnh thổ
phía Nam



Cản
h
quan

Sự phân hóa mùa
Đới cảnh quan
Thành phần sinh vật
(thực vật, động vật)

Các miền địa lý tự nhiên
Tên miền
PhạmVịvitrí địa lý
Địa hình
Khống
sản
Khí hậu

Miền Bắc và
Đơng Bắc Bắc
Bộ

Miền Tây Bắc
và Bắc Trung
Bộ

Khí hậu

Miền

Nam
Trung Bộ và
Nam Bộ
Thiên nhiên (sinh
vật, địa hình, sơng
ngịi, biển,…)

Nam: Cận xích
đạo gió mùa

Rừng cận xích đạo
gió mùa

Bắc: nhiệt đới
ẩm gió mùa, có
mùa đơng lạnh

Rừng nhiệt đới gió
mùa

Rừng nhiệt đới ẩm
gió mùa

Đất: feralit và phù sa
(đbằng và núi thấp từ
1000m trở xuống)

Rừng cận nhiệt đới

Đất feralit có mùn

(núi cao trên 1000m)

Rừng ơn đới gió mùa

Đất mùn thơ (núi cao
trên 2600m)

SơngPhân
ngịi hóa
Bắc-Nam
Sinh vật
Sơ đồ cần nhớ

Đai nhiệt đới
gió mùa (nóng)

Đai cận nhiệt
đới gió mùa trên
núi (mát mẻ)

Đai ơn đới gió
mùa trên núi
(lạnh)


BÀI 15 . BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI
Các loại thiên tai
Các thiên tai
Nơi hay xảy ra
Thời gian hoạt

động
Hậu quả
Nguyên nhân
Biện pháp phòng
chống

Ngập lụt

Lũ quét

Hạn hán

Với cách hệ thống như vậy lâu dài học sinh có thể nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn.
Học sinh cũng có thể tự học với các sơ đồ hay bảng tóm tắt.Trong quá trình giảng dạy,
giáo viên phải để các em làm những phần này và đẩy mạnh nhiều câu hỏi để các em trả


lời, lớp học sẽ sinh động, học sinh sẽ tích cực dần, sẽ phát triển nhiều năng lực cho các
em và phát hiện được học sinh yếu, không học tập mà hỗ trợ kịp thời.
b) Kỹ năng giải quyết vấn đề với câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi trắc nghiệm trong các đề thi thường rải đều trong chương trình, nội dung
nằm ở nhiều nơi, vì vậy khi làm bài học sinh phải nhớ lại từng địa chỉ rất vất vả. Nhưng
cũng có nhiều câu hỏi các em chỉ cần đọc kỹ rồi dựa vào kiến thức đã học cũng có thể
làm được.
Hiện cũng có nhiều người áp dụng việc cho học sinh học bài lí thuyết theo kiểu tự
luận sau đó làm bài tập. Điều này có thể thành cơng với học sinh giỏi, chịu nghe lời, nếu
rơi vào học sinh yếu, lười học có thể các em sẽ thã trôi không thèm học. Mặt khác, với
cách ra đề như hiện nay, cách này chưa chắc hiệu quả ở các câu hỏi vận dụng, bởi các
em chủ yếu học và nhớ bài là chính. Biện pháp mà tơi đang thực hiện là đẩy mạnh thực
hành làm việc với các câu hỏi trắc nghiệm. Để trả lời các câu hỏi một cách nhanh chóng

và hiệu quả một số kỹ năng cần thiết cần phải hình thành và trở thành thói quen ở các
em là:
Thứ nhất, thực hiện thường xuyên việc tự học ở nhà, trên lớp thông qua giải bài tập.
Tiếp theo phải biết phân tích và xử lý nhanh các thông tin từ câu hỏi. Không nhất thiết
phải làm theo trình tự, số thứ tự của câu hỏi. Câu nào thấy dễ và tự tin thì làm trước, câu
khó làm sau, phải biết phân bổ thời gian hợp lí cho các câu hỏi. Chú ý “chậm” mà
“chắc” rồi “chắc” thành “nhanh”.
Thứ hai, một việc cực kì quan trọng đó là đọc kỹ u cầu của câu hỏi tìm “từ khóa”,
có thể lấy bút gạch hay khoanh trịn “từ khóa” để lựa chọn phương án trả lời với những
kiến thức nào. Đây được xem là cách để học sinh giải quyết câu hỏi một cách nhanh
nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm kiến thức. Khi xác định được từ khóa học sinh sẽ tự
phân loại kiến thức, vận dụng những gì mình đã học và thực hành từ các phương pháp
trên mà lựa chọn đáp án. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải buộc học sinh thực
hiện đi thực hiện lại cách này khi làm bài.


