Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình mua hàng và thanh toán tại viện sốt rét ký sinh trùng côn trùng quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.88 KB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THU THÚY

TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH
MUA HÀNG VÀ THANH TỐN TẠI VIỆN SỐT
RÉT-KÝ SINH TRÙNG-CƠN TRÙNG QUY NHƠN

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 8340301

Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai
cơng bố trong bất cứ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thúy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Quy Nhơn, đã tổ chức khóa học và tạo điều kiện rất tốt cho các học viên
chúng tôi trong suốt thời gian học tại trường;
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể q Thầy giáo, Cơ giáo tham giảng


dạy lớp thạc sĩ Kế tốn/ K21, q thầy cơ ở Phịng sau đại học thuộc Đại học
Quy Nhơn; Khoa Kinh tế & Kế toán trường Đại học Quy Nhơn, đã tận tâm
truyền đạt kiến thức cho học viên chúng tôi;
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể CBVC của Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn đã tích cực hỗ trợ giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập số liệu để hồn thành luận văn;
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Võ Văn Nhị, đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình học tập nghiên cứu viết luận văn, chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thơng cảm và ý kiến đóng
góp của q thầy cơ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thúy


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mọi tổ chức hay cá nhân đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình đạt
hiệu quả cao, tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, để
đảm bảo thực hiện tốt điều đó và giảm thiểu rủi ro, tổn thất đe dọa đến việc đạt
được mục tiêu của đơn vị thì việc kiểm sốt nội bộ trong cơng tác kiểm tra, kiểm
sốt nói chung và kiểm tra, kiểm sốt các quy trình mua hàng và thanh tốn nói
riêng luôn là một biện pháp rất quan trọng và cần thiết.
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn là đơn vị sự nghiệp
cơng lập có thu trực thuộc Bộ Y tế, quản lý 15 tỉnh thuộc khu vực miền Trung và
Tây Nguyên. Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP từ năm 2007 và được phân
loại là đơn vị đảm bảo một phần kinh phí. Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, quy định chung về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề;
y tế,…sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Chức năng của Viện là nghiên cứu
khoa học, phục vụ y tế dự phịng, chỉ đạo chun mơn, được Ngân sách Nhà
nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, sử dụng NSNN phải
tuân thủ theo các quy định, định mức chi của nhà nước ban hành, kinh phí tiết
kiệm được từ nguồn ngân sách đơn vị chủ động chi thu nhập tăng thêm cho
người lao động. Việc hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn sao cho vừa quản lý
sử dụng nguồn NSNN lại tiết kiệm được kinh phí là một bài tốn khó cho nhà
quản lý, địi hỏi phải có một cơ chế tốt, mọi người phải cùng chung tay xây dựng
một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, là một trong những biện pháp quan
trọng góp phần đẩy lùi những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Tuy nhiên, chất lượng khám chữa bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác


2
khám chữa bệnh của các Bệnh viện, phòng khám là vấn đề cung ứng thuốc, hóa
chất, vật tư đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại
các Bệnh viện, phịng khám nói riêng và của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Quy Nhơn nói chung. Chính vì vậy, chu trình mua hàng và thanh tốn là
một trong những chu trình được quan tâm nhất trong mỗi đơn vị. Bởi vì, phần
lớn chi phí phát sinh tại đơn vị đều nằm ở chu trình này. Nếu cơng tác KSNB chu
trình mua hàng và thanh toán được thực hiện một cách chặt chẽ, hợp lý hiệu quả
thì nó hạn chế thất thốt ở khâu đầu vào. Để làm được điều này, Viện cần xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, đặc biệt là đối với chu trình mua hàng
và thanh tốn sẽ đảm bảo tính an tồn, hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất
các sai sót dẫn đến thất thốt, chống lãng phí, gian lận của Viện.

