Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thảo luận những vấn đề cơ bản của triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.94 KB, 25 trang )

HỌ VÀ TÊN: Trần Thị Thanh Nhã
LỚP: H743

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
(PHẦN TRIẾT HỌC)

Câu hỏi
Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN CỦA CNDVBC

Câu 1: Phân tích mối quan
hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra
từ việc nghiên cứu vấn đề
này? Liên hệ vận dụng vào
công tác của bản thân?

Nội dung

Trả lời
- Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những quan niệm chung, khái niệm cơ bản của
các khoa học nhằm phản ánh những thuộc tính chung của sự vật, hiện tượng.
Vật chất là thực tại khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con người và loài người. Thế giới vật
chất tồn tại dưới dạng các sự vật hiện tượng vô cùng phong phú, đa dạng, nhưng chúng đều có thuộc
tính chung: tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Đó là thuộc tính quan trọng nhất của vật
chất để phân biệt được những hiện tượng vật chất và hiện tượng không phải vật chất.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người, thể
hiện ra như tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí…
Phản ánh của ý thức là phản ánh có chọn lọc, phản ánh những cái quan trọng nhất của con người


Nguồn gốc của ý thức: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên: ý thức xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất, do đó ý
thức và kể cả con người suy cho cùng đều do vật chất sinh ra, đều là sản phẩm của một q trình tiến
hóa lâu dài của thế giới vật chất. Bộ óc con người là nguồn gốc đầu tiên của ý thức. nhưng nếu chỉ có
bộ óc khơng thơi thì khơng thể xuất hiện ý thức. Muốn có ý thức cần phải có q trình tác động của
hồn cảnh xung quanh, của thế giới bên ngồi lên bộ óc để bộ óc phản ánh.
Nguồn gốc xã hội: ý thức được hình thành khơng phải chủ yếu do sự tác động thuần túy tự nhiên
của thế giới khách quan vào bộ óc con người, mà chủ yếu do hoạt động thực tiễn chủ động của con
người nhằm cải tạo thế giới khách quan, làm biến đổi thế giới đó. Muốn cho hoạt động này có hiệu
quả, con người phải khám phá, tìm hiểu những bí ẩn của giới tự nhiên, phải tổng kêt kinh nghiệm
những công việc đã làm và càng hiểu biết giới tự nhiên bao nhiêu thì ý thức con người càng phong phú
bấy nhiêu. Như vậy, chủ yếu thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới mà con người mới có
thể phản ánh được thế giới, mới có ý thức đúng về thế giới đó.
Ngơn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và phát triển cùng với lao động, là cái vỏ vật chất của tư
1


duy, vì vậy, khơng có ngơn ngữ con người khơng thể có ý thức. Ngơn ngữ (tiếng nói, chữ viết) vừa là
phương tiện giao tiếp vừa là công cụ tư duy. Nhờ có nó, con người mới có thể khái quát hóa, trừu
tượng hóa, mới có thể suy nghĩ tách rời khỏi sự vật, kinh nghiệm, hiểu biết của người này mới truyền
được cho người khác, thế hệ này cho thế hệ khác.
Ý thức phản ánh năng động, sáng tạo thế giới vì:
+ Phản ánh có chọn lọc
+ Phản ánh có sự cải biến
+ Phản ánh vượt trước: dự báo trước sự xuất hiện của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
a. Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất là nguồn gốc của ý thức
Vật chất “sinh” ra ý thức vì ý thức chỉ là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài của
thế giới vật chất, là thuộc tính của một thực thể vật chất sống có tổ chức cao nhất, đó là bộ óc con

người.
+ Vật chất quyết định nội dung, sự biến đổi của ý thức bởi lẽ ý thức dưới bất kì hình thức nào suy cho
cùng đều là phản ánh hiện thực khách quan, nảy sinh trên những tiền đề vật chất nhất định, ngay cả
những ảo tưởng hình thành trong đầu óc con người cũng là những vật thăng hoa tất yếu trong quá trình
đời sống vật chất của họ. Quan hệ vật chất mở rộng thì những tình cảm, tri thức cũng được mở rộng.
+ Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hóa ý thức
b. Ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người: Thông qua hoạt động
thực tiễn của con người, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ cho
cuộc sống con người.
+ Ý thức chỉ đạo mọi hoạt động của con người
+ Ý thức sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của thế giới.
Ý thức không chỉ tác động tích cực mà cịn có tác động tiêu cực, những tư tưởng phản động làm cản
trở sự phát triển lịch sử, những tư tưởng bá quyền đế quốc đã gây ra những cuộc chiến tranh tàn
khốc…Nhìn chung, có tác động tiêu cực khi ý thức phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
Như vậy, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, vật chất quyết định ý thức,
nhưng ý thức cũng có vai trị hết sức to lớn đối với vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn của con
người.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức, khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ bản thân sự vật, hiện
2


tượng đó để xem xét, khơng được lấy ý muốn chủ quan áp đặt vào sự vật, hiện thực, phải trung thực
trong quá trình đánh giá.
+ Khi xây dựng kế hoạch, chủ trương, chính sách, biện pháp…. Phải lấy hiện thực khách quan làm căn
cứ, phải lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
+ Trong hoạt động phải tôn trọng quy luật và hành động theo quy luật.
Thực tế lịch sử cho thấy, mỗi khi làm trái quy luật, con người đều phải trả giá. Bài học thời bao cấp đã
cho thấy, không thể lấy nguyện vọng tốt đẹp làm mục tiêu mà phải xuát phát từ hiện thực và tuân theo

quy luật khách quan.
+ Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, nâng cao trình độ, bồi dưỡng tình cảm, củng cố
niềm tin, xây dựng lý tưởng, quan tâm đến lợi ích con người.
Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân?
- Là giáo viên trong tương lai khi giảng dạy phải căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để có những kế
hoạch thực hiện mục đích yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng trong giảng dạy cũng như chất lượng
học tập của học sinh.
- Ln phát huy và khuyến khích tính năng động sáng tạo của học sinh, không áp đặt hay ép buộc học
sinh làm theo ý mình.
- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và cơng tác.Bản thân cần tích cực
học tập nâng cao trình độ chun mơn, chủ động trong cơng việc được giao, cố gắng hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và cơng tác.Khi đánh giá, nhận
xét kết qủa học tập của học sinh cần khách quan, cơng bằng đối với các em.
Câu 2: Phân tích nội dung
và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến? Liên hệ
vận dụng vào công tác của
bản thân?

Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biển? Vận dụng vấn đề này
trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn cần phải có quan điểm tồn diện.
+ Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự
vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự
3



vật và trọng sự tác động qua lại của chính sự vật đó với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể
nhận thức đúng về sự vật và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy quan điểm
toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
- Từ tính chất đa dạng phong phú của các mon liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực
tiến khi thực hiện quan điểm tồn diện thì đồng thời cũng phải kết hợp với quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực
tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống, phải giải quyết
khác nhau trong thực tiễn, phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong
những tính huống cụ thể để từ đó có những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc sử dụng,
trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải
tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà cịn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết
trung ngụy biện.
* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Là giáo viên trong tương lai khi nhận xét đánh giá học sinh, đồng nghiệp phải xem xét họ trong các
mối quan hệ với bạn bè và gia đình, xã hội không nên đánh giá, nhận xét một người chỉ qua vẻ bề
ngồi hay một mặt nào đó.
- Trong cuộc sống khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình cũng như các hoạt động từ
quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại lẫn nhau để có cách giải quyết xử lý tốt nhất.
Câu 3: Phân tích nội dung
và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý về về
sự phát triển? Liên hệ vận
dụng vào công tác của bản
thân?

- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải
tạo thế giới.Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần có quan điểm phát triển.
- Quan điểm địi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
+ Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, một mặt cần
phải đặt sự vật hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại

là một q tình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy địi hỏi phải nhận thức
được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong q trình phát triên của nó, tức là cần phải
có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, phù hợp với tính
chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.
4


+ Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên phổ biến và sự phát triển , phép biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác-Leenin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng
định vai trị đó của phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: “...Phép biện chứng là phương pháp
mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối
quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của
chúng. V.I Leenin cũng cho rằng: “Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đến tất cả các mặt của
những mối quan hẹ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó.
* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:
- Trong cuộc sống có những điều ta xuất phát từ con số không nhưng quan q trình rèn luyện tu
dưỡng tích cực thì kết quả đạt được sẽ là ta có những kiến thức linh nghiệm trong cuộc sống; khi giải
quyết các tình huống ta cần xét chúng trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân dẫn đến là ở đâu từ
đó có những cách giải quyết phù hợp.
Câu 4: Phân tích nội dung
Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là:
và ý nghĩa phương pháp
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện chứng
luận của quy luật thống
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc,động lực cơ
nhất và đấu tranh của các bản,phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển.Theo quy luật này nguồ gốc và động lực cơ bản
mặt đối lập? Liên hệ vận phổ biến của mọi quá trình vận động,phát triển chính là mâu thuẫn khách quan,vốn có của sự vật hiện
dụng vào công tác của bản tượng.
thân?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có 2 nội dung chính:

- Khái niệm về mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn.
+ Khái niệm mâu thuẫn : dùng để chỉ mối lien hệ thống nhất,đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật,hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn
Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến.như vậy sự sống cũng là mâu thuẫn tồn tại trong bản
than các sự vật và các quá trình,mâu thuẫn thường xuyên nảy sinh và tự giải quyết, và khi mâu thuẫn
chấm rứt thì sự sống xẽ khơng cịn nữa.
Mâu thuẫn khơng những có tính khách quan,phổ biến mà cịn đa dạng,phong phú.Tính đa dạng của
mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ:mỗi sự vật hiện tượng,quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn
khác nhau,biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau,chúng giứ vị trí vai trị
khác nhau đối với sự tồn tại,vận động và phát triển của sự vật.Đó là mâu thuẫn bên trong và bên ngồi
5


cơ bản và không cơ bản,chủ yếu và thứ yếu.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:Trong mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với
nhau,vừa đấu tranh với nhau
Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ,rang buộc không tách rời nhau,quy
định lẫn nhau của các mặt đối lập,mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
Đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,bài trừ phủ định nhau giữa
các mặt đối lập.hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập rất phong phú,đa dạng,tùy thuộc vào tính
chất,mối quan hệ và điều kiện cụ thể cúa sự vật hiện tượng.Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng
Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập,sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối,cịn sự
thống nhất giữa chúng là tương đối,có điều kiện tạm thời,trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh,đấu
tranh trong tính thống nhất của chúng.
Ý nghĩa phương pháp luậncủa quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn có tính khách quan,tính phổ biến và là nguồn gốc,động lực của sự vận động,phát triển,

do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tơn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn,phân tích đầy
đủ các mặt đối lập,nắm được bản chất nguồn gốc,khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
- Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú do vậy trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần
phải có quan điểm lịch sử cụ thể,tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp
giải quyết phù hợp.
Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân
- Khơng ngừng học tập để có tri thức mới tiến bộ hơn
- Rèn luyện bản thân, để bản thân đủ sức đấu tranh với cái xấu, cái chưa tốt, đấu tranh chống lại
tiêu cực.
- Dạy đúng với thực chất, nói không với tiêu cực trong thi cử.
- Là giáo viên bản thân chúng ta phải không ngừng học tập thật tốt để tiếp thu một cách khoa
học những nguyên lý, những quy luật của chủ nghĩa Mac- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
vận dụng vào thực tiễn, để có quan điểm đúng đắn, khoa học trong chấp hành đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta trong gia đoạn hiện nay.
- Điều đó đồi hỏi giáo viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong học tập và nghiên cứu lý
luận, dạy học phải liên hệ với thực tiễn
Câu 5: Phân tích mối quan Trả lời:
Sự gắn kết giữa nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn ln là một địi hỏi cấp
hệ giữa lý luận và thực
6


tiễn? Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ việc
nghiên cứu vấn đề này?
Liên hệ vận dụng vào công
tác của bản thân?

