Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN giáo dục toàn diện cho hsth

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.66 KB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
NHẰM GIÁO DỤC TỒN DIỆN CHO HỌC SINH
1. Đặt vấn đề
Cơng tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của
giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã
hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo
đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của người giáo viên
chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản
lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho
học sinh; là cầu nối giữa ba mơi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày cơng
của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi
tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự
mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái
cho nhà trường.
Học sinh tiểu học như một tờ giấy trắng dễ vẽ nên một bức tranh đẹp
nhưng cũng dễ bị vấy bẩn. Chính vì thế, là một giáo viên dạy tiểu học công việc
không đơn giản chút nào. Chúng ta không đơn thuần chỉ là dạy học, truyền đạt
kiến thức từ sách vở đến học sinh mà chúng ta phải giáo dục, uốn nắn đạo đức,
rèn cho các em từng hành vi đạo đức đơn giản nhất, để từ đó giúp các em hình
thành một nhân cách, phẩm chất tốt đẹp. Điều này quả là không dễ, bởi lẽ một
lớp học với 32 học sinh là 32 tính cách, tâm lý, đạo đức khác nhau. Có em ngoan
ngỗn, vâng lời, có em hiếu động, ngỗ nghịch, có em lại trầm tĩnh, ít biểu lộ cảm
xúc, ... Thật khó để đưa các em vào một khuôn khổ nhất định. Để làm được điều
này, địi hỏi người giáo viên phải có những cách giáo dục khác nhau phù hợp với
từng đối tượng. Công tác chủ nhiệm lớp là một việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết mà ngay từ đầu năm học, mỗi giáo viên phải tự lập cho mình một kế
hoạch chủ nhiệm thật cụ thể nhằm giáo dục học sinh mình phát triển tốt cả về
kiến thức, kỹ năng lẫn phẩm chất đạo đức. Nhận thức được tầm quan trọng của


công tác chủ nhiệm, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kinh nghiệm trong công tác
chủ nhiệm nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh”
2. Mục tiêu nghiên cứu, cải tiến
Nhằm hiểu rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của người giáo viên Tiểu học
để trao đổi với đồng nghiệp những kinh nghiệm về cơng tác quản lí lớp ở cấp
Tiểu học – nhất là học sinh lớp 4. Từ đó, nâng cao hiệu quả giảng dạy và chủ
nhiệm lớp của bản thân.
Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, chọn lọc và đúc kết
thành kinh nghiệm của bản thân.
Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
công tác chủ nhiệm.
1


Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường, từ Ban
giám khảo và từ cá bạn đồng nghiệp để từ đó phát huy những mặt mạnh; điều
chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hồn chỉnh hơn.
Rèn luyện tinh thần năng động; giữ lửa lòng say mê, sáng tạo; cố gắng
học tập, tự cải tạo mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
3. Giải quyết vấn đề
3.1. Cơ sở lý luận
Những năm gần đây nền giáo dục của nước ta có nhiều sự thay đổi và
biến động không ngừng, nhưng Đảng và nhà nước vẫn đặc biệt quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục, đến vấn đề đảm bảo chất lượng dạy và học. Việc nghiên cứu
những căn cứ trên cho ta hình dung về một em học sinh là thiếu niên, nhi đồng
đang ngồi trên ghế trường tiểu học, đó là những học sinh đang phát triển nhân
cách, tình cảm, trí tuệ, để có những tri thức và kĩ năng cơ bản trong giao tiếp. Để
đi tới một nghiên cứu cụ thể, trước hết cần xác định công tác chủ nhiệm lớp là
vấn đề rất quan trọng. Đối với công tác chủ nhiệm lớp, người giáo viên phải có
tính kiên trì, tận tình. Sự nhiệt tâm, chu đáo của giáo viên là một trong những

yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của người giáo viên trong công tác chủ
nhiệm lớp. Song với lứa tuổi học sinh lớp 4, sự nhận thức của các em còn non
trẻ, sự tư duy chưa đạt tới đỉnh cao, các em cần có người hướng dẫn chỉ đạo cho
các em đi vào nề nếp để các em dần trở thành người sống có ích trong xã hội, đó
chính là người giáo viên chủ nhiệm lớp.
Giáo dục là q trình tồn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thơng qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của lồi người. Giáo dục là
q trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành
niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong
xã hội. Khi bàn về vai trò yếu tố giáo dục trong sự phát triển nhân cách con
người, Bác Hồ đã viết trong bài thơ “Nửa đêm” (trích “Nhật ký trong tù”):
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên.”
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, con người ta khi mới sinh ra vốn bản
chất là tốt, nhưng chỉ sau do ảnh hưởng của giáo dục và môi trường sống cùng
sự phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện,
ác khác nhau. Câu nói của người xưa trong Tam Tự Kinh: “Nhân chi sơ, tính bản
thiện” đã từng được Người nhắc lại nhiều lần trong các bài viết, bài nói chuyện.
Theo Người, con người sinh ra bản chất là tốt, song trong xã hội ln có thiện và
có ác nên trong bản thân mỗi con người cũng có thiện và ác. Cái ác có là do ảnh
hưởng của xã hội và sự biến đổi của mỗi người. Do đó, giáo dục là một nhiệm
vụ vô cùng cần thiết là rèn luyện, biến đổi dần dần tính cách con người, hướng
người ta đến sự hoàn thiện của một nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với
những con người có ích và hướng thiện.
Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định sự nghiệp trồng người
không chỉ là sự nghiệp của tồn nhân loại nói chung mà cịn của tồn Đảng, tồn
dân ta nói riêng. Đối với nước ta, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng
đầu”, là vô cùng quan trọng và cấp thiết bởi sự thành đạt của một con người, sự
2