Hiện nay, cơng tác kiểm soát nội bộ ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói
chung và tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Quy Nhơn nói riêng có
thực hiện, nhưng chưa được chú trọng. Mỗi đơn vị có một hệ thống kiểm sốt
nội bộ với chức năng và nhiệm vụ khác nhau thông qua các nội quy, quy chế dựa
trên các văn bản hướng dẫn của ngành, quy định của Nhà nước hoặc kinh
nghiệm cá nhân để phục vụ cho công tác quản lý và KSNB cho đơn vị. Tuy
nhiên, nội dung chưa được đầy đủ, còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa có cái nhìn
tổng qt và có hệ thống về cơng tác kiểm sốt nội bộ.
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn trong thời gian qua
mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chu trình
mua hàng và thanh tốn, nhưng vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như:
- Lập kế hoạch nhu cầu mua hàng hóa hàng năm chưa phù hợp và kịp thời,
đơn cử như: nhu cầu đã trình lên, nhưng các đơn vị khơng trúng thầu phải đi mua
ngoài thầu, hoặc các mặt hàng trúng thầu nhưng trong năm sử dụng khơng đủ
phải mua thêm ngồi thầu để phục vụ bệnh nhân.
-

Khâu kiểm tra, kiểm soát cân đối sử dụng hóa chất, vật tư tồn kho của một

số cá nhân chưa tốt, đôi khi chỉ kiểm tra qua loa dẫn tới mua hàng dư thừa,


3
khơng đúng mục đích sử dụng gây lãng phí.
- Số lượng mua sắm nhiều so với nhu cầu thực tế dẫn đến hàng tồn kho
nhiều. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng cường
kiểm

soát nội bộ chu trình mua hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
-


Côn trùng Quy Nhơn” làm luận văn Thạc sĩ.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một
số tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời tham khảo một số luận văn
Thạc sĩ kế toán trong các doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp như:
-

Trần Thị Cẩm Thanh cùng các cộng sự (2012), “Hệ thống kiểm sốt nội

bộ chu trình mua hàng và trả tiền tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn
Tỉnh Bình Định”, Tạp chí Kế tốn và Kiểm tốn, Số tháng 2/2012.
- Nguyễn Phú Giang, Nguyễn Trúc Lê (2014), “Kiểm toán nội bộ”, Nhà
xuất bản Tài chính [94]. Nội dung cuốn sách đã giới thiệu về kiểm soát, bản chất
của kiểm soát, hệ thống KSNB (khái niệm, cơ cấu, hạn chế, thủ tục), đánh giá hệ
thống KSNB; hệ thống chuẩn mực, tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ; mối
quan hệ của kiểm toán nội bộ với các bộ phận của đơn vị, quy trình và các hoạt
động nghiệp vụ kiểm toán nội bộ.
- Trần Thị Giang Tân (2016) Tài liệu “Kiểm soát nội bộ” (Xuất bản lần ba)
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm, tài liệu này đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp.
-

Triệu Thị Ngọc Hiền (2012) Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tăng cường kiểm

sốt nội bộ chu trình mua hàng và thanh tốn tại cơng ty cổ phần Dệt may Hịa
Thọ” Tác giả trình bày sơ sở lý luận rõ ràng theo các nguyên tắc của báo cáo
COSO, song tác giả chỉ đưa ra 3 yếu tố cấu thành theo quan điểm truyền thống:
Mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, các loại kiểm sốt và thủ tục kiểm sốt.

-

Võ Trí Dũng (2014) Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn”, trường Đại


4
học Quy Nhơn đã trình bày 5 yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB theo
INTOSAI 1992, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB theo INTOSAI tại Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Quy Nhơn, từ đó nhận xét vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân tồn tại. Tác giả đã xây dựng các tiêu chí đánh giá một cách khoa
học dựa trên các cơ sở lý luận và tập trung vào các mục tiêu cụ thể cần nghiên
cứu. Đánh giá thực trạng đảm bảo tính khách quan, trung thực để làm tiền đề, cơ
sở lý luận cho việc đề xuất các giải pháp.
-

Đỗ Thị Giang (2015). Đề tài luận văn thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát nội

bộ chu trình mua hàng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn”. Tác giả đã
dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng là báo cáo COSO 1992. Dựa vào nền tảng báo
cáo COSO tác giả đã tìm ra các giải pháp tăng cường kiểm sốt chu trình mua
hàng giúp cho việc ra quyết định của lãnh đạo tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố
Quy Nhơn nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị.
-

Trần Thị Tuyết Mai (2017). Luận văn “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ thu - chi

tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn” Luận văn thạc sĩ kinh tế,


trường Đại học Quy Nhơn đã trình bày thực trạng hoạt động thu-chi tại Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, đánh giá những ưu điểm cùng với
những hạn chế trong việc kiểm soát nội bộ thu chi của Viện. Trên cơ sở đó đưa ra
giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và hồn thiện hơn trong hoạt động
thu chi của Viện nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
-

