Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin: Kinh tế nông nghiệp công nghệ cao - Động lực phát triển kinh tế huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.94 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

TIỂU LUẬN
LỚP ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ
CHUN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG ­ CHÍNH QUYỀN

MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC­LÊNIN

KINH TẾ NƠNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO ­ ĐỘNG 
LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN CAI LẬY,
TỈNH TIỀN GIANG
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HCM­ NĂM 2021



MỤC LỤC


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, nền nơng nghiệp nước ta tăng trưởng đáng kể, 
đã đáp  ứng cơ  bản nhu cầu đời sống nhân dân và xuất khẩu. Tuy nhiên, 
chất lượng nơng sản hàng hóa cịn thấp, nơng sản xuất khẩu chủ  yếu  ở 
dạng thơ và giá thấp. Do vậy, cùng với xu hướng phát triển của nền nơng  


nghiệp thế  giới, nền nơng nghiệp nước ta cần phải  ứng dụng khoa học  
cơng nghệ hiện đại vào trong sản xuất nhằm tạo ra nơng sản có năng suất 
và chất lượng cao để  có thể  hịa nhập, làm chủ  thị  trường trong nước và 
chiếm lĩnh thị trường nước ngồi. Sự ra đời của Chương trình Nơng nghiệp 
cơng nghệ cao sẽ tạo ra mơi trường thích hợp cho những sáng tạo khoa học 
cơng nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao, tạo thuận lợi cho chuyển hóa  
tri thức thành sức mạnh sản xuất, phát triển thị  trường, tạo việc làm và 
đem lại lợi ích cho đất nước.
Huyện Cai Lậy nằm  ở phía Tây tỉnh Tiền Giang, là một huyện thuần  
nơng với nhiều  ưu đãi, có thể  đẩy mạnh phát triển nơng nghiệp hàng hóa  
lớn;   tuy  nhiên,quá   trình   sản   xuất  nơng   nghiệp   của   huyện  vẫn   cịn  gặp 
những khó khăn nhất định: đó là sản xuất nơng nghiệp phần lớn cịn manh  
mún, nhỏ  lẻ, áp dụng khoa học kỹ  thuật cịn thấp,chất lượng nơng sản 
thấp, có nhiều mặt hàng có giá trị  kinh tế  cao nhưng chưa đạt chuẩn để 
xuất khẩu. Bên cạnh đó, q trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn 
đang diễn ra mạnh mẽ  ởTiền Giang nên nhu cầu tiêu dùng nơng sản ngày 
càng tăng. Vì thế, việc nghiên cứu và  ứngdụng khoa học cơng nghệ  hiện  
đại vào sản xuất nơng nghiệp của huyện là một việc làm hết sức cần thiết 
nhằm đưa ngành nơng nghiệp của huyện sản xuất theo hướng mới dựa trên 
những lợi thếsẵn có ­ Đó là phát triển nền nơng nghiệp theo hướng  ứng  
dụng công nghệ cao.


Vì những lý do trên, tơi nhận thấy việc nghiên cứu, phát triển nơng
nghiệp cơng nghệ cao trên địa bàn huyện Cai Lậy là cần thiết, là động lực  
đểngành nơng nghiệp của huyện phát triển theo hướng hiện đại, trở  thành 
đầu tàu phát triển nơng nghiệp của tỉnh Tiền Giang. Vì vậy, tơi quyết định 
chọn đề  tài  “Kinh tế  nơng nghiệp cơng nghệ  cao ­ Động lực phát triển  
kinh tế  huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang”làm tiểu luận kết thúc mơn học 
Kinh tế chính trị Mác­Lênin.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, vận dụng chủ  nghĩa Mác­Lênin và quan điểm đổi mới 
củaĐảng về  sự  cần thiết, nội dung và điều kiện, tiền tề  đẩy mạnh cơng 
nghiệphóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn trong bối cảnh cuộc cách 
mạngkhoa học cơng nghệ 4.0 và xu hướng hội nhập kinh tế quốc hiện nay; 
phântích, đánh giá thực trạng ứng dụng cơng nghệcao trong nơng nghiệp ở 
huyện Cai Lậy,từ đó đề  xuất các giải pháp nhằm góp phần đưa nền nơng  
nghiệp của huyện phát triển hiện đại theo hướng ứng dụng cơng nghệ cao.
3. Đối tượng nghiên cứu

Phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang  
trong giai đoạn hiện nay.
4. Kết cấu tiểu luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và hệ  thống các tài liệu tham 
khảo, tiểu luận gồm 02 chương, bao gồm:
Chương 1.Cơ sở lý luận về phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao: Những 
vấn đề cơ bản về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Chương 2.Thực trạng  ứng dụng cơng nghệ  cao trong nơng nghiệp  ở 
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang và một số giải pháp.
 PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP 
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN; NƠNG 
NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO


1. Khái niệm và chủ  trương, đường lối của của Đảng về  cơng 
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
1.1. Khái niệm về  cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, 