phát triển của một thế hệ, sự hưng thịnh của đất nước đều phụ thuộc vào kết quả
của hoạt động giáo dục “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người”. Hơn thế, trong một thời đại hội nhập kinh tế, thời đại công nghệ
thông tin phát triển như vũ bão hiện nay thì giáo dục lại vô cùng cần thiết. Làm
thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế
nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm
chung của tồn xã hội, của tất cả những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là
của người giáo viên chủ nhiệm lớp – người trực tiếp và thường xuyên nhất tiếp
xúc với các em học sinh. Bởi vậy, người gần gũi nhiều nhất với các em học sinh,
người luôn ở bên cạnh giải đáp mọi khó khăn thắc mắc của các em, người mà
các em kính trọng và yêu quí nhất, người mà được các em xem như là cha là mẹ
khơng ai khác chính là người giáo viên chủ nhiệm lớp.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp, tôi rất mong muốn học trị của mình là
những con ngoan, trị giỏi, tài đức vẹn toàn để sau này lớn lên các em tự tin,
năng động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người cơng dân có ích cho
xã hội.
Về bản thân, tơi rất mong muốn mình là người đồng nghiệp được tin yêu,
được phụ huynh tin tưởng khi gửi gắm con em mình đến để giáo dục, dạy dỗ,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường TH Bùi Văn Ba nói riêng,
của huyện Nhà Bè nói chung.
3.2. Thực trạng
Giáo viên Tiểu học không chỉ dạy đủ các môn học theo quy định của Bộ
GD&ĐT mà còn phải làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp. Vì vậy, địi hỏi người giáo
viên Tiểu học khơng chỉ có trình độ chun mơn mà cịn phải biết tổ chức quản
lý học sinh trong các hoạt động giáo dục, đó là việc rất nặng nề và cũng rất khó
khăn đối với giáo viên.
Học sinh lớp 4 là lứa tuổi sắp bước vào tuổi dậy thì nên ngồi những thay
đổi về thể chất, các em cũng thay đổi về tâm lý, tình cảm, dễ bị tác động xấu bởi
những vấn nạn của xã hội nếu các em không được giáo dục tốt.

Sĩ số lớp tơi là 32 em. Trong đó: Nữ 13 em. Học sinh có hồn cảnh khó
khăn, thiếu sự quan tâm sâu sát của gia đình: 5 em, học sinh chậm tiến bộ: 9 em.
Một số phụ huynh coi việc giáo dục trẻ là bổn phận và trách nhiệm của nhà
trường mà đặc biệt là của giáo viên chủ nhiệm.
Một số học sinh học chậm tiến nên có tâm lí chán học, đến lớp uể oải, ít
khi tập trung nghe giảng, lơ là trong học tập (quên sách, vở, không làm bài tập,
không học bài cũ, không soạn bài,..); một số em có tính hiếu động thường trêu
ghẹo, nói chuyện, đùa giỡn trong giờ học cũng như trong giờ giải lao, một vài
em khơng có ý thức kỉ luật, khơng tn theo quy định của tập thể, những học
sinh nằm trong các trường hợp trên tạm gọi là học sinh “cá biệt”.
Từ thực tế trên, tơi tự hứa với lịng mình phải cố gắng thật nhiều để làm
tốt công tác chủ nhiệm và phải đặc biệt quan tâm, gần gũi hơn với những học
sinh này.

3


a. Thuận lợi
Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.
Các ban ngành, đồn thể ln tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình về
mọi mặt.
Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy và học.
Là giáo viên chủ nhiệm nhiều năm lớp 4.
Đa số học sinh có hạnh kiểm tốt.
Bản thân nhiệt tình trong cơng tác, hết lịng vì học sinh thân u.
Học sinh có đủ đồ dùng học tập.
Đa số phụ huynh học sinh quan tâm đến con em mình; phối hợp tốt khi
giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi.
b. Khó khăn
Trường tiểu học là một trường có dân cư gồm nhiều thành phần ở khắp

mọi miền đến đây lâp nghiệp, người dân chủ yếu là thành phần lao động, chỉ có
một số ít là cán bộ cơng nhân viên và tiểu thương nên điều kiện kinh tế của nhân
dân còn hạn chế. Do điều kiện gia đình nên đa số phụ huynh chưa quan tâm đến
việc học tập của con em mình. Có nhiều em học sinh nhà ở cách xa trường, ở xã
khác tới học nên việc đi lại cũng khó khăn.
Một số phụ huynh chưa có sự quan tâm nhiều đến con em mình.
Phụ huynh ít gặp gỡ giáo viên để trao đổi về việc học tập, sinh hoạt của
con em mình ở trường cũng như ở nhà.
Trình độ tiếp thu của học sinh khơng đồng đều
Qua những khó khăn trên, nên việc xây dựng cho học sinh những thói
quen về nề nếp, đạo đức tốt là điều thực sự cần thiết. Vì thế mà việc đưa ra
những giải pháp nhằm giúp các em có nề nếp, đạo đức tốt, ý thức tự giác trong
học tập là điều rất cần thiết.
3.3.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đối với công tác tổ chức
lớp:
Trong công tác chủ nhiệm, nếu làm đúng vai trị trách nhiệm thì người thầy
phải bỏ ra nhiều thời gian, rất vất vả trong việc theo dõi, quản lý lớp. Nếu lớp đa
số là học sinh khá, giỏi thì các em có ý thức học tập rất tốt, hạn chế tối thiểu học
sinh “cá biệt” giúp cho GVCN bớt đi phần gánh nặng. Nhưng đối với những lớp
phần lớn là học sinh trung bình, học sinh yếu,… thì địi hỏi người GVCN phải
tốn nhiều thời gian công sức mới làm tốt nhiệm vụ được giao. Do vậy, người
giáo viên muốn làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết phải làm tốt công tác tổ
chức lớp, thực hiện một số cơng việc như sau:
• Xếp chỗ ngồi:
GVCN phải xem trước học bạ của từng học sinh trong năm học trước để
nắm được học lực, hạnh kiểm của từng học sinh. Khi sắp chỗ ngồi nên chia đều
những học sinh có học lực khá hoặc giỏi ngồi xen lẫn với những học sinh có học
lực chưa tốt. Sau khi xếp chỗ ngồi xong, GVCN lập sơ đồ lớp và dán tại bàn
giáo viên để giáo viên bộ môn tiện theo dõi.
4