Đỗ Huyền Trang, Lê Thị Thanh Mỹ và các cộng sự (2018) “Kế tốn hành

chính sự nghiệp”,Nhà xuất bản kinh tế Hồ Chí Minh năm 2018.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần hồn thiện hệ thống
KSNB, tác giả mơ tả thực trạng của hệ thống KSNB tại các đơn vị và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên tác giả chỉ dừng lại ở chu trình mua hàng, thanh
tốn ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp và theo các yếu tố truyền
thống về KSNB chưa đánh giá được những rủi ro trong chu trình này và chưa có
đề tài nào nghiên cứu về chu trình mua hàng và thanh toán tại các đơn vị hành


5
chính sự nghiệp có thu. Đó là một trong những nhược điểm của các đề tài nghiên
cứu mà tác giả tham khảo, từ đó tạo khoảng trống để tác giả nghiên cứu thêm về
chu trình mua hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Quy Nhơn, tác giả nghiên cứu luận văn này nhằm tìm ra vấn đề cịn tồn tại,
ngun nhân và những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể
hồn thiện KSNB chu trình mua hàng và thanh tốn trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp có thu nói chung và chu trình mua hàng và thanh toán tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Cơn trùng Quy Nhơn nói riêng .

3.

Mục tiêu nghiên cứu


3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng KSNB chu trình mua
hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm sốt nội bộ chu trình mua
hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn.
Mục tiêu cụ thể: Luận văn được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu
cụ thể sau:
+

Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình mua hàng và

thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân chu trình mua hàng và thanh toán;
+

Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ chu trình mua

hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Cơn trùng Quy Nhơn.
3.2. Các câu hỏi nghiên cứu
-

Thực trạng KSNB chu trình mua hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký

sinh trùng-Cơn trùng Quy Nhơn trong thời gian qua như thế nào?
- Cần làm gì để tăng cường KSNB chu trình mua hàng và thanh toán?

4.
-


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán

tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn.


6
- Phạm vi nghiên cứu:
+
+

Không gian: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn.

Thời gian: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu chu trình mua hàng và thanh toán

tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn từ năm 2018-2019.

5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: quan sát, khảo sát

phân tích, tổng hợp so sánh, thu thập thông tin, tiếp cận mục tiêu sử dụng. Từ đó
đánh giá thực tế chu trình mua hàng và thanh tốn tại Viện, và đưa ra giải pháp
để hồn thiện.
-

Phuơng̛ pháp quan sát: nhằm hệthống hóa lý thuyết về KSNB đơn vị sự

nghiệp có thu, thu thạp̂ các van̆ bản có liên quan đến KSNB, quan sát chu trình mua hàng và thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Cơn trùng Quy Nhơn.


Phương pháp khảo sát: sử dụng phương pháp khảo sát tiếp cận thực tế để
thu thập thông tin như phỏng vấn một số cán bộ Phòng TCKT, KHTH, Dược,
XN và các cán bộ liên quan tại Viện nhằm thu thập thơng tin về cách thức kiểm
tra, kiểm sốt phối hợp giữa các bộ phận với nhau về một số thuận lời và khó
khăn trong việc quản lý các rủi ro chu trình mua hàng và thanh tốn tại Viện, sau
đó tổng hợp, phân tích làm rõ các nhược điểm tìm ra ngun nhân. Từ đó đề xuất
các phương pháp, giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ chu trình mua hàng và
thanh tốn tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn trong tuơng̛ lai.

6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá trung thực, thực trạng về hệ thống kiểm sốt nội bộ chu trình

mua hàng và thanh toán của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Quy Nhơn.
Qua đó đề xuất những giải pháp góp phần quản lý chặt chu trình này và nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý chu trình mua hàng và thanh toán tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn.

7. Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu


7
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ chu trình mua hàng và thanh
tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình mua hàng và thanh tốn
tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Quy Nhơn
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình mua hàng và

thanh tốn tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
MUA HÀNG VÀ THANH TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CĨ THU
1.1. Khái qt chung về kiểm sốt nội bộ
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một loại kiểm soát mà nhà quản lý sử dụng để đơn vị
tự thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm mục đích quản trị nội bộ,
đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt và giúp đơn vị tuân thủ luật lệ, các
quy định của nhà nước. Khái niệm về KSNB đã ra đời từ rất lâu và có rất nhiều
tổ chức, cá nhân đã đưa ra khái niệm và định nghĩa về KSNB, có thể kể như:
Báo cáo COSO hiện hành đã đưa ra định nghĩa về kiểm soát nội
bộ như
sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng quản trị, người
quản lý và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.
- Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 1992, khái niệm KSNB được định
nghĩa như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương
pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để
đạt được các mục tiêu của tổ chức”. INTOSAI 2013 định nghĩa về KSNB như
sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong
đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”. Theo đó, các đặc điểm
quan trọng cần làm rõ, đó là:
+ KSNB là một q trình. KSNB không phải là từng hoạt động riêng rẽ

mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị
và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện
giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.


9
+

KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành

bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo
thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách
nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung
của tổ chức.
+

KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn

phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diên, chủ
động phịng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng
đạt được mục tiêu.
+

KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức ln có những

rủi ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế
tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các
cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý…Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ khơng thể đảm
bảo tuyệt đối.

-

Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: “KSNB là

quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết
kế thực hieenjv à duy trì để tạo sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục
tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo
hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.
-

Quốc hội 2015, Luật kế toán số 88/2015/QH13 khái niệm “KSNB là việc

thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.

1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một q trình khơng thể thiếu đối với hoạt động của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến
các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm: mục tiêu hoạt động, mục tiêu


10
về báo cáo, mục tiêu tuân thủ, mục tiêu về quản lý nguồn lực.
-

Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động: đây là mục tiêu đầu tiên

mà mọi nhà quản lý luôn hướng tới, nhằm đạt được sự hữu hiệu, tính kinh tế,
tính hiệu suất và hiệu quả trong hoạt động của đơn vị như: tiết kiệm chi phí, tăng

doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, sự hài lòng của khách hàng.
-

Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thơng tin tài chính và phi tài

chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng, báo cáo phải đạt được sự tin
cậy, đầy đủ, trung thực dễ hiểu và các yêu cầu khác được quy định bởi cơ quan
quan lý nhà nước và các chính sách của đơn vị.
-

Mục tiêu tuân thủ: Trong quá trình hoạt động phải tn thủ chấp hành

trong khn khổ của pháp luật và nhà nước ban hành. Các thành viên trong đơn
vị cũng phải tuân thủ các chính sách, quy trình, quy định nội bộ của đơn vị để đạt
được các mục tiêu đề ra.
-

Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu

về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,
tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.

1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI), có hai
nhóm chuẩn mực về KSNB đó là: Chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể.
-

Chuẩn mực chung: Bao gồm các quy định về tinh thần tuân thủ, năng lực


và phẩm chất, bảo đảm hợp lý, mục tiêu kiểm soát và giám sát.
-

Chuẩn mực cụ thể: Đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu, phân

chia trách nhiệm, ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ, tiếp cận và báo
cáo về nhân lực và sổ sách.
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về KSNB của INTOSAI
2013 cũng đưa ra 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB đó là:


11

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ

1.1.3.1. Mơi trường kiểm sốt
Khái niệm: Mơi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác
trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức cũng như
hình thành nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát
của các nhân viên.
Trong một mơi trường kiểm sốt, có năm nhân tố dưới đây:
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Được thể hiện qua cá tính, tư
cách và thái độ khi điều hành công việc của người lãnh đạo. Nhận thức về KSNB
của các thành viên trong tổ chức tùy thuộc rất nhiều vào sự quan tâm nhà lãnh
đạo để xây dựng hệ thống KSNB tốt. Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ
chức nhận thức rằng KSNB khơng quan trọng thì cũng có thể hiểu là lãnh đạo
chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Điều này cho thấy KSNB chỉ là hình thức
chứ khơng có ý nghĩa thực sự, dẫn đến nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị, của tổ
chức khơng cịn đạt kết quả như mong đợi.
-


Cơ cấu tổ chức: Bao gồm hệ thống báo cáo phù hợp với tổ chức, thiết

lập quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra; sự phân
chia quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức được quyền hạn của
mình tới đâu, ở mức độ nào. Trong cơ cấu của một tổ chức cũng bao gồm bộ


