Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

lop 2 Sang kien kinh nghiemMot so phuong phap giup hoc sinh lop 2 hoc tot phan mon Tap lam van trong mon Tieng Viet lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.83 KB, 6 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
- Hội đồng Sáng kiến Trường Tiiểu học Thọ Sơn;
- Hội đồng Sáng kiến huyện Bù Đăng;
- Hội đồng Sáng kiến tỉnh Bình Phước.
Tơi ghi tên dưới đây:
Số
TT
1

Họ và tên

Bùi Thị Loan

Ngày,
Nơi công tác
tháng, năm
sinh
19/02/1992

Chức
danh

Trường Tiểu Giáo viên
học Thọ Sơn,
huyện Bù
Đăng, tỉnh
Bình Phước



Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp

Trung cấp
sư phạm
Giáo dục
Tiểu học

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số phương pháp giúp học sinh lớp 2
học tốt phân môn Tập làm văn” trong môn Tiếng Việt lớp 2 ở trường Tiểu học Thọ
Sơn.
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục.
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 29/8/2016.
- Mô tả bản chất sáng kiến:
+ Tình trạng của giải pháp đã biết:
Trong quá trình giảng dạy các tiết Tập làm văn tại lớp 2C, trường Tiểu học Thọ Sơn, năm
học 2016 – 2017 khi chưa áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy thực trạng của việc dạy và học
như sau:
-Ở lớp 1, thông qua môn Tiếng Việt học âm, vần, học sinh được luyện nói từng câu ngắn,
đã được tập kể lại câu chuyện, tuy nhiên vốn từ của các em còn nghèo, cơ hội để các em
rèn luyện cịn ít nên kĩ năng diễn đạt cịn hạn chế; học sinh cịn ngại nói và đa số các em
chỉ nói được các câu ngắn, trả lời chưa đủ ý, chie trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa,

vở bài tập nên dẫn đến sự rập khn, thiếu sáng tạo trong câu nói.
-Khi viết câu học sinh cũng chưa quan tâm đến việc sử dụng dấu câu cho hợp lí nên
thường đánh dấu tùy tiện, sai quy định. Khả năng nối câu còn hạn chế nên các câu nói,
viết cịn mang tính rời rạc, lủng củng.
Với những thực trạng trên, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm lớp 2C, năm học
2016 – 2017 và thấy cần thiết phải có biện pháp rèn thêm về kĩ năng diễn đạt, để giúp học
sinh học tốt phân môn Tập làm văn hơn.


+ Những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải
pháp đã biết:
 Đối với giải pháp 1: Trang bị thêm vốn từ cho học sinh.
-Giáo viên tạo hứng thú để học sinh chủ động tìm đọc thêm các loại sách để trau dồi vốn
từ và tạo nhóm để trao đổi về nội dung vừa đọc (cải tiến mới).
-Khuyến khích việc tìm từ mới của học sinh và sử dụng các từ này vào tiết tập làm văn.
(cải tiến mới)
Cụ thể trong giải pháp tơi đã thực hiện như sau:
-Giáo viên chủ động tìm kiếm những tài liệu, sách báo hay những quyển truyện có nội
dung và hình thức phong phú, hấp dẫn để tạo hứng thú đọc cho học sinh và để học sinh tự
chọn nhóm khiến học sinh sơi nổi và hào hứng hơn khi trao đổi, từ đó các em trau dồi và
bổ sung vốn từ của bản thân.
-Với các tiết mở rộng vốn từ của phân môn Luyện từ và câu, giáo viên khuyến khích việc
tìm từ mới của học sinh, đồng thời giáo viên sẽ đưa ra những gợi ý gần gũi, dễ hiểu để
học sinh dễ dàng hơn trong việc tìm các từ mới. Sau đó giáo viên khuyến khích học sinh
sử dụng các từ ngữ mới học vào các tiết Tập làm văn.
Ví dụ: Khi học bài Mở rộng vốn từ về Bác Hồ: học sinh có thể tìm được các từ ngữ nói về
Bác Hồ như là nhân hậu, hiền từ, gần gũi, … và sử dụng vào viết đoạn văn kể ngắn về
Bác Hồ.
-Đối với các từ mới, giáo viên sẽ lấy ví dụ liên hệ thực tế và để học sinh tự đặt câu với các
từ mới, sau đó giáo viên mới uốn nắn và sửa, như thế sẽ giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của