Lưu ý: Nếu trong lớp đã có học sinh “cá biệt” thì khơng nên cho các em ngồi
gần nhau. Khơng nên cho các em tùy tiện chọn chỗ ngồi, vì những học sinh ham
chơi, hay đùa giỡn thường thích ngồi gần nhau.
• Bầu Ban cán sự (BCS) lớp:
Khi GVCN đã nắm được học lực, hạnh kiểm của học sinh sẽ lựa chọn
những học sinh có đủ phẩm chất đạo đức để bầu làm lớp trưởng, các lớp phó và
các tổ trưởng, tổ phó. Đây là vấn đề rất cần thiết để giao trách nhiệm cho BCS
lớp thay mặt GVCN điều hành, quản lý lớp. Trong quá trình giao nhiệm vụ, nếu
thấy trong BCS những học sinh nào không làm tốt sẽ thay bằng học sinh khác để
tiếp tục quản lý lớp.
Lưu ý: Tránh trường hợp học sinh không đủ năng lực nhưng GVCN vẫn bắt
buộc phải làm lớp trưởng hoặc lớp phó, từ đó làm ảnh hưởng đến tinh thần học
tập của các em và tạo điều kiện cho những mầm mống học sinh“cá biệt” xuất
hiện.
• GVCN xây dựng nội quy lớp:
Ngoài việc GVCN phổ biến cho học sinh biết về Nội quy nhà trường bắt
buộc học sinh phải thực hiện bên cạnh GVCN cần xây dựng Nội quy riêng cho
lớp để các em thực hiện. Có thể ở mỗi lớp GVCN xây dựng nội quy lớp khác
nhau tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của lớp.
VD:
NỘI QUY LỚP
1/ Đi học đúng giờ. nghỉ học phải có giấy phép của phụ huynh học sinh.
2/ Phải trật tự nghe giảng, làm bài nghiêm túc, thuộc bài và soạn bài trước khi
đến lớp.
3/ Lễ phép, vâng lời thầy cô, người lớn tuổi, tôn trọng bạn bè và yêu thương em
nhỏ.
4/ Ăn mặc gọn gàng sạch sẽ, áo phải có bảng tên.
5/ Khơng nói tục, chửi thề, đánh nhau gây mất đồn kết. Để xe đúng nơi quy

định.
6/ Tham gia đầy đủ các hoạt động do trường, lớp tổ chức.
7/ Biết bảo vệ và giữ gìn của cơng. Giữ gìn vệ sinh phịng học. Không được nhả
kẹo cao su xuống nền gạch.
8. Không được viết, vẽ trên tường, bàn ghế.
9/ Không được mua q vặt bày bán ngồi cổng trường.
10/ Khơng vứt rác sai qui định.
11/ Chấp hành tốt luật lệ an toàn giao thơng.
GVCN
………………………
Ngồi ra, giáo viên hướng dẫn các em làm quen với kí hiệu của giáo viên
để tập trung sự chú ý của học sinh trong khi nghe giảng bài.
5


Ví dụ: Phía trên tay phải góc bảng ghi rõ lớp, sĩ số học sinh, dưới sĩ số là
các kí hiệu ở góc bảng; + , b , v , s , 1,2,3
Chỉ vào kí hiệu + là cả lớp trật tự lắng nghe giáo viên giảng bài.
Chỉ vào kí hiệu b là cả lớp lấy bảng con cá nhân làm bài.
Chỉ vào kí hiệu s (GV ghi số trang) là học sinh mở sách.
Chỉ vào kí hiệu v là lấy vở ra để ghi hoặc làm bài tập tại lớp. Sau khi học
sinh làm xong thì giáo viên xố các kí hiệu đó đi, học sinh sẽ cất sách hoặc vở
vào cặp.
Kí hiệu 1, 2 ,3 có tác dụng nhắc nhở mỗi tổ khi chưa nghiêm túc trong giờ
học.
Ví dụ: Trong khi giảng bài hoặc lớp làm bài tập, một học sinh ở tổ nào
đó mất trật tự giáo viên chỉ cần chỉ vào số thứ tự trên bảng là tổ đó biết giáo viên
nhắc tổ mình, khi đó tổ trưởng có trách nhiệm nhắc nhở thành viên trong tổ
mình trật tự và tổ trưởng ghi tên bạn làm việc riêng vào sổ để cuối tuần sinh hoạt
nhắc nhở học sinh đó.

• Kết quả: Với phương pháp này giáo viên không mất nhiều thời gian,
không tạo áp lực đối với học sinh mà còn giúp cho lớp đi vào nề nếp tốt.
Sau khi xây dựng xong nội quy lớp, GVCN phổ biến trước lớp cho tất cả
học sinh đều biết và thống nhất thực hiện. Sau đó GVCN phát cho mỗi học sinh
một bảng Nội quy và bắt buộc các em phải giữ bảng Nội quy này và thường
xuyên mang theo trong suốt năm học để làm cơ sở giáo dục học sinh vi phạm,
nếu học sinh vi phạm nhẹ có thể bắt học sinh đọc lại bảng Nội quy trước lớp
hoặc học thuộc bảng Nội quy...
Nội quy lớp là một công cụ hỗ trợ GVCN giáo dục học sinh vi phạm. Bên
cạnh GVCN phải xây dựng thang điểm thi đua của tổ hàng tuần ứng với nội quy
của lớp, trong đó có hình thức biểu dương, khen thưởng và kỉ luật cụ thể từng
trường hợp và được công khai vào buổi sinh hoạt chủ nhiệm cuối tuần.
Lưu ý: GVCN đóng vai trị hết sức quan trong trọng việc rèn luyện, giáo
dục học sinh, nên trong các buổi 15 phút đầu giờ GVCN phải thường xuyên đến
lớp để theo dõi tình hình. Bên cạnh tác phong của GVCN cũng rất cần thiết như:
đầu tóc, trang phục, lên lớp đúng giờ, những gì nói với học sinh thì phải thực
hiện bằng được, tránh tình trạng dễ dãi qua loa, phải xử lý học sinh đúng quy
định đã đặt ra dù cho học sinh đó vơ tình hay cố ý vi phạm. Từ đó giúp học sinh
học hỏi được phong cách, tác phong trước tiên từ người GVCN lớp, làm các em
càng kính trọng hơn.
• GVCN khảo sát học sinh:
Sau khi làm xong công tác tổ chức lớp, GVCN tiến hành khảo sát để nắm
được những thơng tin có liên quan đến hồn cảnh, đời sống gia đình của các em.
Qua đó giúp GVCN biết được hồn cảnh từng đối tượng học sinh, trong số đó dễ
dàng nhận ra được những học sinh sẽ rơi vào trường hợp học sinh “cá biệt” để
kịp thời ngăn chặn, uốn nắn, biết được những học sinh nào có hồn cảnh khó
khăn dẫn đến nguy cơ bỏ học cao để báo lên Ban giám hiệu (BGH) nhà trường
kịp thời giúp đỡ
6