12
phận kiểm toán nội bộ, được tổ chức độc lập đối với các đối tượng kiểm toán và
báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
-

Chính sách nhân sự: Thể hiện về sự tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm,

khen thưởng hay kỷ luật,…Mỗi một cá nhân trong một tổ chức đều có vai trị hết
sức quan trọng trong KSNB. Do đó, việc thực hiện về chính sách nhân sự của
một tổ chức có thể nói là một phần quan trọng trong mơi trường kiểm sốt. Theo
đó, khi ra quyết định tuyển dụng đòi hỏi phải đảm bảo về tư cách đạo đức, kinh
nghiệm thực tiễn để thực hiện công việc được giao. Như vậy, nhà lãnh đạo cần
thực hiện chính sách khen thưởng kịp thời hay kỷ luật nghiêm minh để việc
KSNB mang lại hiệu quả tốt.
Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo
và của đội ngũ nhân viên: Cung cách điều hành và thái độ của người quản lý sẽ
quyết định toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về tài chính và kế
tốn đối với một đơn vị. Đồng thời, phải cho nhân viên thấy được tinh thần này
trong sứ mệnh, trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức thơng qua hình thức bằng
các văn bản chính thức.
Sự liêm chính, tơn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và của đội ngũ
nhân viên trong công việc được thể hiện qua thái độ cư xử chuẩn mực của họ.

Việc chấp hành các điều lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của họ thể hiện
qua tinh thần đạo đức trong công việc.
-

Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên thể hiện ở trình độ hiểu biết, kỷ

năng làm việc để đảm bảo cho cơng việc được thực hiện trơi chảy, có kỷ cương,
trung thực, tiết kiệm và hữu hiệu, thể hiện sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm
của mình trong việc xây dựng hệ thống KSNB. Đào tạo là để nâng cao trình độ
cho các nhân viên trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu KSNB và là
phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong cơng việc. Lãnh đạo và
nhân viên cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá, phân tích những rủi ro
nảy sinh trong thực hiện công việc. Đồng thời, mỗi cá nhân trong tổ chức đều


13
giữ một vai trị trong hệ thống KSNB, vì đó là trách nhiệm của họ và họ phải
ln duy trì trình độ để đảm bảo việc xây dựng thực hiện, duy trì của KSNB.
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng, đánh giá mức độ rủi ro và phân tích
những sự kiện tạo nên rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị,
qua đó xác lập các biện pháp thích hợp để đối phó với rủi ro. Q trình này bao
gồm các bước:
Đánh giá

Nhận dạng

- Xác định mục
tiêu;
- Thiết lập cơ

chế;
- Nhận dạng rủi
ro.

ra;

Thiệt hại;
Xác suất xảy

Biện pháp

ro;
ro.

Phân tán rủi ro;
Chấp nhận rủi
Tránh né rủi ro;
Xử lý hạn chế rủi

Sơ đồ 1.2: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro

Nhận dạng rủi ro: Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro
ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Một khi đơn vị nhận diện được các yếu
tố rủi ro trong hoạt động của mình thì nguy cơ khơng đạt được mục tiêu giảm đi
đáng kể. Do đó, nhận dạng rủi ro phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình
hoạt động của đơn vị bởi các nhân tố ảnh hưởng luôn thay đổi. Liên quan đến khu
vực công, các cơ quan Nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao
phó, bao gồm cả các chỉ tiêu được giao trong kế hoạch của đơn vị.
Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hưởng có thể có của một sự kiện
hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại bỏ hết

tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận được. Để làm được
điều này, cấp quản lý trước hết cần đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ ảnh
hưởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị.Nếu rủi ro ảnh hưởng khơng đáng kể và ít
có khả năng xảy ra thì khơng cần phải quan tâm nhiều. Ngược lại, một rủi ro ảnh
hưởng trọng yếu và khả năng xảy ra cao thì đơn vị cần tập