nơng thơn
Cơng nghiệp hóa, hiện  đại hóa (CNH, HĐH) nơng nghiệp, nơng 
thơn là q trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu  
kinh tế  nơng nghiệp và nơng thơn theo định hướng sản xuất hàng hóa 
lớn, hiện đại, gắn nơng nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ, cho phép 
phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nơng nghiệp 
nhiệt đới, mở  rộng giao lưu trong n ước và quốc tế  nhằm nâng cao năng  
suất lao động xã hội trong nơng nghiệp và nơng thơn, xây dựng nơng thơn 
mới giàu có, cơng bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ  nghĩa. Thực 
chất CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn là q trình phát triển nơng  
thơn theo hướng tiến bộ  kinh t ế  ­ xã hội của một nước cơng nghiệp.  
Điều đó có nghĩa là khơng chỉ  phát triển cơng nghiệp nơng thơn mà bao  
gồm cả  việc phát triển tồn bộ  các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất,  
dịch vụ và đời sống văn hóa, tinh thần  ở  nơng thơn phù hợp với nền sản  
xuất cơng nghiệp ở nơng thơn và cả nướ c nói chung. 
Như  vậy, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn là q trình chuyển  
biến quy trình kĩ thuật sản xuất từ  trình độ  thủ  cơng sang một nền sản 
xuất tiên tiến, hướng tới một nền sản xu ất hàng hóa lớn, gắn kết vối 
cơng   nghệ   chế   biến   và   thị   trường,   chuyển   dịch   cơ   c ấu   kinh   t ế   theo  
hướng tăng tỉ  trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, gi ảm d ần tỉ  tr ọng  
ngành nông nghiệp.
1.2.  Chủ   trương,   đườ ng   lối   của   Đảng   về   cơng   nghiệp   hóa, 
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
Trong từng thời kỳ  phát triển, Đảng ta lại hồn thiện những quan 
điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu  
thế  vận động của thời đại. Trên cơ  sở  quan điểm phát triển chung, các 


ngành, các cấp vận dụng cho phù hợp với u cầu phát triển của ngành 
mình. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng 

thơn cần qn triệt các quan điểm sau:
­ Coi trọng thực hiện CNH, HĐH trong nơng nghiệp và xây dựng 
nơng thơn, đưa nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn lên sản xuất lớn. Đây là  
nhiệm vụ  quan trọng c ả  tr ước m ắt và lâu dài, là cơ  sở  để   ổn định tình 
hình kinh tế, chính trị  xã hội, củng cố  liên minh cơng nơng với tầng lớp 
trí thức đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c theo  định 
hướng xã hội chủ nghĩa.
­ CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn phải tạo ra một nền nơng 
nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng 
nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.
­ CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn phải  ưu tiên phát triển các 
ngành cơng nghiệp và dịch vụ   ở  nơng thơn nhằm khai thác ngun vật  
liệu tại chỗ, sử  dụng nhi ều lao động và u cầu ít vốn, chú trọng phát 
triển các cơ sở có quy mơ vừa và nhỏ kể cả quy mơ hộ gia đình.
­ CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn phải đảm bảo cho cơng  
nghiệp nơng thơn có trình độ  cơng nghệ tiên tiến kết hợp với cơng nghệ 
truyền thống để  tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ  khả  năng cạnh  
tranh trên thị  trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế  của từng 
vùng và cả  nước, áp dụng nhanh các tiến bộ  khoa học và cơng nghệ  để 
phát triển hàng hóa đa dạng, đáp  ứng ngày càng cao nhu cầu nơng sản 
thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế.
­ CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn phải gắn bó chặt chẽ  với  
sự  phát triển kinh tế đơ thị  và các khu cơng nghiệp, trong đó cần khuyến 
khích  phát   triển   các  ngành  công  nghiệp  nhẹ,   sử   dụng  nhi ều  lao  động 
hiện đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn. 


­ CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn phải dựa trên cơ  sở  sử 
dụng hợp lí các nguồn tài ngun đất, nướ c, rừng; đảm bảo những u 
cầu về cải tạo mơi trường sinh thái ở nơng thơn.

1.3. Mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng 
thơn
Mục tiêu tổng qt của CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn là 
xây dựng một nền nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn có cơ sở vật chất kĩ 
thuật hiện đại, cơ  cấu kinh tế  hợp lý, quan hệ  sản xuất tiến bộ  và phù 
hợp   để   tăng   năng   suất   lao   động,   giải   quyết   việc   làm,   xóa   đói   giảm  
nghèo, nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nơng thơn, 
đưa nơng thơn nướ c ta tiến lên văn minh, hiện đại.
Nội dung cơ bản của CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn:
­ Phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng 
chun canh sản xuất trên quy mơ lớn và từng bướ c hiện đại hóa, đáp 
ứng u cầu của thị  trường trong nước và xuất khẩu. Trước mắt tập 
trung một số  ngành chủ  lực như: cây lương thực (lúa, ngơ), cây cơng 
nghiệp (cao su, cà phê, chè, mía, lạc), cây ăn quả, rau, hoa, chăn ni và ni 
trồng thủy, hải sản.
­ Thúc đẩy q trình hiện đại hóa nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn 
bao gồm thủy lợi hóa, cơ  giới hóa, điện khí hóa. Phát triển giao thơng 
nơng thơn, phát triển thơng tin liên lạc, phát triển giáo dục, văn hóa, y tế,  
khoa học cơng nghệ  và  ứng dựng các thành tựu của cách mạng khoa học 
cơng nghệ sản xuất vào đời sống.
­ Phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ  cơng nghiệp  ở  nơng thơn như: 
cơng nghiệp chế  biến nơng, lâm, thủy sản; cơng nghiệp dệt may, giày 
dép, thủy tinh, sành sứ, cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại 
các địa phương.


­ Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nơng thơn  
như: dịch vụ  thủy nơng, dịch vụ thú y, dịch vụ  bảo vệ  thực vật, dịch vụ 
cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
­ Xây dựng nơng thơn mới sạch về mơi trườ ng, giàu có, cơng bằng, 

dân chủ, văn minh.
1.4.   Giải   pháp   cơng   nghiệp   hóa,   hiện   đại   hóa   nơng   nghiệp,  
nơng thơn
1.4.1.  Hiện đại hóa nền nơng nghiệp
­ Gia tăng nhanh q trình hiện đại hóa nền nơng nghiệp phù hợp  
với điều kiện tự  nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. 
Như  vậy mới rút đượ c lao động ra khỏi khu vực nơng nghiệp mà vẫn  
bảo đảm nơng nghiệp đáp  ứng đượ c nhu cầu tiêu dùng trong nước và 
xuất khẩu ngày càng  gia tăng.
­  Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nơng nghiệp.
+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và  ổn định các vùng sản xuất 
lươ ng thực phù hợp với nhu cầu và khả  năng tiêu thụ, tăng năng suất lao  
động đi đơi với nâng cấp chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập 
trung lúa hàng hóa; tận dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để 
sản xuất lương thực có hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của 
người sản xuất lương thực.
+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư  thâm canh các cây 
cơng nghiệp như  cà phê, chè, dừa bơng, mía, lạc..., hình thành các vùng  
rau quả có giá trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hi ệu qu ả  chăn ni gia súc, 
gia cầm, áp dụng rộng rãi phươ ng pháp chăn ni gắn với chế  biến sản  
phẩm, tăng tỷ trọng ngành chăn ni trong nơng nghiệp.


+ Phát huy lợi thế  của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành 
kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh ni trồng thủy, hải sản theo ph ương  
thức tiến bộ  và bền vững mơi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh 
bắt hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ  và phát triển tài ngun rừng, nâng độ  che phủ  của rừng 
lên 43%. Hồn thành việc giao đất, giao rừng  ổn định và lâu dài, kết hợp 

lâm nghiệp với nơng nghiệp để  định canh, định cư   ổn định và cải thiện 
đời  sống người dân miền núi.  Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế  và ngăn 
chặn nạn đốt phá rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột 
giấy, chế biến đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.
1.4.2. Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
­Phát triển các làng nghề  truyền thốngđể  khai thác các tiềm năng 
kinh tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch c ơ c ấu  
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thu hút đầu tư  của mọi thành 
phần  kinh   tế   vào   phát   triển  công   nghiệp   và  dịch   vụ   ở   nơng   thơn  với  
những chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...
­ Chuyển một bộ phận lao động nơng nghiệp sang các ngành nghề 
khác; từng bước tăng quỹ  đất canh tác cho mỗi lao động nơng nghiệp; 
mở  rộng quy mơ sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư  nơng 
thơn.
­ Chuyển dịch c ơ  c ấu các ngành kinh tế  nơng thơn phải đặ t trong 
điều kiện của kinh t ế th ị tr ườ ng, tránh chủ  quan duy ý chí; chú ý tớ i các 
yếu tố khách quan nh ư kh ả năng về vốn, tổ chức qu ản lý, cơng nghệ và 
điều kiện thị tr ườ ng.
1.4.3. Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nơng nghiệp
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để  thực hiện và đánh giá kết 
quả  q trình CNH, HĐH  ở  nơng thơn.  Hiện nay, cơ  cấu lao động nông 


nghiệp và nơng thơn đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo số  liệu  
tại Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ  XIII, cơ  cấu lao động  
trong   nơng   nghiệp   từ   57,1%   (năm   20015)   giảm   xuống   cịn   48,2%   (năm 
2020). Như vậy, sự chuyển dịch cơ c ấu lao động trong những năm qua đã 
có một bước tiến đáng kể. Với thực tiễn này, chươ ng trình Chiến lượ c  
phát triển nơng thơn bền vững  ở  Việt Nam đã đề  ra mục tiêu đến năm 
2025 tỷ  trọng lao động nơng nghiệp chiếm 40­41% lao động xã hội, đến 

năm 2025 cịn khoảng 25­30% lao động xã hội. Để  đạt được những mục  
tiêu đó, phải có thêm nhiều việc làm phi nơng nghiệp được tạo ra ngay  
tại khu vực nơng thơn và những đơ thị  vừa và nhỏ  nằm rải rác trên khắp  
các vùng ngay sát với các làng xóm nơng thơn cịn xa các thành phố lớn.
1.4.4. Đẩy mạnh ứng dựng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp  
và nơng thơn
CNH, HĐH đất nước địi hỏi phải trang bị kỹ  thuật cho các ngành 
của nền kinh tế theo hướng hi ện đại. Do đó phát triển kinh tế nơng thơn  
trong điều kiện CNH, HĐH cần phải đẩy mạnh  ứng dụng của tiến bộ 
khoa học cơng nghệ  vào sản xuất nơng nghiệp. Ngồi những việc về 
thủy lợi hóa, sử  dụng giống mới  đã có  phươ ng thức, quy hoạch thực  
hiện tốt, trên nhiều lĩnh vực cịn có chưa có phươ ng thức, cách làm có  
hiệu quả như cơ giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học cơng nghệ 
vào sản xuất... rất cần có những mơ hình đượ c xây dựng từ  thực tiễn,  
thích hợp với từng địa bàn sinh thái và tính chất của từng hoạt động sản 
xuất. Cần đưa nhanh cơng nghệ  mới vào sản xuất thu hoạch, bảo quản,  
chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp; ứng dụng cơng 
nghệ  sạch trong ni trồng và chế  biến thực phẩm, hạn chế  việc sử 
dụng hóa chất độc hại trong nơng nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ 
khoa học kỹ  thuật viên bám sát đồng ruộng, huấn luyện về  kỹ  năng cho  
người nơng dân.
1.4.5. Xây dựng quan hệ sản xu ất phù hợp


Kinh tế  hộ  nơng dân là hình thức kinh tế  phổ  biến  ở  nơng thơn 
trong các làng nghề, trong ho ạt động dịch vụ  và sản xuất nơng nghiệp.  
Nhà nướ c cần khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để  kinh tế  hộ  trang  
trại phát triển sản xuất hàng hóa với quy mơ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, 
phát triển kinh tế  tập th ể  v ới nhi ều hình thức hợp tác đa dạng mà nịng 
cốt là hợp tác xã dựa trên sở  hữu của các thành viên và sở  hữu tập thể.  