PHIẾU KHẢO SÁT
1. Họ và tên học sinh: …………………………………………
2. Chổ ở hiện nay: …………………………………………….
3. Họ tên cha: …………….., tuổi…………., nghề nghiệp: …………..
4. Họ tên mẹ: ………………..., tuổi…………., nghề nghiệp: ………….
5. Gia đình có bao nhiêu anh, chị em; nghề nghiệp của anh, chị ……..
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
6. Hoàn cảnh sống hiện tại của gia đình em thế nào, …………………..
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
7. Ước mơ của em sau này làm gì: ………………………………………
8. Ngồi giờ học em thường làm gì để giúp đỡ gia đình: ………………
………………………………………………………………………….
9. Trong học tập và trong cuộc sống em gặp phải khó khăn gì: ……….
…………………………………………………………………………
10. Những người bạn thân của em tên gì, học lớp nào: ………………..
………………………………………………………………………….
Sau khi nắm được những thông tin của học sinh, GVCN sẽ phân luồng đối
tượng, xem những học sinh nào có thể dẫn đến sa sút về học tập và có nguy cơ
sẽ trở thành học sinh “cá biệt” sau đó lập sổ để theo dõi dành riêng cho những
đối tượng này.
Mẫu: SỔ THEO DÕI HỌC SINH CÁ BIỆT
Họ và tên học sinh: ……………………………., lớp ……..
-Học lực, hạnh kiểm năm học trước: ……………………….
-Hồn cảnh gia đình: ………………………………………
………………………………………………………………
-Những biểu hiện của học sinh: …………………………….
……………………………………………………………….

………………………………………………………………
………………………………………………………………

7


PHẦN THEO DÕI

Tuần

Thái độ sửa chữa
Các hành vi vi phạm Hình thức xử lý (Có chấp hành kỹ
(Đối chiếu với nội quy (Ghi hình thức luật hay khơng, khắc
lớp)
xử lý)
phục khuyết điểm
không)

1
2
3
4
5

Tổng hợp của GVCN
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
3.4. Tiếp xúc với cha mẹ học sinh:
Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm GVCN phải cố gắng nắm được
số điện thoại liên lạc của gia đình, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao

đổi gián tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp
xúc riêng để trao đổi thông tin với cha mẹ của những học sinh đặc biệt là học
sinh “cá biệt”, đây là điều rất cần thiết, không thể thiếu đối với giáo viên làm
công tác chủ nhiệm. Thông qua công việc này giúp giáo viên biết được các thói
quen, sở thích, thái độ của học sinh thường biểu hiện ở gia đình. Qua đó giúp
cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập, những dấu hiệu sa sút của các em
đồng thời giúp cha mẹ học sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường đối với
gia đình từ đó tạo được niềm tin đối với phụ huynh trong việc giáo dục con cái
của họ.
*Kết quả: Mối quan hệ có tác động hai chiều này nhằm hạn chế bớt mặc
cảm, tự ti ở các em, giúp các em giảm bớt tâm lý lo sợ khi tiếp xúc với GVCN.
Phụ huynh vui vẻ, hài lòng khi GVCN trao đổi về những sai phạm của học sinh.
Trong phiên họp phụ huynh đầu năm tôi u cầu tồn thể phụ huynh đều
có mặt bằng cách gửi thư mời trước một tuần. Nếu ngày đó phụ huynh nào
khơng có đến được thì sáng ngày hơm sau phải đến gặp giáo viên chủ nhiệm tại
trường. Tôi yêu cầu như thế bởi một lí do thật đơn giản. Phụ huynh không biết
người chịu trách nhiệm dạy dỗ con em mình là ai? Người đó như thế nào? Thì
làm sao nắm được kết quả học tập của con em mình?
Thơng qua phiên họp tơi đã làm các cơng việc sau:
• Thơng qua nội quy nhà trường.
• Thơng qua nội quy của lớp học, xin ý kiến của phụ huynh học sinh.
8


• Thông báo về các khoản thu đầu năm (Tránh việc học sinh lợi dụng lấy
tiến của cha mẹ để đi chơi ).
• HS nộp các khoản thu bao nhiêu thì đều được gởi giấy báo về gia đình.
• Bầu ban đại diện phụ huynh học sinh: Nhiệt tình - có thời gian để giúp
giáo viên chủ nhiệm trong suốt năm học.
• Lấy số điện thoại của phụ huynh để liên lạc và lấy chữ kí mẫu để tránh