bách và là một phương thức để mang đến thành công cho hoạt động của mỗi cá
nhân, của tổ chức và của một chính đảng. Nhận thức đúng và giải quyết hợp lý

mối quan hệ biện chứng tác động qua lại của lý luận và thực tiễn, dùng lý luận
làm kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận,
thực tiễn phải là cơ sở, động lực của nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý ... ln
là chìa khóa để để giải quyết mọi vướng mắc trên con đường đi đến mục tiêu đã
định. Ngược lại, nhận thức không đúng và giải quyết không tốt mối quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa giáo điều, kinh viện và chủ nghĩa kinh
nghiệm hoặc chủ quan duy ý chí, tất nhiên sẽ dẫn đến những thất bại mà đối với
một chính đảng, sự thất bại đó có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Trước hết, ta đi vào các khái niệm cơ bản:
1- Thực tiễn là gì?
- Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản khơng chỉ của lý
luận nhận thức mácxít mà cịn của tồn bộ triết học Mác – Lênin nói chung.
* Quan điểm của triết học trước Mác:
- Điđơrô (nhà triết học Pháp): hiểu chưa đầy đủ về thực tiễn, cho rằng thực tiễn là
hoạt động thực nghiệm khoa học trong phịng thí nghiệm.
- Phoiơbắc (nhà triết học duy vật siêu hình người Đức): thực tiễn chỉ là những
hoạt động bẩn thỉu của các con buôn.
- Hêghen (nhà triết học duy tâm khách quan người Đức): thực tiễn chỉ là khái niệm, tư tưởng thực tiễn
chứ không phải bản thân thực tiễn với tư cách là hoạt động vật chất.
* Quan điểm triết học mácxít:
- Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động vật chất của con người mà chỉ là những
hoạt động vật chất (để phân biệt với hoạt động tinh thần, hoạt động lý luận), hay nói theo thuật ngữ
của Mác là hoạt động vật chất "cảm tính" của con người.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người, được thực hiện một cách tất
yếu khách quan và được tiến hành trong các quan hệ xã hội, là hoạt động mang tính năng động, sáng
tạo, là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xa hội loài người.
- Hoạt động thực tiễn có ba dạng cơ bản, đó là:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn, có vai trị quyết

định đối với các dạng hoạt động khác của thực tiễn. Vì: nó là hoạt động ngun thủy nhất và tồn tại
7


một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống con người và nó tạo ra những điều kiện, của
cải thiết yếu có tính quyết định đến sự sinh tồn và phát triển của con người và xã hội loài người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải
biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong
những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằmxác định các qui luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
2- Lý luận là gì?
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lý luận là sự tổng kết kinh nghiệm của loài người, là sự tổng hợp
những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử.
- Xét về bản chất: lý luận là một hệ thống tri thức chặt chẽ mang tính trừu tượng khái quát, đúc
kết từ thực tiễn, được diễn đạt thông qua các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật ... phản ánh bản
chất của sự vận động, biến đổi, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, được hình thành trong mối quan hệ
với thực tiễn.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
- Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại nhau, trong đó thực tiễn
giữ vai trị quyết định.
• Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận đồng thời là tiêu chuẩn để
kiểm tra nhận thực, lý luận. Thực tiễn là nguồn gốc cơ sở sinh ra lý luận, nến khơng có thực tiễn thì
khơng có lý luận, thực tiễn cao hơn lý luận khơng những ở tính phổ biến mà cịn ở tính hiện thực trực
tiếp.
- Sự phản ánh vượt trước của lý luận qua nỗ lực sáng tạo của những thiên tài ở những giai đoạn
lịch sử nhất định xét cho đến cùng thì cái làm nên sự vượt trước ấy cũng đã được nảy mầm từ mảnh
đất thực tiễn sinh động, đều do thực tiễn gợi ý mách bảo.

- Chỉ có thơng qua thực tiễn con người mới vật chất hóa dược lý luận vào đời sống hiện thực. Lý
luận khơng có sức mạnh tự thân mà chỉ có thơng qua thực tiễn thì lý luận mới phát huy tác dụng, mới
tham gia vào quá trình biến đổi hiện thực.
- Đánh giá vai trò của thực tiễn đối với lý luận, Lênin viết: "Thực tiễn cao hơn nhận thức, lý
luận. Vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ biến mà cịn của tính hiện thực trực tiếp".
• Vai trò tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn:
- Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận khoa học và ngược
lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản khoa học, phản động, lạc hậu.
8


- Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó hướng dẫn, chỉ đạo, soi
sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành cơng. Hồ Chí Minh đã
chỉ ra rằng: "Khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi". Lý luận đem lại cho thực tiễn
những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan, giúp con
người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
- Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất, điều
chỉnhhoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được
thời gian, cơng sức, hạn chế những mị mẫm, tự phát.
- Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, từ
đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự nhiên
vô cùng vô tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại thì càng cần có những dự báo đúng đắn.
Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực tiễn.
Vì thế, chức năng dự báo tương lai là chức năng quan trọng của lý luận.
- Lý luận cách mạng có vai trị to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng: "Khơng có lý
luận cách mạng thì khơng thể có phong trào cách mạng". Mác thì nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm nhập
vào quần chúng thì nó biến thành lực lượng vật chất".
- Vai trò của lý luận khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn mới của thời đại ngày
nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay go, phức tạp, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ. Ph. Ăngghen chỉ ra rằng: một

dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học thì khơng thể khơng có tư duy lý luận.
- Sự lạc hậu, giáo điều về lý luận dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chủ nghĩa xã hội trong
thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội nói
chung, cụ thể là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu trước đây.
- Nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
- Theo quan điểm mácxít, lý luận và thực tiễn không tách rời nhau mà giữa chúng có sự liên hệ,
xâm nhập và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên
tắc căn bản của triết học Mác – Lênin. Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết
giữa lý luận và thực tiễn trong qúa trình hình thành và phát triển của nó. Lý luận Mác – Lênin là sự
khái quát thực tiễn CM và lịch sử xã hội, là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận
trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của nó là ở chỗ gắn bó hữu cơ với thực tiễn xã hội, được kiểm
nghiệm, bổ sung trong thực tiễn. Chính vì vậy mà nó có vai trị cải tạo thế giới chứ khơng chỉ giải
thích thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng đã tìm thấy ở giai
cấp vơ sản vũ khí vật chất của mình và giai cấp vơ sản đã tìm thấy ở triết học Mác – Lênin vũ khí tinh
thần của mình.Lênin từng nhắc nhở những người cộng sản ở các nước phải biết cụ thể hóa chủ nghĩa
9


Mác – Lênin cho thích hợp với điều kiện, hồn cảnh từng lúc, từng nơi. Lý luận cần phải được bổ
sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễn sinh động.
- Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: "Thống nhất lý luận với thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết
học Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận sng" hoặc "Có kinh nghiệm mà khơng có lý luận cũng như
một mắt sáng một mắt mờ".
4- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp
chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điều và rút ra được những quan điểm đúng
đắn trong nhận thức và cuộc sống.
Trước hết, cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, sâu sát thực tiễn, tổ chức hoạt động thực tiễn để triển

khai lý luận, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung phát triển lý luận. Việc nghiên cứu
lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành, tránh tình trạng quan liêu, bàn giữaấy, sách vở,
xa rời thực tiễn.
- Đồng thời cần phải phát huy vai trò của lý luận đối với thực tiễn. Phát huy vai trò của lý luận
yêu cầu phải nâng cao trình độ tư duy lý luận, đổi mới phương pháp tư duy cho toàn Đảng, toàn dân
nghĩa là chuyển từ tư duy kinh nghiệm sang tư duy lý luận, từ tư duy siêu hình, duy tâm sang tư duy
biện chứng duy vật; đổi mới công tác lý luận, hướng công tác lý luận vào những vấn đề do cuộc sống
đặt ra, làm rõ những căn cứ khách quan của đường lối chính sách của Đảng. Nếu coi thường thực tiễn
và tách rời lý luận với thực tiễn thì sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
+ Bệnh kinh nghiệm: là căn bệnh tuyệt đối hóa kinh nghiệm, nhận thức và hành động chỉ dựa vào
kinh nghiệm, đề cao vai trò thực tiễn, hạ thấp lý luận, không chịu học hỏi để vương lên, không coi
trọngviệc tổng kết thực tiễn để khái quát thành lý luận. Thể hiện ở chỗ tuyệt đối hoá kinh nghiệm, coi
thường lý luận, “chỉ biết tối ngày vùi đầu vào công tác sự vụ”, ít đào sâu suy nghĩ, nhất là đối với
những người trình độ văn hố kém, ít quen đọc sách và suy nghĩ, áp dụng kinh nghiệm một cách
thiếu sáng tạo.
+ Bệnh giáo điều: là căn bệnh tuyệt đối hóa lý luận, nhận thức và hành động chỉ dựa vào lý luận, coi
lý luận là "chìa khóa vạn năng" cho tư duy và hành động, bất chấp điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Thể
hiện ở chỗ: coi tri thức là chân lý tuyệt đối, là cứng nhắc, tách lý luận khỏi thực tiễn, rơi vào bệnh lý
luận suông, khơng biết cụ thể hóa lý luận cách mạng cho thích hợp với điều kiện, hồn cảnh của từng
lúc, từng nơi, không biết bổ sung lý luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động và vận dụng một cách
máy móc, rập khn, cứng nhắc, thiếu sáng tạo vào hoạt động nhận thức cũng như hoạt động cải tạo
10


hiện thực mà không chú ý đến điều kiện lịch sử cụ thể đối tượng, mang lại hiệu quả xấu cho hoạt
động lý luận và thực tiễn. Xét từ khía cạnh trình độ nhận thức thì bệnh giáo điều có nguồn gốc từ sự
yếu kém về tư duy lý luận, nhất là lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Để khắc phục hai căn bệnh trên cần phải xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, thường
xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung, phát triển lý luận, đồng thời phải coi trọng lý luận, nâng cao trình
độ tư duy lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu “phải học tập tinh thần chủ nghĩa Mác-Lênin, học

tập lập trường quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng giải quyết cho tốt
những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta”. Từ nhận thức đúng đắn mối quan hệ
biện chứng giưa lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh đã phê phán sai lầm của chủ nghĩa kinh nghiệm và
chủ nghĩa giáo điều. Khi đặt vấn đề phải học tập lý luận theo Người, học lý luận khơng phải để thuộc
lịng từng câu từng chữ, cũng không phải học lý luận để đem loà thiên hạ, để kiêu ngạo, để mặc cả với
Đảng, để trở thành những người lý luận suông. Mà mục đích học tập lý luận để tự cải tạo mình, để
tránh mị mẫm, để đỡ phạm sai lầm trong cơng tác, để hồn thành tốt hơn các nhiệm vụ cách mạng mà
Đảng và nhân dân giao phó. Học tập lý
luận là cốt áp dụng vào thực tế và khi vận dụng thì bổ sung, làm phong phú thêm lý luận bằng những
lý luận mới sinh ra từ trong thực tiễn.
* Vận dụng quan điểm thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân là:
- Với công tác giảng dạy ta nên vận dụng quan điểm này. Thực tiễn luôn luôn đồng hành với nhận
thức. Thực tiễn cơng tác giảng dạy của bản thân mình như thế nào, tốt hay chưa tốt, cịn thiếu sót cái
gì, cần bổ sung những gì thì địi hỏi phải nhận thức được. Chính từ địi hỏi thực tiễn đó mà ta có được
nhận thức đúng đắn.