Đối với kinh tế  tư  nhân cần có chính sách hỗ  trợ  hướng dẫn tạo điều 
kiện cho thành phần kinh tế này phát triển vì đây là lực lượ ng quan trọng  
và năng động trong cơ chế thị tr ường, có khả năng về vốn, tổ chức quản  
lý và kinh nghiệm sản xu ất. Thành phần kinh tế  nhà nướ c đóng vai trị 
then chốt trong n ền kinh t ế nơng nghiệp nơng thơn.
1.4.6. Đào tạo nguồn nhân lực cho nơng nghiệp và nơng thơn
Nguồn nhân lực ở  nơng thơn có đặc điểm là trình độ  học vấn thấp 
và phần lớn khơng qua đào tạo. Đây là một cản trở  lớn trong q trình 
CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn. Do vậy, việc đào tạo nguồn nhân 
lực   cho   nông   nghiệp,   nông   thôn   phải   có   chính   sách   giáo   dục   đào   tạo 
riêng, khơng chỉ  tính đến trình độ  đầu vào,  ưu đãi về  tài chính cho khu  
vực nơng nghiệp mà cịn phải tính đến nhu cầu về số lượng, ch ất l ượng,  
cơ cấu lao động đượ c đào tạo trong hiện tại và tươ ng lai.
1.4.7. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh t ế xã hội ở nông thôn
Kết cấu hạ  tầng kinh tế  xã hội  ở  nông thôn bao gồm: hệ  thống  
đường xá, thơng tin, thủy lợi, trạm biến th ế, tr ạm gi ống, tr ường h ọc,  
nhà văn hóa rất cần thiết cho sự  phát triển nơng nghiệp và nơng thơn.  
Cần quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả  sử  dụng đất, nguồn nướ c,  
vốn, rừng, gắn với bảo vệ  mơi trườ ng. Quy hoạch các khu dân cư  phát 
triển các thị  trấn, thị  tứ, các điểm văn hóa  ở  làng, xã; nâng cao đời sống  
vật chất, văn hóa, tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, cơng bằng,  
văn minh ở nơng thơn.


2. Cơ sở lý luận về phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao
2.1. Khái niệm nơng nghiệp
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản nhằm 
cung cấp các sản phẩm về lương thực và thực phẩm cho xã hội và ngun 
liệu cho cơng nghiệp chế biến.“Nơng nghiệp là ngành kinh tế chun cung 
cấp sản phẩm trồng trọt và chăn ni”. Như vậy, theo quan niệm trên, nơng  

nghiệp là ngành sản xuất có những đặc điểm khác với những ngành khác. 
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, q trình sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều 
kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai,thời tiết… 
Thứ   hai,  tư   liệu   sản   xuất   trong   nông   nghiệp   chủ   yếu   là   ruộng  
đất.Theoquan điểm của chủ  nghĩa Mác­Lênin, đây là một loại tư  liệu sản  
xuất đặc biệt. Do đó, nếu ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất nơng 
nghiệp sẽ đem lại năng suất cao, cải thiện đời sống của người dân.
2.2. Khái niệm cơng nghệ cao
Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),  
cơngnghệ cao được hiểu là cơng nghệ có ý nghĩa chiến lược đối với quốc 
gia,có các sản phẩm và quy trình cơng nghệ được đổi mới nhanh chóng, có 
tác động mạnh mẽ  đối với sự  hợp tác và cạnh tranh quốc tế  trong nghiên 
cứu và phát triển, sản xuất và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Ở  Việt Nam, theo Luật Cơng nghệ  Cao (2008): “Cơng nghệ  cao là 
cơngnghệ  có hàm lượng cao về  nghiên cứu khoa học và phát triển cơng 
nghệ, được tích hợp từ  thành tựu khoa học và cơng nghệ  hiện đại, tạo ra  
sản phẩmcó chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với  
mơi trường, có vai trị quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,  
dịch vụ mới hoặc hiện đại hố ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”.
Như vậy, có thể hiểu cơng nghệ cao là cơng nghệ áp dụng thành tựu
nghiên cứu khoa học mới, hiện đại, có độ  chính xác cao để  tạo ra sản  


phẩm
có chất lượng vượt trội, hiệu quả  kinh tế  cao; đồng thời đảm bảo thân  
thiện
với mơi trường.
2.3. Khái niệm nơng nghiệp cơng nghệ cao
Theo Bộ  Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn: “Nơng nghiệp  ứng 

dụngcơng nghệ  cao là nền nơng nghiệp được áp dụng những cơng nghệ 
mới vào sản xuất, bao gồm: cơng nghiệp hóa nơng nghiệp (cơ giới hóa các 
khâu của q trình sản xuất), tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ 
vật liệu mới, cơng nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật ni có 
năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện  
tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.
Như  vậy, có thể  hiểu: Nơng nghiệp cơng nghệ  cao là sự   ứng dụng  
khoahọc cơng nghệ  phù hợp với điều kiện tự  nhiên, xã hội vào q trình  
sản xuấtnơng nghiệp tạo ra sản phẩm nơng nghiệp có năng suất cao, an  
tồn, giá trịkinhtếvượt trội so với sản phẩm nơng nghiệp truyền thống;  
đồng thời đảm bảo mơitrường bền vững.
2.4. Quan điểm về phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao
Phát triển được coi q trình tiến đổi lên tục cả  về  lượng và chất 
của nền kinh tế, bao gồm: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
và tiến bộ  xã hội. Phát triển nơng nghiệp là  ứng dụng những tiến bộ  của  
khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp, 
chuyển dịch cơ cấukinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện 
đại hóa, đồng thờinâng cao đời sống của người nơng dân.
Phát triển nơng nghiệp cơng nghệ  cao (NNCNC) là hoạt động chủ 
động của các chủ  thế  thơng qua cơ  chế, chính sách để  phát triển nơng 
nghiệp, tác động đến cơ cấu nơng nghiệp bằng việc ứng dụng những cơng 
nghệ tiên tiến nâng cao hoạt động sản xuất nơng nghiệp, tạo ra bước đột 