14
trung chú ý. Những tình huống nằm giữa hai thái cực này thường gây khó khăn
cho việc đánh giá. Do vậy, đơn vị cần có những phương pháp phân tích hợp lý,
có hệ thống. Ví dụ phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ
tự các rủi ro dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro.
Phát triển các biện pháp đối phó: Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro:
Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong
phần lớn các trường hợp rủi ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB
để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ
được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ
giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có
sự chuẩn bị tốt hơn. Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ
của nhà nước, công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro
cũng nên thường xuyên xem lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro
và tạo điều kiện cho các mục tiêu để ra được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
trong toàn đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất
quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu được, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục
tiêu kiểm sốt. Hoạt động kiểm sốt có mặt xun suốt trong tổ chức, ở các mức
độ và các chức năng.
Xét về mục đích, hoạt động kiểm sốt bao gồm:
- Kiểm sốt phịng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm soát được đưa

ra nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra gian lận và sai sót.
- Kiểm sốt phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm soát được đưa ra
nhằm phát hiện kịp thời những hành vi gian lận và sai sót.
- Kiểm sốt bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác được đưa ra để thay
thế
những hoạt động kiểm sốt yếu kém, khơng hiệu quả.
Xét về chức năng, hoạt động kiểm soát bao gồm:


15
- Thủ tục ủy quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền
theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm
bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn
của người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và cơng bố rõ
ràng, phải bao gồm những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền nói trên, nhân viên thực
hành đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định của người lãnh đạo và
luật pháp.
- Phân chia trách nhiệm: Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí, những
hành động cố ý làm sai và rủi ro khơng ngăn ngừa được thì khơng một bộ phận
hay cá nhân nào được giao một công việc từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc.
Trách nhiệm phải được giao một cách có hệ thống cho từng cá nhân để đảm bảo
sự kiểm tra có hiệu quả. Có 05 trách nhiệm chủ yếu bao gồm: ủy quyền, phê
chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc phân chia trách
nhiệm có thể bị vơ hiệu hóa do sự thơng đồng giữa các cá nhân trong tổ chức.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mơ nhỏ, có q ít nhân viên để
thực hiện việc phân chia phân nhiệm. Khi đó, nhà lãnh đạo phải nhận biết được
rủi ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác như sự luân chuyển nhân
viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không xử lý mọi mặt

nghiệp vụ trong một thời gian dài.
-

Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin và nghiệp vụ: Khả năng xảy ra rủi ro

gian lận, sai sót trong q trình thực hiện nghiệp vụ và xử lý thơng tin rất cao.
Do đó, q trình này cần phải được kiểm soát chặt chẽ. Các nghiệp vụ phải được
thực hiện theo quy trình hợp lý, hệ thống chứng từ, sổ sách phải được ghi chép rõ
ràng. Ngày nay, khi khoa học cơng nghệ tiến bộ, quy trình thực hiện được sự hỗ
trợ ngày càng nhiều của công nghệ thơng tin, phần mềm máy tính. Vì vậy,


16
q trình kiểm sốt xử lý thơng tin, nghiệp vụ được chia thành kiểm soát chung
và kiểm soát ứng dụng.
-

Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả hệ thống ứng

dụng để đảm bảo cho hệ thống này hoạt động liên tục, ổn định.
- Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng ứng dụng cụ thể

nhằm đảm bảo dữ liệu được nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ cũng như
phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chưa được sự xét duyệt của nhà quản lý.
1.1.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là hai thành phần gắn kết với nhau, rất quan trọng
và thật cần thiết trong việc thực hiện mục tiêu KSNB. Đó là hệ thống thu nhận,
xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin cho các đối tượng bên
trong và bên ngồi đơn vị và nó phải có được các u cầu:
-


Chính xác: thơng tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình huống;

Kịp thời: Thơng tin được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu

của các nhà quản lý;
-

Đầy đủ hệ thống: Thông tin phải phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của tình

huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách tồn diện;
-

Bảo mật: Địi hỏi thơng tin phải được cung cấp đúng phù hợp với quyền hạn

và trách nhiệm của họ.
Thông tin là một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra được các báo cáo về
hoạt động báo cáo tài chính theo đúng chuẩn mực quy định. Nó khơng những
gồm các dữ liệu bên trong mà cịn xem xét các thơng tin bên ngồi cũng như
những điều kiện và hoạt động cần thiết cho việc báo cáo và ra quyết định. Khi
được xác định là một thơng tin thích hợp và đáng tin cậy tức là thơn tin đó phải
được phân loại đúng đắn các nghiệp vụ, sự kiện, ghi chép. Thơng tin có thể thu
thập từ nhiều nguồn: internet, báo đài, các phòng chức năng của cơ quan hoặc tổ
chức các mạng lưới thu thập thơng tin….
Truyền thơng là thuộc tính của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để