Bài 2: NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN CỦA CNDVLS
Câu 6: Phân tích nội dung Trả lời:
và ý nghĩa của quy luật về 1. Quy luật
sự phù hợp của quan hệ
a) Khái niệm:
sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản * Lực lượng sản xuất:
xuất? Liên hệ sự vận dụng
11


quy luật này trên đất nước - Biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
ta?

- Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động với những tri thức và kỹ năng lao động, là nhân tố cơ bản, hàng đầu của lực lượng
sản xuất.
+ Tư liệu sản suất , bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động . Trong tư liệu lao động có
cơng cụ lao động và các phương tiện lao động.
- Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trưc tiếp.
* Quan hệ sản xuất:
- Biểu hiện mối quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ giữa người và người về sở hữu tư liệu sản xuất, đây là mặt quyết định các mối quan hệ
khác.
+ Quan hệ giữa người và người trong tổ chức quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người và người về phân phối sản phẩm lao động.
* Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
- Tính chất của lực lượng lao động được biểu hiện ở 2 mức độ là tính chất cá nhân hoặc tính chất xã
hội trong việc sử dụng tư liệu sản xuất, mà chủ yếu là công cụ lao động của con người để chế tạo ra
sản phẩm.
- Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát triển của khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật,
công cụ lao động , phân công lao động và người lao động …
b) Nội dung:
* Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi phát triển của quan hệ sản xuất:
- Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
trong đó lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất là nội dung và quan hệ sản xuất là hình thức của quá
12


trình sản xuất ; trong mối quan hệ này thì nội dung quyết định hình thức.
- Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất biến đổi theo cho phù
hợp và làm cho lực lượng sản xuất phát triển . Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức nhất
định nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, địi hỏi xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình

thành quan hệ sản xuất mới , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển …
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp tới cao trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết
định thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn và đưa loài người trải qua
những hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ngày càng tiến bộ hơn.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì nó sẽ kìm
hãm , cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Do đó, khơng chấp nhận một quan hệ sản xuất quá bảo thủ, lạc hậu và cả quan hệ sản xuất quá
tiên tiến vượt trước so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
*Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất không phải thực hiện một lần là xong mà
phải là một quá trình “ cân bằng động”. Vì trình độ phát triển của lực lượng sản xuất khơng ngừng
thay đổi địi hỏi tính năng động trong việc điều chỉnh quan hệ sản xuất, làm cho nó ln ln phù hợp
với sự diễn biến nhanh chóng của lực lượng sản xuất.
2. Liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đất nước ta
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp đi lên chủ nghĩa xã hội, lại do hậu
quả của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mà con đường đi lên chủ nghĩa xã hơi của Việt Nam
là hồn tồn mới, chưa có tiền lệ lịch sử. Do đó thời kỳ đầu chúng ta mắc phải sai lầm, khuyết điểm:
nóng vội xóa bỏ các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh khi nó cịn lý do để tồn tại; đề cao quan hệ
sản xuất tập thể khi nó chưa có đầy đủ những tất yếu kinh tế ….
Để khắc phục những thiếu sót và sai lầm đó, “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
13


Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta là sự vận dụng một cách đúng
đắn và sang tạo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ của lực lương sản
xuất. Chủ trương đó trước hết bắt nguồn từ thực trang trình độ phát triền của lực lượng sản xuất: cịn

thấp kém, khơng đồng đều. Để khai thác phát huy được mọi năng lực của lực lượng sản xuất đó phải
tạo lập nhiều loại hình quan hệ sản xuất khác nhau sao cho phù hợp. Hiên nay nền kinh tế ở nước ta –
như Đại hội đại biểu tồn quốc lần X đã chỉ rõ- có 5 thành phần : Kinht tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi …Trong đó, kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng và điều tiết các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Điều
đó đã giúp cho nền kinh tế nước ta thốt khỏi tình trang khủng hoảng, tạo đà cho sự phát triển, tốc độ
tang trưởng kinh tế cao.
Câu 7: Phân tích mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra
từ việc nghiên cứu vấn đề
này?Liên hệ vấn đề xây
dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam?

Trả lời:
1. Một số khái niệm cơ bản:
* CSHT: là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xã hội
nhất định.
- CSHT bao gồm :
+ QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống
- Đặc trưng của CSHT của xã hội là do quan hệ sản xuất thống trị chi phối các QHSX khác .
- KTTT: là toàn bộ tư tưởng xã hội những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của KTTT
được hình thành trên CSHT và do CSHT quyết định.

Hay nói đơn giản, KTTT là tồn bộ những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật… và các thể chế tương ứng nhà nước, đảng phái, giáo hội, đoàn thể,… được
hình thành trên một CSHT nhất định.
Như vậy:CSHT hình thành 1 cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất xã hội, trong xã hội có
giai cấp CSHT cũng có giai cấp.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
* CSHT quyết định KTTT
- CSHT quyết định tính chất, đặc điểm, nội dung của KTTT: CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy. CSHT
thay đổi thì KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo.
- Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì chiếm địa vị thống trị tinh thần, mâu
thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất, mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng là biểu
hiện của những đối kháng trong đời sống kinh tế.
14


* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
- Chức năng của KTTT là bảo vệ duy trì, củng cố và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
- Tất cả các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động trở lại CSHT bằng nhiều hình thức khác nhau
trong đó Nhà nước giữ vai trị to lớn và quan trọng nhất.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT được thể hiện ở hai điểm sau:
+ Thứ nhất: KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó càng thúc đẩy
CSHT phát triển.
+ Thứ hai: Khi KTTT tác động ngược chiều với CSHT thì nó sẽ kìm hãm cho sự phát triển của
CSHT.
3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ giữa CSHT và KTTT
* Mối quan hệ biện chứng CSHT và KTTT là cơ sở khoa học để:
- Xây dựng quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử, từ đó thấy được sự tác động lẫn nhau giữa
CSHT và KTTT.
- Đảng ta xây dựng đường lối kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
* Về CSHT của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH

- CSHT bao gồm các thành phần kinh tế các kiểu quan hệ SX với các hình thức sở hữu khác nhau
thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Trong đó :
- Kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo. - Kinh tế HTX bao gồm HTX sản xuất nông nghiệp
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Kinh tế Nhà nước và kinh tế HTX trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân.
+ Kinh tế TB Nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
+ Kinh tế cá thể tiểu chủ.
+ Kinh tế TB tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể.
- Khi vận dụng mối quan hệ giữa CSHT và KTTT tức là quan hệ kinh tế với chính trị chúng ta phải
xuất phát từ kinh tế nhưng khơng tuyệt đối hóa mặt kinh tế, coi nhẹ yếu tố chính trị sẽ dẫn đến sai lầm
của chủ nghĩa chủ quan duy ý chí.
* Về KTTT:
- Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng kim chỉ
nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.
+ Xây dựng Nhà nước ta của dân, do dân và vì dân.
+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Phát triển nền tảng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện dân chủ XHCN. Phát huy khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động của mọi cá nhân.
15


Liên hệ vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam: cơ sở hạ tầng ở Việt Nam gồm nền kinh tế nhiều
thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kiến trúc thượng tầng có chủ nghĩa Mác Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Dảng Cộng sản, nhà nước, các đồn thể chính trị xã hội…
Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này trong quá trình xây dựng CHXH ở nước ta hiện
nay.
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên thủy tiến lên

xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
và đỉnh cao nhất trong quá trình tiến hóa này là chủ nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây
dựng CNXH theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó mối
quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ.
CNXH đang trong quá trình xây dựng nên là cái mới còn rất non yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã
hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó bởi nó đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở
nước ta diễn ra theo các quy luật khách quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của
con người quyết định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và ngược lại cái
cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Q trình xây dựng
này địi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sự phát triển
của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,
16


nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 8: Phân tích vai trị
của đấu tranh giai cấp đối
với sự phát triến của xã
hội có giai cấp ? Liên hệ
cuộc đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam hiện nay ?

Trả lời:
Đấu tranh giai cấp là gì?
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị tiến hành chiếm đoạt lao động của các giai cấp và
tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải xã hội vào tay giai cấp mình. Ngược lại, các giai cấp và tầng lớp bị
trị không những bị chiếm đoạt lao động mà còn bị áp bức về chính trị xã hội và tinh thần. Sự bất bình

đẳng giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị phát triển cao. Sự bất bình đẳng đó tất yếu dẫn đến đấu
tranh giai cấp. V.I Lênin đã định nghĩa đấu tranh giai cấp: “là cuộc đấu tranh của một bộ phận nhân
dân này chống lại một bộ phận nhân dân khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền bị
áp bức và lao động chống lại bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai
cấp tư sản”.
Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa
quần chúng bị áp bức, vô sản làm thuê chống lại giai cấp thống trị, bóc lột để giải phóng lao động,
làm cho sản xuất phát triển.
Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp.
Đấu tranh giai cấp có ngun nhân khách quan từ chính sự phát triển thường xuyên liên tục của
lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất đạt tới trình độ xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đó ngày càng phát triển.
Để lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển để sản xuất xã hội phát triển cần phải xoá bỏ quan hệ sản
xuất cũ, thay vào đó là quan hệ sản xuất tiến bộ hơn.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện về phương diện xã hội là mâu
thuẫn giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị. Đó là mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp tiến bộ cách
mạng, đại diện cho phương thức sản xuất mới với một bên là giai cấp thống trị, bóc lột đại biểu cho
những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất, phương thức sản xuất lỗi thời, lạc hậu. Đó chính là mâu thuẫn
giữa hai giai cấp cơ bản đối lập trong một phương thức, khơng thể điều hồ được vì lợi ích kinh tế cơ
bản đối lập nhau (Hai mặt đối lập trong một sự vật tất yếu dẫn đến đấu tranh với nhau). Dưới góc độ
chính trị - xã hội: giai cấp thống trị ln tìm mọi cách củng cố địa vị thống trị của mình, giai cấp bị trị
ln tìm mọi cách giải phóng mình. Đấu tranh giai cấp là một tất yếu.
Vai trò của đấu tranh giai cấp: là một trong những động lực thúc đẩy xã hội phát triển trong xã hội
17


có giai cấp.
- Khi cuộc đấu tranh giai cấp lên đến đỉnh cao tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội để làm thay
đổi phương thức sản xuất từ thấp đến cao, từ đó dẫn đến thay đổi hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến

cao. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự vật phát triển mà đấu tranh
giai cấp là đấu tranh giữa hai mặt đối lập cơ bản của xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp là biểu hiện
về mặt xã hội của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, qua đấu tranh giai cấp mới
giải quyết được mâu thuẫn đó làm cho lực lượng sản xuất phát triển, qua đó thúc đẩy xã hội có giai
cấp phát triển.
- Mặt khác có thể thấy tồn tại xã hội cần có điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số và phương thức
sản xuất. Trong đó phương thức sản xuất có vai trị quyết định nhất. Trong phương thức sản xuất có
lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi còn quan hệ sản xuất tương đối ổn định. Mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện về mặt xã hội trong xã hội có giai cấp là mâu thuẫn
giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa hai giai cấp đối lập giải
quyết mâu thuẫn của phương thức sản xuất, qua đó làm cho xã hội có giai cấp phát triển.
- Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội. Khi cách mạng xã hội nổ
ra quan hệ sản xuất cũ bị thay thế bằng quan hệ sản xuất mới, phương thức sản xuất cũ mất đi thay
vào đó là phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, mở đường cho sự phát triển sản xuất xã hội. Sản xuất
xã hội phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Đấu tranh giai cấp lật đổ chính
quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với q trình đó cơ cấu xã hội giai cấp cũ bị xố bỏ, cơ cấu
xã hội mới hình thành làm cho xã hội có giai cấp phát triển. Như vậy, cách mạng xã hội là đòn bẩy
thúc đẩy sự thay đổi từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đấu tranh giai cấp là động
lực trực tiếp của xã hội có giai cấp đưa xã hội phát triển từ thấp lên cao.
- Đấu tranh giai cấp cho dù có hình thành hoặc chưa hình thành PTSX mới, HTKTXH mới
nhưng vẫn là động lực cho sự phát triển của xã hội, là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội, giúp cải tạo bản
thân của các gia cấp trong xã hội từ đó thúc đẩy xã hội phát triển mà giai cấp đầu tiên được cải tạo là
giai cấp thống trị, riêng giai cấp bị trị và quần chúng cách mạng thông qua đấu tranh giai cấp ngày
càng trưởng thành hơn về tất cả các mặt. Để đấu tranh giai cấp khơng lên đến đỉnh điểm thì bản thân
giai cấp thống trị phải tự điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát triển chung; đồng thời giai cấp bị trị
và các quần chúng cách mạng cũng được nâng tầm từ đấu tranh tự phát đi đến đấu tranh tự giác. Giai
cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.
Đấu tranh giai cấp khơng chỉ là địn bẩy của lịch sử trong thời kỳ cách mạng, mà còn là động lực
18



phát triển của xã hội ngay cả trong thời kỳ “hồ bình” của xã hội có giai cấp. Khi quan hệ sản xuất
còn phù hợp với lực lượng sản xuất, đấu tranh giai cấp vẫn có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển mọi
mặt.
Vai trò của đấu tranh giai cấp trong lịch sử được phát huy như thế nào là tuỳ thuộc vào bản chất,
trình độ phát triển của các cuộc đấu tranh.
Liên hệ cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay ?
Quan niệm của Đảng ta về đấu tranh gia cấp : Mối quan hệ các giai cấp tầng lớp xã hội là quan
hệ hợp tác. Trong nội bộ nhân dân đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay theo văn kiện đại hội IX
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc phục
tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
Thực hiện công bằng XH, chống áp bức bất công
Đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực sai trái
Bảo vệ độc lập dân tộc xây dựng nước ta thành nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc
Tóm lại trong thời kỳ đấu tranh giai cấp là tất yếu khách quan, Do nước ta quá độ lên CNXH bỏ
qua tư bản đang diễn ra gây go quyết liệt. Theo quan điểm của đại hội IX đề ra chúng ta tin rằng sẽ
thực hiện được thì sự nghiệp sẽ thắng lợi trong tương lai.

Câu 9 : Phân tích vai trò
của quần chúng nhân dân
trong lịch sử? Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra
từ việc nghiên cứu vấn đề
này?

Khái niệm quần chúng nhân dân
Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm quần chúng nhân dân không đồng nhất với khái niệm
”dân” trong lịch sử tư tưởng triết học phương Đông, cũng không đồng nhất với khái niệm “công dân”

trong luật học,... Với tư cách là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm này
dùng để chỉ cộng đồng xã hội bao gồm những giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội,... có cùng lợi ích
căn bản, phản ánh nhu cầu phát triển của lịch sử, liên kết nhau lại, có tổ chức, có lãnh đạo, tạo nên
sức mạnh cộng đồng nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát triển xã hội ở mỗi thời
đại, mỗi thời kỳ, mỗi lĩnh vực nhất định.
Với quan niệm đó có thể thấy những lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân có
thể thay đổi theo những nhiệm vụ của lịch sử, nhưng về cơ bản thường phân tích từ những lực lượng
19


sau đây:
Thứ nhất, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đó là hạt nhân cơ
bản trong cộng đồng quần chúng nhân dân.
Thứ hai, những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với cộng đồng
nhân dân.
Thứ ba, những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực
tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Quan điểm duy vật lịch sử về vai trò của quần chúng nhân dân
Theo quan điểm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân đóng vai trị là:
+ Chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử;
+ Lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử.
Sở dĩ quần chúng nhân dân giữ vai trị như vậy là vì:
Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội - đây là nhu cầu quan
trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
Thứ hai, cùng với quá trình sáng tạo ra của cải vật chất, quần chúng nhân dân đồng thời cũng là lực
lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián
tiếp “kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
Hoạt động của quần chúng nhân dần là cơ sở hiện thực có ý nghĩa quyết định và là cội nguồn phát
sinh những sáng tạo văn hóa tinh thần của xã hội. Mọi giá trị sáng tạo tinh thần dù qua phương thức

nào thì cuối cùng cũng là để phục vụ hoạt động của quần chúng nhân dân và nó chỉ có ý nghĩa hiện
thực một khi được vật chất hóa bởi hoạt động thực tiễn của nhân dân.
Thứ ba, quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc
cải cách trong lịch sử. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng khơng có một cuộc cách mạng hay cuộc
cải cách xã hội nào có thể thành cơng nếu nó khơng xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo
quần chúng nhân dân. Với ý nghĩa như vậy có thể nói: cách mạng là “ngày hội của quần chúng” và
trong những ngày đó quần chúng nhân dân có thể sáng tạo ra lịch sử “một ngày bằng hai mươi năm”.
Như vậy, những cuộc cách mạng và cải cách xã hội cần đến lực lượng quần chúng nhân dân và sức
20