các trường hợp học sinh thay mặt cha mẹ tự tiện làm đơn nghỉ học.
3.5. Tìm hiểu mối quan hệ bè bạn của học sinh:
Ngồi những thơng tin mà GVCN tìm hiểu về học sinh “cá biệt”, bên cạnh
cần phải tìm hiểu mối quan hệ bạn bè của học sinh đó để biết những đối tượng
mà học sinh này đang chơi chung là như thế nào. Có thể GVCN tìm hiểu thơng
qua lớp trưởng, các học sinh khác trong lớp, thông qua phiếu khảo sát… Có
những học sinh ít giao tiếp với bạn bè chỉ thích chơi mà học tập giảm sút, nên
khuyến khích các học sinh khác trong lớp thường xuyên tiếp xúc để có biện
pháp giúp đỡ bạn, giúp các em sống trong mơi trường đồn kết, gắn bó giúp đỡ
lẫn nhau trong bất kỳ trường hợp nào. GVCN có thể giáo dục các em bằng cách
nêu gương, điển hình giúp các em tự nhận thấy những khuyết điểm của mình để
từng bước sửa chữa. GVCN nên gặp riêng từng học sinh để trao đổi, giải thích
cho các em hiểu những sai trái của mình để các em có hướng khắc phục, không
nên làm các em cảm thấy mặc cảm trước lớp.
* Kết quả: Học sinh phát hiện bạn ham chơi, mãi chơi những trị chơi
u thích (bắn bi, xem phim,...) mà quên cả học hành đã khuyên bạn kịp thời và
báo ngay cho GVCN biết.
3.6. Sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần
Hàng tuần giáo viên chủ nhiệm tiến hành tiết sinh hoạt chủ nhiệm vào tiết
cuối chiều thứ 6. Tiết sinh hoạt rất quan trọng vì đây là thời gian giáo viên chủ
nhiệm tiếp xúc, gần gũi nhất, nhiều hơn với lớp. Theo tôi, Giáo viên chủ nhiệm
là chỗ dựa tin cậy nhất cho các em khi gặp các khó khăn trong quá trình học tập
cũng như trong cuộc sống, vì vậy buổi sinh hoạt lớp phải đạt được các mục tiêu
sau:
Tạo cho học sinh một tâm lý thoải mái, gần gũi, sẵn sàng chia sẻ với giáo
viên những vướng mắc, khó khăn của mình trong q trình học tập và cuộc
sống.
Khích lệ động viên học sinh và chuẩn bị một tâm thế sẵn sàng học tập, sẵn
sàng tiến bộ.
Hướng dẫn thêm kỹ năng sống, kỹ năng học tập.

Tự nhận ra các lý do, nguyên nhân yếu kém của mình và sẵn sàng khắc
phục sửa chữa.
Vì vậy, ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm tôi thực hiện đổi mới nội dung sinh
hoạt lớp: tổng kết ưu điểm khuyết điểm đánh giá việc học tập của lớp cũng như
đề ra những biện pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm, từ đó xây
dựng phương hướng cho tuần tới. Tiết sinh hoạt chủ nhiệm khơng nặng nề mà
rất cần sự góp ý phê bình, góp ý chân tình trên tinh thần xây dựng làm cho tập
9


thể lớp tốt hơn, điều cần nhất là làm cho các em cảm nhận được sự thân thiện,
gần gũi. Cho nên tôi thực hiện nghiêm túc các hoạt động sau:
 Hoạt động 1: Tự kiểm điểm (5 phút). Hoạt động này nhằm thể hiện
tính tự giác, tự phê bình của học sinh vì có ý thức được cái sai, cái xấu, cái hại
cũng có nghĩa là học sinh biết được cái lỗi vi phạm từ đó có hướng khắc phục
sửa chữa.
 Hoạt động 2: Lớp trưởng tổng hợp đánh giá từng mặt mạnh yếu của
các tổ. Tuyên dương những bạn có điểm tốt, làm việc tốt, phê bình những học
sinh vi phạm nội qui, mắc điểm xấu và nêu rõ hình thức kỉ luật (5 phút).
 Hoạt động 3: Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm (5 phút).
 Nêu ưu điểm.
 Nêu khuyết điểm.
 Nhắc nhở học sinh vi phạm khuyết điểm, thi hành kỉ luật đối với từng
học sinh vi phạm tùy theo mức độ năng nhẹ mà nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo,

 Hoạt động 4: Xây dựng kế hoạch cho tuần tới (10 phút).
 Nhắc lại nội quy, nêu kế hoạch của nhà trường, của Đoàn, Đội, Hội,…
 Phân cơng cụ thể (Có ghi chép cẩn thận).
 Hoạt động 5: Giải đáp thắc mắc của học sinh (5 phút)
Giáo viên chủ nhiệm giải đáp những thắc mắc, xem xét những yêu cầu

của học sinh và có thể giải quyết nhu cầu cho các em nếu nhu cầu đó là chính
đáng.
 Hoạt động 6: Mỗi tuần nói theo một chủ đề (15 phút):
+ Chia sẻ với học sinh: Tơi hỏi thăm trong gia đình em nào có sự kiện đặc biệt
như ốm đau, tai nạn, hiếu hỉ,...
+ Trao đổi, tâm tình về tâm lí lứa tuổi, định hướng nghề nghiệp, ước mơ, kể
chuyện từ sách Hạt giống tâm hồn,… vì học sinh lớp 4 ở vào lứa tuổi các em đã
và đang dậy thì và bắt đầu có những xúc cảm giới tính. Do đó, cần giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên cũng như định hướng tâm lí, tình cảm, tình bạn trong
sáng, đúng đắn, đẹp đẽ cho các em.
+ Hoặc chỉ vẽ cho các em về phương pháp học: khi làm bài tập: đọc kỹ đầu bài
dành một vài phút hồi tưởng lại các kiến thức kỹ năng đã được nghe giảng rồi
mới tiến hành làm bài => xem lại lý thuyết nếu không thể nhớ ra => đọc bài
mới, tìm hiểu bài mới, học tập cần kết hợp với nghỉ ngơi tích cực, cách ghi nhớ
những bài học gắn liền với hình ảnh,...
3.7. Tạo sự gần gũi, quan tâm với học sinh
Tạo mối quan hệ gần gũi là thể hiện sự quan tâm đối với các em, nhưng
người thầy vẫn luôn giữ chuẩn mực, nghiêm khắc. Tiếp xúc tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng của các em, nhằm để động viên, khích lệ tạo cho các em có được
chỗ dựa tinh thần vững chắc. Để các em thấy sự quan tâm của người thầy như
người cha, người mẹ của các em ln dìu dắt, nâng đỡ các em khi vấp phải
những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
10


Khi học sinh nghỉ học, dù có phép hay khơng phép, dù bất cứ lý do gì
những buổi học sau phải tiếp xúc để thăm hỏi các em, đôi khi cũng có những lý
do khá đặc biệt người thầy có thể chia sẻ với các em, làm cho các em cảm thấy
vui hơn khi được thầy cô quan tâm đến mình, từ đó những biểu hiện cá biệt dần
dần biến mất.