phá về năng suất và chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao 
của con người, đặc biệt là đảm bảo sự phát triển bền vững, đem lại lợi ích  
cho người nơng dân và các chủ thể tham gia. Do đó, phát triển nơng nghiệp  
cơng nghệ cao có thể hiểu như sau: 
­ Lựa chọn  ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp hàng 
hố những cơng nghệ tiến bộ nhất về giống, cơng nghệ canh tác, chăn ni  

tiên tiến, cơng nghệ tưới, cơng nghệ sau thu hoạch ­ bảo quản ­ chế biến.  
Từng bước  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào quản lý, xây dựng thương 
hiệu và xúc tiến thị trường.
­ Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hố mang tính đặc trưng của 
từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện 
tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại 
trên thị  trường trong nước và thế  giới, có điều kiện mở  rộng quy mơ sản  
xuất và sản lượng hàng hố khi có u cầu của thị trường.
­ Sản xuất NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép 
kín, trong sản xuất khắc phục được những yếu tố  rủi ro của tự  nhiên và 
hạn chế rủi ro của thị trường.
­ Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, 
tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng 
cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
Phát triển NNCNC có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế 
xãhội, nâng cao đời sống của người dân:
Thứ nhất, NNCNC góp phần quan trọng vào tăng năng suất lao động, 
nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Với việc phát triển NNCNC tạo điều kiện cho các hộ  nơng dân và  
doanh nghiệp tiếp cận với khoa học kỹ  thuật tiên tiến, điển hình là cơng 
nghệ sinh học, cơng nghệ gens; nhiều giống cây trồng, vật ni mới có tính  
ưu việt, năng suất cao, các giống cây trồng ngắn ngày đem lại hiệu quả 


kinh

 

tế


 

cao

được đưa vào sản xuất làm cho năng suất lao động tăng nhanh, nâng cao  
chất
lượng sản phẩm được. Đồng thời, việc sử  dụng cơng nghệ  chăm sóc tự 
động
và bán tự  động giúp tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí nguồn lực, tăng năng 
suất
lao động trong nơng nghiệp. Từ kinh nghiệm thực tế của các quốc gia trên 
thế
giới như Israel, Trung Quốc, NNCNC ln cho năng suất trong nơng nghiệp
cao hơn 10 lần so với nơng nghiệp truyền thống.
Bên cạnh đó, các khu NNCNC, vùng nơng nghiệp cơng nghệ với quy 
mơ sản xuất lớn là kết quả  của q trình tích tụ  ruộng đất nơng nghiệp.  
Cùng với đó là việc ápdụng khoa học kỹ thuật trong nơng nghiệp làm giảm 
bớt lao chân tay. Do đó, lực lượng lao động trong nơng nghiệp theo đó sẽ có  
xu hướng giảm, chuyển động sang nhóm ngành cơng nghiệp ­ xây dựng và  
dịch vụ. Điều này tạo sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng cơng 
nghiệp hóa, hiện đại học. Trong nội bộ ngành nơng nghiệp, khi phát triển  
NNCNC dẫn đến tăng năng suất lao động và hiệu quả  kinh tế. Điều này  
làm cho giá trị  sản phẩm nơng nghiệp cơng nghệ cao chiếm tỷ  trọng ngày  
càng lớn so với sản phẩm nơng nghiệp truyền thống.
 Thứ  hai, NNCNC góp phần nâng cao trình độ  nguồn nhân lực nơng 
thơn, hướng đến sự chun nghiệp, hiện đại. Phát triển NNCNC được thực 
hiện chủ yếu dựa trên sự đột phá về cơng nghệ sinh học, cơng nghệ  chăm  
sóc, thu hoạch hệ thống nhà lưới, nhà màng,... với quy mơ lớn. Với những  
u cầu về kỹ thuật khắt khe, địi hỏi người laođộng cũng phải có trình độ 
nhất định. Do đó, những kỹ  thuật canh tác nơng nghiệp theo kiểu truyền  

thống là khơng cịn khơng phù hợp, khơng đáp  ứng được u cầu đặt ra 
trong bối cảnh mới; phải có những cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng 


nguồn nhân lực nơng thơn. Chính vì thế, khi NNCNC ngày càng phát triển 
tạo điều kiện nhân lựcnơng thơn có sự thay đổi về chất. NNCNC sẽ tạo ra  
những thay đổi mang tính cách mạng trên mọi mặt ởnơng thơn, mà sự thay  
đổi lớn nhất chính là cuộc cách mạng về  trình độ, nhận thức và thói quen 
sản xuất của người nơng dân.Cuộc cách mạng này ngồi biểu hiện ở  việc 
trước đây nơng dân chiếm số lượng đơng nhất trong xã hội sang lực lượng 
chiếm   số   ít   thông   qua   việc   không   ngừng   chuyển   ra   khỏi   ngành   nơng 
nghiệp, đặc biệt nó cịn biểu hiện  ở  việc những người nơng dân kiểu cũ,  
chất phác, lạc hậu, bảo thủ  được thay thế  bằng những người lao động 
kiểu mới, có ý thức hiện đại, nắm vững tri thức khoa học ­ kỹ thuật, hiểu  
quy tắc vận hành của nền kinh tế thị trường, chuyển từ lối sản xuất manh  
mún, nhỏ lẻ, tự phát sang sản xuất tập trung, quy mơ lớn, hiệu quả và gắn  
với thị trường.
Thứ  ba,  NNCNC góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn 
đề  xã hội  ở  nơng thơn. Do năng suất lao động trong nơng nghiệp tăng cao 
từ  việc phát triển NNCNC; thu nhập của người lao động cũng được tăng 
lên. Từ  đó, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa nơng thơn và thành thị.  
Bên cạnh đó, mơ hình liên kết giữa các doanh nghiệp, các hợp tác xã hình 
thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã tạo khơng ít việc làm cho người 
lao động ở khu vực nơng thơn, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này.
Thứ  tư,  NNCNC góp phần nâng cao sức cạnh tranh quốc tế  trong  
nơng nghiệp của Việt Nam. Ngày nay, các quan hệ  kinh tế  quốc tế  khơng 
chỉ bao hàm quan hệ thương mại hàng hóa và đầu tư, mà cịn bao hàm các 
hoạt động hợp tác khoa học và chuyển giao cơng nghệ, nâng cao năng lực cơng 
nghệ của các bên hữu quan. Ngay trong quan hệ trao đổi hàng hóa và đầu tư 
cũng đã chứa đựng sự  chuyển giao và phát triển khoa học và cơng nghệ.Phát 