sáng tạo của quần chúng nhân dân cũng cần có những cuộc cách mạng và cải cách xã hội. Đó chính là
biện chứng của q trình phát triển xã hội.
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào các điều kiện khách quan và chủ quan
nào?
Theo quan điểm duy vật lịch sử, vai trò của quần chúng nhân dân đối với tiến trình lịch sử phụ thuộc
vào những điều kiện nhất định như: trình độ phát triển của ; hương thức sản xuất, trình độ nhận thức
của mỗi cá nhân, mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp hay lực lượng xã hội, trình độ tổ chức xã hội, bản chất
của chế độ xã hội, V.V.. Do vậy, việc phân tích vai trị sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân cần
phải đứng trên quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử, cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận
Lý luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân đã cung cấp
một phương pháp luận khoa học quan trọng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn:
Thứ nhất, việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân đã
xóa bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động
lực và lực lượng sáng tạo ra lịch sử xã hội loài người. Đồng thời, đem lại một phương pháp luận khoa
học trong việc nghiên cứu và nhận tính lịch sử cũng như việc nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi
cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
Thứ hai, lý luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp
luận khoa học để các Đảng Cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần

chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là, sự liên minh giai cấp cơng nhân
với giai cấp nơng nhân và đội ngũ trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. trên cơ sở đó tập
hợp mọi lực lượng có thể tập hợp nhằm tạo ra động lực to lớn trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa đi tới thắng lợi cuối cùng.
Câu 10 : Ý thức xã hội là
gì? Phân tích tính độc lập
tương đối của ý thức xã
hội ? Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ việc
nghiên cứu vấn đề này ?

Trả lời:
Khái niện: Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của
lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng
xã hội; mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
21


Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội không chỉ khẳng định tính quyết định của tồn tại xã hội đối
với ý thức xã hội mà còn làm sáng tỏ những nội dung của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Theo nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội thì khi tồn tại xã hội biến đổi sẽ tất yếu dẫn tới
những sự biến đổi của ý thức xã hội. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn
tại xã hội đều ngay lập tức dẫn tới sự biến đổi của ý thức xã hội; trái lại, nhiều yếu tố của ý thức xã
hội (trong đời sống tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội) có thể cịn tồn tại rất lâu dài ngay cả khi cơ sở
tồn tại xã hội đã sinh ra nó đã được thay đổi căn bản. Sở dĩ như vậy là vì:
+ Do bản chất của ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội cho nên nói chung ý thức xã hội
chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Mặt khác, sự biến đổi của tồn tại xã hội
do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh

mà ý thức không thể phản ánh kịp.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số
hình thái ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội ln gắn với lợi ích của những nhóm; những tập đồn người, những giai cấp nhất
định trong lịch sử. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ
lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch
sử đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là
những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được
tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào
việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt
ra. Tuy nhiên suy đến cùng, khả năng vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
22


Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời
đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý
luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên khơng thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu
chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, khơng chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước
đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng đã cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học,
văn học, nghệ thuật,…nhiều khi khơng phù hợp hồn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy
tàn của kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những
giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên
tiến tiếp nhận những di sản, tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã
hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân
loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan Macxit. Người viết: “Văn hóa vơ sản phải là sự phát triển

hợp qui luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội
tư bản, xã hội bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu”.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho trong mỗi hình thái ý
thức xã hội có những mặt, những tính chất khơng thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã
hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh
lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý
thức khác. Ở Hy Lạp thời cổ, triết học và nghệ thuật đã từng đóng vai trị đặc biệt quan trọng; cịn ở
Tây Âu thời trung cổ thì tơn giáo đã có một ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần của xã hội.
Các nước Tây Âu ở giai đoạn lịch sử sau này thì ý thức chính trị lại đóng vai trị to lớn, tác động mạnh
mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác. Ở Pháp từ nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX,
triết học và văn học là công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của
23


cuộc đấu tranh chính trị của các lực lượng xã hội tiên tiến. Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa
các hình thái ý thức xã hội, ý thức chính trị thường có vai trị đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của
giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức
khác.
- Ý thúc xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những phê phán quan điểm duy tâm, mà còn bác bỏ quan điểm duy
vật tầm thường hay “chủ nghĩa duy vật kinh tế”. Theo Ăngghen: “Sự phát triển về mặt chính trị, pháp
luật, triết học, tôn giáo,… đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã
hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên
đó tu tưởng nảy sinh; vai trị lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tu tưởng; vào mức độ phản ánh đúng
đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; vào mức độ mở rộng của tu tưởng trong quần
chúng;…Cũng do đó, ở đây cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và tư tưởng ý thức phản
tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội.

Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đã chỉ ra
bức tranh phức tạp trong lịch sử phát triển của ý thức xã hội và đời sống tinh thần xã hội nói chung;
nó bác bỏ mọi quan niệm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội.
Quan điểm duy vật Macxit về “tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội” là một trong những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử; là
một trong những cơ sở phương pháp luận căn bản của hoạt động nhận thức và thực tiễn. theo nguyên
lý này, một mặt, việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội cần phải căn cứ vào tồn
tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, nhưng mặt khác, cũng cần phải giải thích các hiện tượng đó từ những
phương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của chúng. Do đó trong thực tiễn cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã hội cũ là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã
hội cũ; đồng thời cũng thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến
24


những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống
tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc
trong tồn tại xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có khơng
ít vấn đề đặt ra địi hỏi phải giải quyết. Đó là cuộc đấu tranh giữa hai lối sống; một bên là lối sống có
lý tưởng, lành mạnh, trung thực; một bên là lối sống thực dụng, ích kỷ, dối trá. Vì vậy, giáo dục đạo
đức mới cho mọi người, làm lành mạnh đời sống tinh thần là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Nắm vững và vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nghệ thuật, Đảng ta đã đề ra
đường lối văn nghệ đúng đắn. Nhờ đường lối đó, nền văn nghệ nước ta đã đạt được thành tựu to lớn,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

25



×