* Kết quả: Học sinh mạnh dạn khi tiếp xúc với giáo viên. Bày tỏ được
những khó khăn, vướng mắc mà em đang gặp phải.
3.8. Biện pháp của GVCN đối với tập thể lớp.
Để lớp đi vào nề nếp, chăm chú học tập, tham gia hoạt động tốt tôi đã bám
sát kế hoạch giảng dạy từng học kì, kế hoạch Đội để đề ra kế hoạch hoạt động
cho lớp chủ nhiệm. Lớp tiến hành hoạt động theo sự quản lí và theo dõi của Ban
Cán sự lớp có sự kiểm tra đôn đốc của GVCN. Ở mỗi tuần, mỗi tháng, tơi đều
có lời khen đúng lúc cũng như kịp thời uốn nắn những hành vi sai trái.
Việc làm này tôi thực hiện thường xun liên tục, kiên trì khơng hề bỏ qua
dù bất cứ lí do nào. Tơi ln ln giữ uy tín đối với học sinh, nói và làm luôn đi
đôi với nhau, việc làm phải tới nơi tới chốn. Là giáo viên chủ nhiệm cũng là
giáo viên dạy ở lớp, tôi luôn ứng dụng phương pháp mới. Sử dụng thường xuyên
đồ dùng dạy học trực quan, đầu tư giáo án điện tử để thu hút học sinh, tạo hứng
thú học tập cho các em. Bởi giáo viên không có trình độ cao, kiến thức rộng thì
khó mà thành cơng trong cơng tác giáo dục.
Ngồi ra, tơi cịn sắp xếp thời gian để đọc nhiều tài liệu, thường xuyên
theo dõi thời sự, tin tức,… nhằm làm phong phú kiến thức cho bản thân từ đó
giúp cho việc giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
Giáo viên chủ nhiệm phải là một người khéo léo, ứng xử và giao tiếp tốt.
Nghĩa là giáo viên phải có kĩ thuật sư phạm trong mọi tình huống, phải nhẹ
nhàng, tế nhị, phải tôn trọng danh dự của học sinh. Đến lớp, giáo viên ln tạo
sự vui vẻ lạc quan nhiệt tình khơng nên chán nản, buồn rầu nhất là những
chuyện buồn của cá nhân (riêng theo bản thân tơi, nếu có tơi cũng khơng giấu
kín mà sẵn sàng tâm tình với các em vì các em đã lớn, đã có thể hiểu được, chia
sẻ được, và khi được các em chia sẻ tơi càng nhanh chóng định hướng lại tư
tưởng của mình theo hướng lạc quan, tích cực khơng làm ảnh hưởng đến tinh
thần chung của lớp). Khi vào lớp phải ăn mặc chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự nhằm
tạo ấn tượng tốt đẹp cho học sinh cũng như phụ huynh học sinh vì muốn người
khác tơn trọng ta thì trước hết ta phải tơn trọng người, đặc biệt phải tơn trọng
chính mình.

Tóm lại, giáo viên chủ nhiệm là đại diện cho quyền lợi chính đáng cho
học sinh, bảo vệ cho học sinh về mọi mặt một cách hợp lí. Giáo viên chủ nhiệm
còn là cầu nối để phản ánh những tâm tư tình cảm, nguyện vọng của học sinh
đến với Ban Giám Hiệu nhà trường, giáo viên bộ mơn, gia đình và các đoàn thể
xã hội khác. Để đạt được hiệu quả của công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học
cần có sự phối hợp tốt giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
cộng với ý thức trách nhiệm sự khéo léo tinh tế của giáo viên chủ nhiệm.
3.9. Cơng tác phối hợp
a. Phối hợp với gia đình học sinh
11


Thơng thường, ở bất kì một học sinh nào khi bị điểm xấu hoặc vi phạm
nội qui trường lớp thường về nhà sợ bị la rầy, thậm chí bị đánh đập nên các em
thường “ém nhẹm”, giấu cha giấu mẹ. Vì vậy tơi có kế hoạch thơng báo cho gia
đình học sinh biết kết quả học tập, rèn luyện đạo đức, lao động,… sau 3 tháng
đầu mỗi học kì, cuối HKI và cuối HKII cũng như cả năm. Và khi nhận được kết
quả từ giáo viên chủ nhiệm thì gia đình cũng kịp thời nắm bắt được tinh thần
học tập, hành vi của con em mình. Từ đó có biện pháp giáo dục kịp thời.
Không chỉ liên hệ qua thư mời, điện thoại mà tơi cịn đến thăm và trao đổi
với gia đình học sinh nhất là gia đình các em học sinh cá biệt. Theo tơi, đây là
hình thức giáo dục có hiệu quả giáo dục cao bởi lẽ qua việc đến thăm gia đình
học sinh sẽ tạo được sự đồng cảm, thiện cảm giữa phụ huynh và giáo viên chủ
nhiệm. Chính mối thiện cảm này giúp học sinh phải tự ý thức để xứng đáng với
sự quan tâm dạy dỗ của thầy cơ. Bên cạnh đó, tơi cịn đề xuất với nhà trường
trong những buổi lễ sơ kết hoặc tổng kết năm học mời các phụ huynh có con em
học giỏi được khen thưởng đến dự lễ để họ tự hào hãnh diện về con mình và
ngược lại cũng thấy được rằng mình cần phải cố gắng để đem lại niềm vui cho
cha mẹ.
Khi phối hợp với gia đình tơi thiết nghĩ giáo viên chủ nhiệm cần linh hoạt