Vận dụng các sơ đồ phía trên, học sinh sẽ đẩy mạnh thực hành để hình thành kĩ năng
giải quyết vấn đề với các câu hỏi trắc nghiệm. Một vài ví dụ cho kỹ năng này:
Câu 1. Lãnh thổ Việt Nam là khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm
A. vùng đất, vùng biển, vùng trời.

B. vùng đất, vùng biển, vùng núi.

C. vùng đất, hải đảo, thềm lục địa.

D. vùng đất liền, hải đảo, vùng trời.

Câu 2. Phạm vi lãnh thổ vùng đất của nước ta gồm toàn bộ
A. phần đất liền và các hải đảo.
B. phần đất liền và thềm lục địa.

C. khu vực đồng bằng và thềm lục địa.
D. khu vực đồng bằng và đồi núi.
Hai câu này nếu như khơng gạch dưới từ khóa học sinh sẽ rất dễ sai. Việc gạch dưới
từ khóa sẽ chỉ rõ nội dung đang hỏi và định hướng trả lời.
Câu 3. Nước ta dễ dàng giao lưu với các nước trên thế giới là do (giao lưu thuộc về
kinh tế)
A. có đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh, cửa sông. (địa hình)
B. nằm trong vùng nội chí tuyến có nền nhiệt độ cao. (khí hậu)
C. nằm trên ngã tư đường hàng không, hàng hải quốc tế. (kinh tế)
D. nằm ở nơi giao thoa giữa các nền văn minh khác nhau.(xã hội)
Giao lưu thuộc về vấn đề kinh tế nên loại những phương án không thuộc về kinh tế.
Câu 4. Biển Đông nằm trong vùng nội chí tuyến, nên có đặc tính là (vấn đề nhiệt
độ)
A. độ mặn trung bình.

B. nóng ẩm.


C. có nhiều dịng hải lưu.

D. biển tương đối lớn

Câu 5. Nguyên nhân gây mưa lớn và kéo dài ở các vùng đón gió Nam Bộ và Tây
Nguyên là do hoạt động của (mưa lớn là mùa hạ, kéo dài là giữa và cuối hạ)
A. Tín phong bán cầu Bắc xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Bắc.
B. gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam.
C. gió tây nam xuất phát từ vịnh Bengan.
D. gió mùa Đơng Bắc xuất phát từ các cao áp phương Bắc.
Câu 6. Nền nhiệt độ cao, hoạt động của gió mùa tạo nên sự phân mùa khí hậu và lư
ợng mưa lớn ở nước ta là biểu hiện của khí hậu

A. nhiệt đới.

B. nhiệt đới ẩm.

C. nhiệt đới khơ.

D. nhiệt đới ẩm gió mùa.

Câu 7. Biểu hiện nào sau đây không đúng với hiện tượng xâm thực mạnh ở miền
đồi núi nước ta?
A. Bề mặt địa hình bị cắt xẻ.

B. Đất trượt, đá lở.

C. Địa hình cacxtơ.

D. Các đồng bằng mở rộng.

Câu 8. Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do (khí hậu)
A. lượng mưa lớn theo mùa.
C. địa hình dốc.

B. mất lớp phủ thực vật.
D. có nhiều đá vơi.

Câu 9. Sơng ngịi nước ta có chế độ nước theo mùa là do phụ thuộc vào


A. chế độ mưa mùa.


B. hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.

C. hoạt động của bão.

D. sự đa dạng của hệ thống sông.

Câu 10. Do nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa nên thiên nhiên nước ta có đặc
điểm (vị trí địa lí

khí hậu

sinh vật)

A. khí hậu ơn hồ, dễ chịu.

B. khống sản phong phú về chủng loại.

C. sinh vật đa dạng, phong phú.

D. đất đai rộng lớn, phì nhiêu.

Câu 11. Nước ta khơng có khí hậu nhiệt đới khơ hạn như một số nước có cùng vĩ độ
là nhờ (nước ta có 2 mùa mưa và khơ, khơng bị khơ nhờ có mùa mưa)
A. nằm ở phía đơng nam lục địa Á – Âu
B. nằm kề Biển Đông rộng lớn.
C. chịu tác động của các khối khí qua Biển Đơng.
D. ở trong khu vực gió mùa châu Á.
Câu 12. Ở đồng bằng sông Cửu Long về mùa cạn, nước triều lên mạnh làm gần 2/3
diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn, là do
A. địa hình thấp, phẳng.


B. có mạng lưới kênh rạch chằng chịt.

C. có nhiều vùng trũng rộng lớn.

D. biển bao bọc ba mặt đồng bằng.

Câu 14. Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu ở phần lãnh thổ phía Bắc là (phân hóa B-N)
A. đới rừng cận nhiệt đới gió mùa.( đai cao)
B. đới rừng nhiệt đới gió mùa.(miền Bắc)


C. đới rừng ơn đới gió mùa.(đai cao)
D. đới rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa.(đai cao)
Câu 15. Loại đồng bằng nào dưới đây khơng có vùng dun hải?
A. Đồng bằng sông Cửu Long.