17
nhấn mạnh vai trị của việc truyền đạt thơng tin.Các kênh truyền thông bao gồm
truyền thông từ cấp trên xuốn cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, trao đổi giữa

các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với đối tượng bên ngoài…
1.1.3.5. Giám sát
Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động trong đơn vị nhằm đánh giá chất
lượng hoạt động qua thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần
được phát hiện kịp thời để sớm có biện pháp khắc phục.
Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai.
-

Giám sát thường xuyên: được thiết lập cho những hoạt động thông thường

và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý mang
tính chất định kỳ ngay trong quá trình thực hiện của các nhân viên trong công
việc hàng ngày. Giám sát thường xuyên được thực hiện trên tất cả các yếu tố của
KSNB và liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện tất cả những hiện tương vi
phạm luật pháp, không tiết kiệm, không hiệu quả của hệ thống.
- Giám sát định kỳ: thường được thực hiện định kỳ hay trong các tình
huống
đặc biệt. Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ
rủi ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ
toàn bộ sự đánh giá, sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết
quả như mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm sốt.
1.1.4. Lợi ích và hạn chế của kiểm sốt nội bộ
1.1.4.1. Lợi ích của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Hệ thống KSNB là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch,
quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để
đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một
cách hợp lý. Lợi ích của hệ thống KSNB là: giúp nhà lãnh đạo tổ chức quản lý
được vấn đề của đơn vị, đảm bảo các hoạt động và mục tiêu của đơn vị cần đạt
được, giúp giảm bớt các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro không đáng có, tạo mơi
trường kiểm sốt trong sạch, lành mạnh, giúp nhà quản lý và nhân viên làm việc



18
hiệu quả hơn, góp phần điều hịa hoạt động của tổ chức hợp lý theo mục tiêu
của đơn vị, tối ưu các nguồn lực hiện có của đơn vị.
1.1.4.2. Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bên cạnh các lợi ích của hệ thống KSNB thì bản thân hệ thống KSNB
cũng có một số hạn chế như sau:
Hệ thống KSNB được các nhà quản lý thiết kế để hoạt động của
đơn vị
mình là tốt nhất, vì vậy nó phụ thuộc vào ý chủ quan của nhà quản lý, đôi khi nó
trở nên cứng nhắc hoặc hạn chế sự sáng tạo.
-

Hệ thống KSNB được xây dựng không phù hợp với tình hình thực tiễn

hoạt động của đơn vị sẽ gây ra sự lãng phí.
-

Hệ thống KSNB được xây dựng để hoạt động nhưng thực tế nhân viên

không thực hiện một cách tn thủ hoặc mơi trường kiểm sốt của tổ chức khơng
hữu hiệu, các thủ tục kiểm sốt khơng được duy trì đều đặn.
-

Hệ thống KSNB được xây dựng nhưng không bao quát được hết các rủi

ro của tổ chức, đặc biệt là các sai sót của nhân viên.
Nói chính xác hơn là cho dù một hệ thống KSNB có hồn hảo đến đâu thì
nó cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau:

-

Hạn chế xuất phát từ bản thân con người: sự vô ý, bất cẩn trong ghi

chép, nhập liệu… gây sai sót trên sổ sách, báo cáo; sự đánh giá, ước lượng sai
các ước tính kế tốn, chi tiêu tài chính ảnh hưởng đến các báo cáo của đơn vị; sự
buông lỏng, thiếu sót trong quản lý gây thất thốt tài sản; hiểu sai chỉ dẫn của
cấp trên hoặc các báo cáo của cấp dưới … gây khó khăn cho q trình thực hiện.
- Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng, lạm quyền: KSNB khó ngăn cản
được sai sót và gian lận nếu nó xuất phát từ sự lạm quyền của nhà quản lý, họ có
thể tìm cách bỏ qua một số thủ tục kiểm sốt cần thiết từ đó tận dụng những lỗ
hỏng của hệ thống kiểm soát để thực hiện các hành vi gian lận hoặc không tuân
thủ; sự thông đồng của một trong các thành viên ban lãnh đạo hay một nhân viên
với người khác bên trong hoặc bên ngoài đơn vị để vụ lợi cho cá nhân, gây tổn