trong sử dụng các biện pháp và hình thức vì “Mười ngón tay có ngón ngắn ngón
dài” hồn cảnh gia đình khơng ai giống ai. Có gia đình có điều kiện kinh tế, có
thời gian ln quan tâm theo dõi sâu sát chuyện học tập của con em thậm chí là
luôn đưa rước con cái đi học, theo dõi tập vở của các em hàng ngày. Nhưng
cũng có gia đình cha mẹ phải đầu tắt mặt tối đi sớm về khuya, họ khơng có thời
gian để quan tâm con cái, mặc dù ai cũng muốn con mình học giỏi, ngoan
ngỗn. Vậy làm thế nào để phụ huynh nào cũng nắm bắt kịp thời kết quả học tập
của con em mình? Đó cũng là điều tơi trăn trở, suy nghĩ. Từ đó tơi đi đến quyết
định: Mình phải thường xun liên hệ phối hợp với gia đình học sinh.
b. Phối hợp với Ban Giám Hiệu nhà trường.
Mỗi tháng BGH tổ chức họp HĐSP một lần đề ra kế hoạch chủ nhiệm cho
GVCN của cả trường cũng như ở các khối lớp. Kế hoạch của BGH chính là
“Kim chỉ nam” cho mỗi giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời trong lần họp định kỳ,
BGH cũng được nghe những phản ảnh từ GVCN về thuận lợi, khó khăn trong
q trình thực hiện hoặc có ý kiến đề xuất nào tôi trực tiếp gặp BGH để BGH
kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Những khó khăn thắc mắc tơi đều xin
ý kiến chỉ đạo hoặc nhận sự giúp đỡ từ phía BGH.
c. Phối hợp với các Giáo viên bộ môn.
Ở bậc Tiểu học, tuy phần lớn giáo viên dạy lớp là GVCN, nhưng có một
số mơn các em cũng học giáo viên khác. Do đó, kết quả học tập cũng như từng
hành vi cử chỉ thái độ của các em, GVCN khi mà tự mình nắm bắt, rất cần sự
phối hợp, hỗ trợ của với các giáo viên bộ môn. Đây là một hoạt động liên tục,
thường xuyên gắn bó thống nhất giữa dạy học và giáo dục. Bản thân người giáo
viên giảng dạy trên lớp cũng là người giáo dục tốt nhất. Để sự phối hợp này
được nhịp nhàng đồng bộ tôi đã làm các công việc sau:
12


Thường xuyên thông báo trao đổi với giáo viên bộ mơn về tình hình học
tập của lớp, cũng như của từng học sinh, để giáo viên nắm bắt được khả năng

trình độ của các em mà có phương pháp giảng dạy thích hợp.
Kiến nghị với GVBM báo lại kịp thời những trường hợp vi phạm để
GVCN kịp thời uốn nắn, sửa chữa.
d. Phối hợp với Đội TNTP HCM.
Ngoài việc các em học tập kiến thức văn hóa thì việc các em tham gia các
hoạt động của Đội là điều tất nhiên. Thông qua những hoạt động của Đội, các
em sẽ được rèn luyện thêm nhiều phẩm chất của người học sinh cần có như là:
tình đồn kêt, lịng nhân ái, tinh thần cầu tiến,… phối hợp với Đội thiếu niên
tiền phong là giáo viên chủ nhiệm, hiểu biết về hoạt động Đội của các em, luôn
động viên nhắc nhở uốn nắn các em trong các hoạt động của Đội.
3.10. Giao nhiệm vụ cho học sinh:
Thường GVCN không giao nhiệm vụ cho những học sinh “cá biệt”, vì cho
rằng những học sinh này sẽ khơng làm được gì, coi thường các em mà chỉ ln
la rầy, nêu tên là chính. Điều đó khơng khéo dễ làm hỏng các em hơn.
Cho nên đối với những đối tượng này, GVCN nên tạo cho các em một cơ
hội để các em thấy được vai trị của mình trong tập thể, đồng thời phát huy tính
làm chủ của các em và nhận thấy rằng mình không bị lạc lõng, không bị bỏ rơi.
Như tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, tham gia các trò chơi dân gian,
các hoạt động thể thao, các buổi lao động nên phân công các em mang theo bao
hoặc xúc rác,..khi hoàn thành nhiệm vụ GVCN phải đánh giá kết quả bằng cách
nêu gương trước tập thể lớp.
Nội dung báo cáo

Ngày
vi phạm

Số lần
vi phạm

1/ Đi học đúng giờ. nghỉ học phải có giấy phép

của phụ huynh học sinh
2/ Phải trật tự nghe giảng, làm bài nghiêm túc,
thuộc bài và soạn bài trước khi đến lớp.
3/ Lễ phép, vâng lời thầy cô, người lớn tuổi,
tôn trọng bạn bè và yêu thương trẻ nhỏ.
4/ Ăn mặc gọn gàng sạch sẽ, áo phải có bảng
tên.
5/ Khơng nói tục, chửi thề, đánh nhau gây mất
đoàn kết. Để xe đúng nơi quy định.
6/ Tham gia đầy đủ các hoạt động do trường,
lớp tổ chức.

13


7/ Biết bảo vệ và giữ gìn của cơng. Giữ gìn vệ
sinh phịng học. Khơng được nhả kẹo cao su
xuống nền gạch.
8. Không được viết, vẽ trên tường, bàn ghế.
9/ Khơng được mua q vặt bày bán ngồi
cổng trường.
10/ Khơng vứt rác sai qui định.
11/. Chấp hành tốt luật lệ an tồn giao thơng.

Sau đó lớp trưởng nhận xét xem cịn ai chưa báo cáo, hoặc báo cáo khơng
chính xác để GVCN uốn nắn. Trong việc uốn nắn những học sinh vi phạm phải
đúng người, đúng tội theo Nội quy đã đề ra. Tránh trường hợp vị nể, xử học sinh
này nặng, xử học sinh kia nhẹ làm mất đi tính nghiêm khắc, cơng minh của
người thầy. Những học sinh vi phạm phải chấp nhận hành vi vi phạm của mình.
Điều này thơng qua sự báo cáo của BCS lớp phải thật sự chính xác cơng bằng.