triển nền NNCNC vừa góp phần khai thác tiềm năng lợi thế nơng nghiệp Việt  
Nam đồng thời cũng góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh 
tế quốc tế.


Bên cạnh đó, q trình hội nhập đã tạo điều kiện cho ngành nơng 
nghiệp tiếp tục đẩy mạnh  ứng dụng khoa học cơng nghệ  (KHCN), nâng 
cao năng suất chất lượng, khả năng cạnh tranh nơng, lâm, thủy sản và tăng 
cường hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, an tồn vệ sinh thực phẩm. Trong đó, 
sự gia tăng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu và doanh nghiệp nước ngồi 
đã tạo sức ép tích cực lên doanh nghiệp và các nhà sản xuất. Việc cải tiến 
KHCN, đầu tư phát triển sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu  
trong sản xuất, giúp nâng cao chất lượng và an tồn vệ  sinh thực phẩm, 
nâng cao năng suất, đáp  ứng nhu cầu, thị  hiếu của người tiêu dùng và tiêu  
chuẩn chất lượng của các thị trường tiêu dùng khó tính. Nhiều kỹ thuật tiên 
tiến và các tiêu chuẩn kỹ  thuật như  VietGAP, ISO, HACCP… trong lĩnh 
vực sản xuất giống cây trồng, vật ni, ni trồng và chế biến thủy sản đã 
và đang được áp dụng tại Việt Nam. Các tiêu chuẩn quốc gia về  an tồn  
thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật của Việt Nam có tỷ lệ hài hịa với  
tiêu chuẩn quốc tế tham chiếu ngày càng tăng.
Thứ  năm, NNCNC góp phần bảo vệ  mơi trường sinh thái.Việc  ứng 
dụng cơng nghệ  sinh học tạo ra những giống cây trồng, vật ni sạch, 
khơng chứa mầm bệnh, có khả  năng sống sót trong điều kiện khắc nghiệt  
vừa giảm việc sử  dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc hóa học, góp phần  
bảo vệ mơi trường vừa tăng khả  năng chống đỡ  với tác động tiêu cực của 
biến đổi khí hậu. Hơn nữa, việc sử  dụng các vật tư  trong sản xuất nơng 
nghiệp có tính sinh học (phân bón hữu cơ, kiểm sốt dịch bệnh bằng biện  
pháp  sinh   học...)   cịn   góp  phần   bồi   dưỡng,   tái  tạo   các   tài  ngun   nơng 
nghiệp một cách hợp lý như cải thiện cấu trúc, độ  phì của đất, tạo sự  cân 
bằng về  sinh thái, sản xuất nơng nghiệp thường thải ra những phế  phẩm  

gây tác động xấu tới mơi trường (phân và khí thải trong chăn ni). Với  
việc  ứng dụng cơng nghệ  sinh học, những phế  phẩm này được làm sạch 
khi thải ra mơi trường hoặc được tận dụng để  tạo ra những sản phẩm có 
ích, từ đó góp phần bảo vệ mơi trường.


CHƯƠNG  2.THỰC TRẠNG  ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ  CAO 
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP  HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN  
GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. Khái quát chung về huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
  Huyện   Cai   Lậy   có   diện   tích   29.482,88   ha,   với   dân   số   là   194.944 
người, có 16 đơn vị hành chính cấp xã, với 126 ấp, kinh tế chủ yếu là nơng 
nghiệp, có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện ln quan tâm, 
chú trọng đến việc chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng cơng nghiệp 
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Trong lĩnh vực nơng nghiệp, Ủy  
ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm đến việc  ứng dụng khoa học cơng 
nghệ  trong sản xuất.Điều này được thể  hiện trong Nghị  quyết Đại hội 
Đảng bộhuyện  lần  thứ   XII:  “Đẩy mạnh cơng  nghiệp  hóa nơng  nghiệp 
theohướng hiện đại, ứng dụng khoa học cơng nghệ cao vào sản xuất nơng 
nghiệp nâng cao giá trị  gia tăng, chuyển dịch mạnh lao động nơng nghiệp  
sang lĩnh vực cơng nghiệp, dịch vụ, làm nền tảng để  xây dựng huyện Cai 
Lậy phát triển nhanh và bền vững”.
Bên cạnh đó, huyện Cai Lậy đã xác định “Phát triển nơng nghiệp cơng
nghệ  cao, nơng nghiệp sạch là 1 trong 3 tiêu chí quan trọng của tái cơ  cấu  
ngành nơng nghiệp, gắn với xây dựng nơng thơn mới”, trong đó tập trung thu 
hút doanh nghiệp vào đầu tư phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao 
để trở thành hạt nhân chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn dắt nơng dân  
tham gia chương trình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp và  
thu nhập.