19
hại đến tài sản hoặc uy tín của đơn vị; sự lạm dụng quyền hạn của các cá nhân có
trách nhiệm kiểm soát nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng sẽ làm ảnh hưởng tiêu
cực đến mọi hoạt động của đơn vị.
- Hạn chế từ việc kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường
xuyên phát sinh mà không chú ý đến những nghiệp vụ khơng thường xun. Do
đó, những sai phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
-

Hạn chế từ những thủ tục kiểm soát khơng cịn phù hợp khi điều kiện

hoạt động của đơn vị.
Chính từ những hạn chế nêu trên là nguyên nhân khiến hệ thống KSNB
khơng đảm bảo được tính tuyệt đối, mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý trong việc đạt

được các mục tiêu của mình.

1.2. Chu trình mua hàng và thanh tốn trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính - sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về
một hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp trên
cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.
Nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu được
tài trợ từ Ngân sách nhà nước, các khoản thu phí, lệ phí, thuế….. Vì vậy, tài
chính của đơn vị hành chính sự nghiệp chịu sự chi phối, quản lý trực tiếp của
Luật ngân sách nhà nước, đồng thời tổ chức kế toán phải tuân thủ theo mục lục
ngân sách để phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm sốt tình hình thu, chi Ngân
sách nhà nước.
Đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:
Đơn vị hành chính nhà nước: Là các cơ quan quản lý nhà nước
trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phịng…bao gồm ba hệ


20
thống tổ chức từ trung trương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp.
-

Đơn vị sự nghiệp nhà nước: Là các đơn vị hoạt động cung cấp các hàng

hóa, dịch vụ cơng cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,


văn hóa thơng tin….nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị sự nghiệp nhà nước hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận mà mang tính
chất phục vụ cộng đồng là chính hay cịn gọi là các đơn vị hoạt động vô vị lợi.
- Đơn vị dự toán cấp 1: Là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự
nghiệp trực thuộc Trung ương và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, Ban…
Đơn vị dự tốn cấp 1 nhận kinh phí từ Thử tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trực tiếp quan hệ với chính
quyền tổ chức để nhận và thanh quyết tốn nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự
tốn cấp 1 có trách nhiệm:
+
Tổng hợp, quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, sau đó phân
bổ cho
các đơn vị cấp dưới.
+

Phê chuẩn dự toán quý, năm của các đơn vị cấp dưới.

+
Tổng hợp các khoản chi, nguồn hình thành kinh phí của các đơn
vị cấp
dưới để báo cáo với các cơ quan nhà nước.
Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1,
chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp 1,
phân phối nguồn kinh phí cho đơn vị dự tốn cấp 3. Là đơn vị trung gian thực
hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí, nối liền giữa đơn vị dự toán cấp 1 với đơn vị dự
toán cấp 3.
-


Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách,

chịu sự quản lý của đơn vị cấp 2 về mặt tài chính. Định kỳ đơn vị có nhiệm vụ
tổng hợp các khoản chi và nguồn hình thành kinh phí trong đơn vị lên cấp 2.


- Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cho cộng đồng xã hội.


21
-

Là đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu riêng, tài khoản và tổ chức bộ máy

kế tốn riêng.
-

Có nguồn thu hợp pháp.

1.2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu hay cịn gọi là đơn vị tự đảm bảo kinh phí: Đây là
các đơn vị hoạt động trên một lĩnh vực cụ thể nào đó ví dụ như sự nghiệp văn
hóa, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học…
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại cụ
thể như sau:
-

Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo;


-

Đơn vị sự nghiệp y tế;

-

Đơn vị sự nghiệp văn hóa thơng tin;

-

Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao;

-

Đơn vị sự nghiệp kinh tế;

-

Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường;

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại
như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường

xun.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xun, phần cịn lại được ngân sách Nhà nước cấp
-

Đơn vị sự nghiệp được ngân sách Nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh phí


hoạt động thường xuyên.
1.2.1.3. Nguồn tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
Bao gồm 3 loại nguồn thu chính: nguồn từ ngân sách cấp, nguồn từ hoạt
động sự nghiệp và nguồn khác.
Ngân sách Nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên (trừ đơn vị tự đảm bảo toàn
bộ


×