các từ và sử dụng từ đúng. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng các trị chơi để củng cố kiến
thức từ mới cho học sinh.
Ví dụ: Khi học bài Mở rộng vốn từ về nghề nghiệp: để học sinh có thể hiểu thủy thủ là gì
và đặt được câu đúng với từ thủy thủ thì giáo viên có thể cho học sinh quan sát hình ảnh,
video về người Thủy thủ và lấy ví dụ thực tế, sau đó giúp học sinh định nghĩa được về
Thủy thủ và học sinh sẽ tìm hiểu thêm, đặt các câu khác hay hơn.
Các bước thực hiện giải pháp:
-Bước 1: Khuyến khích học sinh học và tự lĩnh hội.
-Bước 2: Tổ chức cho học sinh trao đổi nhóm sau khi đọc.
-Bước 3: Dựa vào vốn từ đã có, thực hiện tốt các tiết mở rộng vốn từ của phân môn luyện
từ và câu.
-Bước 4: Từ vốn từ đã có, liên hệ với các môn học khác để nắm chắc nghĩa của từ.
 Đối với giải pháp 2: Rèn kĩ năng nói, viết cho học sinh.
-Khuyến khích học sinh quan sát tranh, ảnh, sách, báo, … và trao đổi với người thân, bạn
bè về những việc mình đã quan sát được. (cải tiến mới)
-Động viên học sinh mạnh dạn nói, viết theo ý hiểu của bản thân và giúp học sinh so sánh
bài của mình với bạn để học hỏi những cái hay. (cải tiến mới)
-Chú ý tới ngơn ngữ nói của học sinnh trong các tiết học và trong giao tiếp hằng ngày.
Khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và kĩ năng nói trong các tiết kể chuyện. (cải
tiến mới)
-Sử dụng phương pháp trực quan kèm theo giải thích đối với các chủ đề còn xa lạ, mới
với học sinh. (cải tiến mới)


-Tổ chức các tiết nói, viết về chủ đề tự chọn của học sinh. (cải tiến mới)
-Sử dụng các mẫu câu có sẵn để học sinh so sánh, đối chiếu với câu của mình. (cải tiến
mới)
-Giáo viên cùng học sinh phân tích cách sắp xếp câu, cách nối câu. (cải tiến mới)
Cụ thể trong việc thực hiện giải pháp tôi đã làm như sau:
- Khuyến khích học sinh quan sát tranh, ảnh, sách, báo, … và trao đổi với người thân, bạn