2. Các văn bản của tỉnh, huyện về thực hiện nơng nghiệp cơng nghệ 
cao
Nghị  quyết số  05­NQ/TU ngày 08/7/2018 của Tỉnh  ủy về  đẩy mạnh 
cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, tạo đột phá phát triển nhanh, bền vững nơng 


nghiệp, nơng thơn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2018­2025, định hướng đến 
năm 2030.
Kế hoạch số 1281/KH­UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh về thực  
hiện Nghị  quyết số  05­NQ/TU ngày 08/7/2018 của Tỉnh  ủy về  đẩy mạnh 
cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, tạo đột phá phát triển nhanh, bền vững nơng 
nghiệp, nơng thơn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2018­2025, định hướng đến 
năm 2030.
Nghị  quyết số  29/2018/NQ­HĐND ngày 02/8/2018 của HĐND tỉnh về 
việc Phát triển khu nơng nghiệp  ứng dụng cơng nghệ  cao tỉnh Tiền Giang 
đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
Quyết định số  2125/QĐ­UBND ngày 08/8/2018 của  Ủy ban nhân dân 
tỉnh Tiền Giang về  phê duyệt Dự  án vùng sản xuất lúa  ứng dụng công 
nghệ  cao tại huyện Cai Lậy giai đoạn 2018­2020 và định hướng đến năm 
2025.
Kế  hoạch số  253/KH­UBND ngày 13/11/2018 của  Ủy ban nhân dân 
huyện Cai Lậy về thực hiện Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ 
cao giai đoạn 2018­2020 và định hướng đến năm 2025.
Quyết định số  152/QĐ­SKH&CN ngày 28/8/2018 của Sở Khoa học và 
Công nghệ về việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ 
cấp cơ  sở  triển khai năm 2018­2019; trong đó, có Dự  án  Ứng dụng cơng 
nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Cai  
Lậy tỉnh Tiền Giang, từ tháng 6/2020 đến tháng 8/2021.
Kế  hoạch số 175/KH­PNN ngày 01/9/2018 của Phịng Nơng nghiệp và 
Phát triển nơng thơn về  thực hiện Dự  án  Ứng dụng cơng nghệ  tưới nhỏ 

giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Cai Lậy tỉnh Tiền  
Giang.
3. Các mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao huyện Cai Lậy
3.1. Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng cơng nghệ cao


­ Áp dụng cơng nghệ cao vào sản xuất lúa, tăng thu nhập ít nhất 30%  
cho nơng dân so với sản xuất truyền thống.
­ Xây dựng 01 điểm trình diễn, nhân rộng mơ hình sản xuất lúa  ứng 
dụng cơng nghệ cao tại 03 xã trồng lúa trọng điểm của huyện với quy mơ:
Bảng 1. Quy mơ Dự án: Đơn vị tính (ha)

Stt

Năm 
2020

Giai đoạn 
2021­2025

Nhân 
rộng

Nhân 
rộng

Nhân 

130


1.000

1.140


Thực 
hiện 

Tổng

Năm 
2019

cộng

rộng

1

M ỹ 
Thành 
Bắc

2

M ỹ 
Thành 
Nam

100


700

800

3

Thạnh 
Lộc

100

600

700

4

Phú 
Cường

400

400

5

Phú 
Nhuận


200

200

6

Bình Phú

100

100

3.000

3.340

Tổng cộng

10

10

330

Phương thức thực hiện:
­ Áp dụng phương thức quản lý theo cơng nghệ 4.0: Phần mềm quản  
lý, trạm điều phối nước, các thiết bị cảm biến.
­ Áp dụng phương thức sản xuất thơng minh: Phân bón thơng minh,  
máy cấy 3 trong 1.
­ Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật khác: Lúa giống chất lượng cao, cấp  

xác nhận, chế phẩm sinh học.


3.2. Mơ hình canh tác dưa lưới trong nhà màng  ứng dụng cơng 
nghệ tưới nhỏ giọt
Dự án xây dựng 01 mơ hình canh tác dưa lưới trong nhà màng, ứng dụng 
2

cơng nghệ tưới nhỏ giọt với diện tích 800 m , q trình canh tác được thực 
hiện trong 03 vụ trồng tại nhà nơng hộ được chọn ở xã Thạnh Lộc, huyện 
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. 
Với diện tích mơ hình 800 m2, dự  án trồng 2.200 cây dưa lưới/vụ  (tổng 
cộng trồng 6.600 cây/3 vụ trồng), giống dưa lưới canh tác là các giống dưa lưới 
đang   được   thị 

trường  ưa chuộng 

(Taki,

238,...). Sản lượng 

 

ML 

thu   được   là 

6.972 kg.



4.   Thực   trạng   ứng   dụng   công   nghệ   cao   trong   nông   nghiệp   của  
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
4.1. Mặt tích cực
Thời gian qua, việc ban hành các chủ trương, chính sách về phát triển 
nơng nghiệp cơng nghệ cao được tỉnh, huyện quan tâm, cụ thể như: Về quy 
hoạch phát triển nơng nghiệp, đề án phát triển khu nơng nghiệp cơng nghệ 
cao, vùng nơng nghiệp cơng nghệ  cao, đến các chính sách vềxây dựng cơ 
sở vật chất kỹ thuật, hỗ trợ đầu tư, liên kết tiêu thụ  sản phẩm, trên cơ  sở 
đó, huyện Cai Lậy đã cụ  thể hóa, triển khai thực hiện các dự  án sản xuất  
và  ứng dụng cơng nghệ  cao trong sản xuất nơng nghiệp nghiệm trên địa 
bàn huyện, trong đó, huyện đã chọn xã Mỹ Thành Bắc và xã Thạnh Lộc để 
chọn thực hiện thí điểm,...Nhìn chung, các chính sách bước đầu tạo hành  
lang pháp lý, mang tính chiến lược về  phát triển nơng nghiệp cơng nghệ 
cao phù hợp với đặc điểm về  kinh tế  ­ xã hội huyện và đảm bảo lợi ích 
cho các bên tham gia sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện.
Quan điểm quy hoạch phát triển nơng nghiệp nơng nghiệp cao của 
tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện;  
phát triển nơng nghiệp bền vững, theo hướng nâng cao giá trịđảm bảo chất  
lượng, an tồn và hiệu quả, trên cơ  sở  khai thác thế  mạnh điều kiện tự 
nhiên của từng vùng, trong đó có Cai Lậy là huyện trọng điểm về  phát  
triển nơng nghiệp, tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực (lúa hàng 