Những hình thức kỉ luật đã đưa ra bắt buộc học sinh đó phải thực hiện, GVCN
không bỏ qua với bất cứ trường hợp nào. Làm được điều đó sẽ giúp cho nề nếp
lớp học đi vào khuôn khổ nhất định, rèn luyện cho các em chấp hành tốt Nội quy
trường, lớp. Như vậy sẽ hạn chế tối đa trường hợp học sinh có biểu hiện tái
phạm.
Ngoài việc xử lý học sinh vi phạm, GVCN cần phải có hình thức biểu
dương, khen thưởng. Đây là hình thức rất có ý nghĩa, học sinh “cá biệt” thơng
thường vốn khó tính, khó dạy, nếu GVCN thiên vị lập tức sẽ có sự phản ứng
ngược lại. Mỗi khi học sinh “cá biệt” làm được một việc tốt, đạt điểm tốt thì
phải động viên khuyến khích các em nên tiếp tục phát huy. Nếu các em sai phạm
thì cứ nhẹ nhàng xử lý như những học sinh khác, tránh nóng vội, kỳ thị để các
em tự nhận lỗi và sửa chữa.
* Kết quả, kiểm chứng
Sau khi thực hiện các giải pháp nêu trên, GVCN có thể kiểm chứng kết
quả xem các giải pháp có thể làm thay đổi thái độ học tập của học sinh “cá biệt”
hay không. Có thể tổng hợp kết quả theo học kỳ và cuối năm học:

Họ tên HS

Các
biểu
hiện
đầu
năm

Số lần vi phạm từng tháng
Số lần
Kết quả
khắc phục
Tháng Tháng

Tháng … sửa chữa cuối năm
thứ nhất thứ hai
14


Học sinh A
Học sinh B
Học sinh ...
4. Kết luận – Bài học kinh nghiệm
4.1. Kết luận
Một giáo viên nhận nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm, quản lý một lớp
học vài chục em học sinh muốn tất cả học sinh đó đều trở thành học sinh ngoan,
kết quả học tập tốt thật không dễ. Năm học nào cũng vậy, lớp học nào cũng vậy,
thầy cô chủ nhiệm là những người ln đối mặt với biết bao khó khăn, thử thách
và mong muối duy nhất là làm thế nào cho học sinh mình thành đạt, sự nghiệp
trồng người là tiếng vang suốt cuộc đời đối với các thầy giáo, cô giáo, làm tốt thì
được học sinh nhớ. Lỡ làm điều gì sai thì học sinh cũng khơng qn. Chính vì
những điều đó mà những người thầy đang phục vụ trong ngành giáo dục phải ra
sức nghiên cứu học tập hơn nữa, làm thế nào để sản phẩm mình tạo ra sẽ có ích
cho xã hội. Thầy cơ làm cơng tác chủ nhiệm, xem lớp chủ nhiệm như là một mái
ấm gia đình thì sẽ có được niềm vui trong cơng tác. Tuy nhiên, thầy cô cũng
đừng tập trung nhiều vào đối tượng học sinh “cá biệt” mà hãy nghĩ đến cả một
tập thể với tình yêu thương nghề nghiệp thì nhất định sẽ thành cơng.
Với những kinh nghiêm tích lũy được, qua đề tài này tơi hy vọng sẽ đóng
góp phần nào cho công tác chủ nhiệm của thầy, cô trong những năm học tới.
Bảng thống kê kết quả rèn luyện những thói quen tốt của học sinh ở lớp 4.1.
Kết quả học sinh:

Tổng
Từ


số học

Những thói quen

sinh
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến

37

Đi học đúng giờ.

Thực

Thực hiện

hiện tốt

chưa tốt

37/37


0

22/37

15

33/37

4

Lập thời gian biểu,
37

37

thực hiện theo thời
gian biểu.
Không quên sách vở,
đồ dùng học tập
Làm bài tập, học thuộc

37

bài và soạn bài trước

33/37

4

37


khi tới lớp.
Nghỉ học có giấy xin

37/37

0
15


31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018
1/9/2018 đến
31/12/2018

phép của bố, mẹ.
Đi lao động đúng theo
37

37

quy định của trường,
lớp đề ra.

Trực nhật lớp sạch sẽ

37/37

0

33/37

4

Đi sinh hoạt đội theo
37

5

quy định chung

32/37

(Chưa kết
nạp Đội)

37

37

Truy bài 15 phút đầu
giờ.
Không


quên

37/37

0

khăn

5

quàng, măng non.

32/37

(Chưa kết

………………………..

nạp Đội)

Bảng thống kê kết quả từ đầu năm học đến cuối học kì I ở lớp 4.1
TS
học
sinh

Điểm
thi

HTT
Mơn

Tốn

HT

CHT

Ghi chú

TS

%

TS

%

TS

%

2

5.4

24

64.9

11


29.7

31

83.8

6

16.2

GKI
TV
Tốn

9

24.4

27

72.9

1

2.7

TV

1


2.7

33

89.2

3

8.1

Khoa học

19

51.4

17

45.9

1

2.7

LS & ĐL

28

75.7


9

24.3

37

CKI

4.2. Kiến nghị
* Đối với phụ huynh học sinh
16


Phụ huynh cần quản lí học sinh chặt chẽ, sâu sát hơn nữa về việc học và
rèn luyện của học sinh ở nhà. Thường xuyên kiểm tra việc học bài, soạn bài, làm
bài tập, vở sách, dụng cụ học tập,.. của các em.
Cần liên lạc với giáo viên hỏi thăm, trao đổi việc học tập của học sinh.
* Đối với Ban giám hiệu nhà trường
Cần có buổi sinh hoạt trao đổi về công tác chủ nhiệm để giáo viên học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau.
Cần có hình thức khen thưởng giáo viên làm tốt cơng tác chủ nhiệm nhằm
động viên, khích lệ họ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tơi, trong q trình thực
hiện có lẽ cịn nhiều thiếu sót và một số nội dung chưa phù hợp. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, của các cấp để nội dung đề tài hoàn thiện
hơn.
Nhà Bè, ngày 22 tháng 2 năm 2019
Người viết

Lê Thị Mộng Trinh


17



×