bè. Khi học sinh quan sát giáo viên khuyến khích sự sáng tạo của các em, khơng áp đặt
cho các em phải theo khuôn mẫu nhất định để các em có thể phát huy tối đa năng lực sáng
tạo của bản thân..
Ví dụ: Khi dạy bài Kể ngắn về Bác Hồ: Giáo viên thường hay gợi ý cho học sinh kể “tóc
Bác bạc phơ”, nhưng học sinh cũng có thể tự nói “tóc Bác trắng như mây” hay “mái tóc
của Bác bạc trắng như cước”, thì giáo viên cũng không bắt học sinh phải viết như mẫu mà
giáo viên đã gợi ý.
-Tạo tâm lí thoải mái và khuyến khích học sinh nói, viết trước lớp theo ý hiểu của bản
thân để giáo viên có thể nắm được năng lực của học sinh, từ đó điều chỉnh, bổ sung bài
viết cho học sinh và để học sinh có thể so sánh bài làm của mình với bài làm của bạn khác
tìm ra ý hay.
Ví dụ: Khi học bài tả ngắn về loài chim. Giáo viên yêu cầu học sinh tả về con chim bồ câu
ni ở nhà. Có em học sinh nói: “đi của con chim bồ câu xịe ra giống như đui của
một con cơng” thì giáo viên sẽ cho học sinh phân tích về hình ảnh con cơng và con chim
bồ câu, sau đó nhận xét và có thể gợi ý cho các em liên tưởng có thể là “khi đi của con
chim bồ câu xịe ra nhìn giống như một cái quạt”. Nhưng khi học sinh sử dụng câu khơng
đúng thì giáo viên vẫn tiếp tục khuyến khích học sinh suy nghĩ câu mới để nói tiếp. sau
khi học sinh viết bài xong thì cho học sinh thi đua đọc bài viết và phân tích trước lớp.
-Chú ý đến ngơn ngữ nói của học sinh trong các tiết học và trong giao tiếp hằng ngày.
Khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và kĩ năng nói trong các tiết kể chuyện.
Ví dụ: Khi học bài kể chuyện Sự tích cây vú sữa, khi yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện
thì khơng bắt học sinh hồn tồn sử dụng ngơn ngữ trong sách, học sinh có thể sử dụng
các câu nói theo tưởng tượng của mình, chẳng hạn như học sinh có thể nói “người mẹ
hiền lành, dịu dàng luôn yêu thương con như một bà tiên luôn giang tay che chở, tha thứ
cho những con người mắc lỗi lầm”.
-Đối với các chủ đề còn xa lạ với học sinh, giáo viên cần giải thích, hướng dẫn kĩ càng
cho học sinh, kết hợp việc sử dụng tranh ảnh, video có liên quan đến nội dung bài học.
Ví dụ: Khi học sinh học bài kể ngắn về người thân, giáo viên yêu cầu học sinh kể về gia
đình thì có thể cho học sinh quan sát một số hình ảnh minh họa gia đình hay một số video
kể về gia đình rồi phân tích cho học sinh áp dụng vào kể về gia đình mình.

-Tổ chức các tiết nói, viết về chủ đề u thích do học sinh tự chọn và tạo khơng khí gần
gũi giống như khi học sinh trao đổi với bạn bè. Đối với những học sinh còn rụt rè, giáo
viên nhẹ nhàng động viên, khích lệ từ từ.
-Cho học sinh nhận xét về các câu có sẵn hoặc các câu từ bài viết cua mình để học sinh
nắm được cấu tạo câu, để học sinh tự so sánh, đối chiếu câu đúng khi học sinh sử dụng
dấu câu, dùng từ chưa hợp lí.
-Giáo viên và học sinh cùng phân tích lại các câu trong bài nói, viết của học sinh, để các
em biết cách sắp xếp câu và cách nối câu, sử dụng từ ngữ để nối câu cho hợp lí.


Các bước thực hiện:
-Bước 1; Khuyến khích, động viên học sinh chủ động nói, sau đó giáo viên điều chỉnh, bổ
sung
-Bước 2: Rèn luyện kĩ năng nói trong các tiết học hằng ngày, nhất là tiết kể chuyện.
-Bước 3: Tổ chức các tiết luyện nói theo chủ đề tự chọn của học sinh.
-Bước 4: Tập viết câu đúng cấu trúc và sử dụng dấu câu phù hợp.
-Bước 5: Khuyến khích hoc sinh sử dụng các câu văn gợi tả, gợi cảm có sử dụng các từ
ngữ trong các vốn từ đã được mở rộng.
-Bước 6: Hướng dẫn và rèn luyện cách sắp xếp câu và nối câu.
+ Khả năng áp dụng của sáng kiến: Khi áp dụng sáng kiến này, vốn từ của học sinh
sẽ phong phú, đa dạng hơn, vì thế các em sẽ sơi nổi hơn khi phát biểu trong các tiết học
hằng ngày, cũng như mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, học sinh biết sử dụng từ phù
hợp với từng hoàn cảnh và việc lặp từ trong các bài nói, viết cũng giảm đáng kể, khả năng
viết văn của học sinh cũng vì thế mà được cải thiện nâng cao hơn. Các câu văn được sắp
xếp hợp lí, các câu có sự liên kết với nhau làm cho đoạn văn trở nên rõ ràng, mạch lạc và
sinh động hơn
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
1. Tổ chuyên môn của nhà trường cần có các buổi sinh hoạt chun mơn có chất
lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chun mơn.