B. Đồng bằng giữa núi.

C. Đồng bằng sông Hồng.

D. Đồng bằng duyên hải Trung Bộ.

Phần 3: Kết luận
1. Hiệu quả của đề tài
Qua một số năm thực hiện, tự bản thân cũng cảm thấy tự tin trong ôn tập thi tốt
nghiệp và đặc biệt là tỷ lệ tốt nghiệp luôn trên 90% . Học sinh cũng cảm thấy nhẹ nhàng
và thích thú đối với mơn học.
Bảng thống kê tỷ lệ tốt nghiệp qua các năm:
Năm


Tỷ lệ (%)

2017-2018

92,2

2018-2019

97,2

2. Khả năng ứng dụng
Kết quả học tập bộ môn của học sinh suốt 12 năm học được quyết định trong kỳ thi
tốt nghiệp. Vì vậy, tổ chức và xây dựng nhiều phương pháp để học sinh học tập khơng
chỉ là trách nhiệm mà cịn là lương tâm của người thầy đối với học sinh của mình. Qua
một vài năm giảng dạy, bản thân tự tích lũy những kinh nghiệm để áp dụng và giảng
dạy, mong sao học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức dễ dàng và tự tin trong thi cử.
Những cách làm trên đây không phải là mới hồn tồn nhưng cũng là cách làm có hiệu


quả. Trong thời gian tới, những biện pháp này sẽ được đẩy mạnh hơn và mở rộng phạm
vi không chỉ đối với học sinh 12 mà cả học sinh lớp 10 và 11. Vì vậy, qua đề tài cũng
mong sự đóng góp ý kiến của nhiều người để việc dạy học sẽ tiến bộ hơn.
3. Những bài học kinh nghiệm.
Trong q trình giảng dạy ln xuất hiện nhiều khó khăn, nhất là ở các lớp yếu.
Trong khi thi trắc nghiệm hiện nay, hầu như học sinh rất ít học bài, điều này vơ cùng
khó khăn cho chúng ta. Như vậy, bản thân giáo viên phải thay đổi trước, phải thích ứng
và tìm ra cách dạy phù hợp bởi đây là xu hướng tất yếu. Trắc nghiệm hay nói cách khác
là đẩy mạnh thực hành, thực hành rồi từ từ tìm ra kiến thức, đây là cách học mới mà bản
thân phải thấy rõ. Vì vậy, tơi cũng khơng q áp lực trong việc kiểm tra miệng mà thay

vào đó là nhiều hình thức trải nghiệm khác với câu hỏi trắc nghiệm, hướng đến học hiểu
không học thuộc, học vẹt. Trong q trình thực hiện có một số thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi
Được sự ủng hộ và tư vấn từ Ban giám hiệu nhà trường.
Được sự ủng hộ và hướng dẫn của giáo viên trong tổ, được tập huấn và tiếp thu nhiều
từ hoạt động của hội đồng bộ mơn.
Sự ủng hộ và hỗ trợ tích cực từ phụ huynh của các lớp.
Học sinh chủ động phối hợp và hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, hình thành nhiều
kỹ năng mềm hữu ích cho học sinh.
- Khó khăn
Đa sồ khả năng học tập của học sinh thấp, rất khó bao quát hết trong một thời gian
ngắn.


Học sinh thường lơ là, ít qua tâm học tập trong thời gian đầu.
Thường không tự học ở nhà, vẫn cịn trong chờ vào thầy cơ.
4. Lời kết
Thay đổi cách dạy và học thích nghi với xu hướng đổi mới toàn diện trong giáo dục
nhằm giúp đào tạo ra những con người mới có đủ phẩm chất và năng lực thích nghi với
xu hướng hội nhập. Vì vậy, sáng kiến này mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất
lượng giảng dạy, giúp người học chủ động hơn trong học tập, đạt được những kết quả
tốt hơn nữa trong học tập. Vì sáng kiến mang tính chủ quan nên rất cần sự góp ý từ đồng
nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
An phú, ngày 25 tháng 12 năm 2019
Người viết

Tống Phước Đoàn


MỤC LỤC

Phần 1: Mở đầu
1. Bối cảnh của đề tài…………………………………………………………...1.
2. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………...1.
3. Phạm vi nghiên cứu..…………………………………………………………3.
4. Điểm mới trong nghiên cứu……………………………………………….…3.

Phần 2: Nội dung
1. Cơ sở lí luận………………………….…………………………...…………..4.
2. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề…………………………………4.
Phần 3: Kết luận
1. Hiệu quả của đề tài……………………………………………………….......19.
2. Khả năng ứng dụng và triển khai………………………………….…….......19.
3. Những bài học kinh nghiệm………………………………………………….19.
4. Lời kết……………………………….……………………………………........20.




×