hóa, cây ăn trái như: Sầu riêng theo chuẩn Vietgap, dưa lưới, nhãn, chơm 
chơm,..).
Qua thực hiện các chính sách về  phát triển đầu tư  nơng nghiệp cơng 
nghệ  cao,bước đầu có những thành tựu khả  quan, đã thu hút được nhiều  
doanh nghiệp,hộ gia đình đầu tư sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao trên 
địa bàn huyện.Bên cạnh đó, việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nơng 
nghiệpcơng nghệ  cao cũng góp phần giải quyết những vấn đề  xã hội của 

huyện: Giải quyết việc làm, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường,...
Nền NNCNC  ở huyện Cai Lậy đang ở  giai đoạn bắt đầu chuyển hóa 
từ nền sản xuất nơng nghiệp truyền thống sang nền sản xuất nơng nghiệp 
hiện đại ứng dụng cơng nghệ cao và mới được định hình bằng một số Dự 
án, chương trình phát triển nơng nghiệp chung của tỉnh Tiền Giang.
Một số  cơng nghệ  hiện đại cũng được đưa vào  ứng dụng sản xuất  
như cơng nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới, hoặc cơ khí hóa và điện 
khí hóa trong NN với các quy trình bán tự động hoặc tự động.
Doanh   thu   trên   một   đơn   vị   diện   tích   đã   được   tăng   lên   từ   15   đến
30%, nhất là trong sản xuất lúa cơng nghệ cao, cây ăn trái,…
4.2. Mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nơng nghiệp cơng nghệ cao ở 
huyện Cai Lậy trong những năm qua vẫn cịn một số hạn chế nhất định:
­ Thứ nhất, nhận thức của người nơng dân về phát triển nơng nghiệp 
cơng nghệ cao cịn hạn chế nên việc triển khai thực hiện cịn rất ít, chỉ thực 
hiện ở 02/16 xã với 02 mơ hình sản xuất chủ yếu trên lúa và dưa lưới.
­ Thứ  hai, cơng tác quy hoạch phát triển nơng nghiệp cơng nghệ  cao 
chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa đầy đủ.
­ Thứ ba, chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng nơng nghiệp cơng nghệ 
cao, các mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ  cao trên địa bàn huyện hầu hết  
chưa đáp ứng được các tiêu chí về diện tích, giá trị kinh tế của sản phẩm.


­ Thứ tư, mơ hình và quy mơ ứng dụng cơng nghệ cịn mang tính chất 
tựphát,phântán, nhỏ lẻ theo hộ gia đình là chủ yếu.
­ Thứ năm, một số cơng nghệ được ứng dụng nhưng khung khổ và nội  
dung ứng dụng cịn nhỏ hẹp chưa có sự ứng dụng đồng bộ và liên kết giữa  
các cơng nghệ. 
­ Thứ sáu, liên kết giữa các bên tham gia cịn mang tính chất tự phát.
­Thứ  bảy,  cơng tác nghiên cứu,  ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ 

thuật chưa theo kịp u cầu thực tế sản xuất, tiêu chí về nơng nghiệp cơng 
nghệ cao, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ 
cao cho từng đối tượng cây trồng vật ni chưa được các cấp có thẩm  
quyền ban hành. 
­ Thứ  tám, các hình thức liên kết trong sản xuất cịn lỏng lẻo, thiếu  
ràng buộc, chưa hiệu quả và cịn nhiều hạn chế. Mối quan hệ giữa các chủ 
thể trong chuỗi tham gia sản xuất hàng hóa nơng sản chưa được thiết lập  
bền vững trên cơ sở xử lý hài hịa, cân bằng lợi ích.
4.3. Ngun nhâncủa hạn chế
­ Thứ nhất, nền nơng nghiệp cơng nghệ cao ở huyện Cai Lậy chỉ mới 
ở giai đoạn bắt đầu chuyển hóa từ nền sản xuất nơng nghiệp truyền thống 
sang nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại  ứng dụng cơng nghệ  cao và mới  
được định hình.
­ Thứ hai,chưa có chương trình chung về phát triển nơng nghiệp cơng 
nghệ  cao  ở  huyện Cai Lậy; hầu hết các dự  án cịn mang tính nhỏ  lẻ  và 
được tích hợp trong Quy hoạch phát triển nơng nghiệp của tỉnh Tiền Giang.
­ Thứ  ba, nhận thức sản xuất của người dân cịn mang tính sản xuất
nhỏ, truyền thống; cịn có tư  tưởng trơng chờ,  ỷ  lại vào chính quyềnnên 
ảnh hưởng đến việc ứng dụng cơng nghệ cao vào sản xuất nơng nghiệp.
­ Thứ tư, đầu tư cho nơng nghiệp, nơng thơn thời gian qua cịn ít, thấp 
hơn nhiều so với vị trí tiềm năng và nhu cầu phát triển. Việc phân bổ  vốn  
đầu tư trong nội bộ ngành tập trung chủ yếu cho hạ tầng cơ bản, trong khi  


×