2. Nhà trường cần tổ chức những buổi Giao lưu Tiếng Việt cho học sinh nhằm
nâng cao khả năng giao tiếp, tích lũy vốn hiểu biết và tính mạnh dạn cho học sinh.
3. Giáo viên cần có trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng tác, sự kiên trì và thực hiện
tốt việc đổi mới các phương pháp dạy học cũng như nghiên cứu nội dung bài học để lựa
chọn nội dung, hình thức phù hợp.
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
-Khi áp dụng sáng kiến này, vốn từ của học sinh sẽ phong phú, đa dạng hơn, vì thế các em
sẽ sôi nổi hơn khi phát biểu trong các tiết học hằng ngày, cũng như mạnh dạn, tự tin hơn
trong giao tiếp, học sinh biết sử dụng từ phù hợp với từng hoàn cảnh và việc lặp từ trong
các bài nói, viết cũng giảm đáng kể, khả năng viết văn của học sinh cũng vì thế mà được
cải thiện nâng cao hơn. Các câu văn được sắp xếp hợp lí, các câu có sự liên kết với nhau
làm cho đoạn văn trở nên rõ ràng, mạch lạc và sinh động hơn
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử:
Sau khi áp dụng thử sáng kiến này vào dạy và học phân môn Tập làm văn cho học sinh
lớp 2B, trường Tiểu học Thọ Sơn tôi thấy học sinh đã mạnh dạn hơn khi nói, các câu nói
gần gũi dễ hiểu và từ ngữ sử dụng đúng hơn và các câu văn hay hơn, sinh động hơn. Sử
dụng từ ngữ đúng hoàn cảnh, phù hợp với vấn đề được đưa ra, câu nói, viết ít bị lặp từ
ngữ hơn. Đoạn văn có sự liên kết câu, nối câu hợp lí. Học sinh ngắt câu, đặt dấu câu trong
đoạn văn đã phù hợp.
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)


Sau khi được áp dụng sáng kiến này vào quá trình học phân mơn Tập làm văn ở lớp 2C,
em thấy hầu hết các bạn trong lớp đã mạnh dạn hơn khi nói, trình bày vấn đề, các bài viết
của các bạn sử dụng từ ngữ đã hay hơn, từ ngữ dễ hiểu, đoạn văn viết đúng yêu cầu, đúng
đề tài.

XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)

+ Đánh giá của Trường tiểu học Thọ Sơn:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỌ SƠN
HIỆU TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần
đầu (nếu có):
STT
1

Họ và tên

Năm
sinh

Nơi cơng tác

Thị Thảo Trinh

1976


Trường

Chức
danh

Tiểu Giáo viên

Trình độ
Nội dung
chun
cơng việc hỗ
mơn
trợ
Sơ cấp Tham
gia


học Thọ Sơn

4

Học sinh lớp 2C

Trường Tiểu Học sinh
học Thọ Sơn

đánh giá việc
thực hiện và
khảo sát kết

quả áp dụng
Tham gia áp
dụng
sáng
kiến

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thọ Sơn, ngày tháng năm 2017
Người nộp đơn

Bùi Thị Loan
Điện thoại liên hệ: 0941566812
Email:



×