Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại trường chính trị tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.04 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
Theo chương trình đào tạo của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
năm học 2012 - 2013, từ ngày 17/12/2012 đến ngày 11/01/2012 toàn bộ
sinh viên các lớp Triết Học, Kinh tế Chính trị, Quản lý kinh tế, Chủ nghĩa
xã hội khoa học, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo dục Chính trị khóa 30, được nhà trường tổ
chức và phân công đi kiến tập sư phạm tại các trường Chính trị tỉnh, thành
phố, trường Đại học, Cao đẳng với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp cận thực tế với việc giảng dạy và hoạt động chuyên môn của giảng
viên các trường mà sinh viên kiến tập. Để từ đó rèn luyện thêm năng lực
giảng dạy, thúc đẩy hơn nữa lòng đam mê nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng giảng dạy. Đồng thời, qua đợt kiến tập các sinh viên được tiếp xúc
với môi trường làm việc, hiểu biết về chức năng nhiệm vụ, các hoạt động
của trường Chính trị, trường Đại học, Cao đẳng để từ đó nhận thức được
vai trị, nhiệm vụ của mình khi trở thành một nhà giảng dạy lý luận về sau.
Được về kiến tập tại trường Chính trị tỉnh Phú Thọ, được học tập và
làm việc ngay trên mảnh đất mình sinh ra là một niềm vinh dự lớn cho bản
thân em. Để thực hiện theo kế hoạch của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
đã đề ra cũng như của trường Chính trị Tỉnh Phú Thọ, em đã tham gia đầy
đủ các buổi dự giảng, các buổi hoạt động của trường và như các thầy cơ đã
giải thích một cách dễ hiểu về hai từ “ kiến tập” là xem người ta làm như
thế nào.
Qua đợt kiến tập sư phạm ở trường Chính trị tỉnh Phú Thọ đã giúp em
gặt hái được những bài học bổ ích, những kinh nghiệm quý báu, những
nhận thức cần thiết phục vụ cho việc học tập hiện nay, cũng như công tác
giảng dạy sau này. Để có được những kết quả đó là nhờ sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cơ giáo Học viện Báo chí
và Tun truyền trước khi về kiến tập, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình, tận
tâm của Ban giám hiệu, Ban chỉ đạo và các thầy cơ trong trường Chính trị
1



tỉnh Phú Thọ. Dưới đây là những kết quả mà em đã thu hoạch được sau đợt
kiến tập.
Những nội dung chính của bản báo cáo:
I. Khái quát về tỉnh Phú Thọ
II. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chung của trường Chính trị
tỉnh Phú Thọ
III. Kế hoạch tồn đợt kiến tập (Nhật kí kiến tập)
IV. Nội dung kiến tập
V. Ý kiến đề xuất đối với trường Chính trị tỉnh Phú Thọ và Học viện
Báo chí và Tuyên truyền
VI. Đánh giá của Ban chỉ đạo kiến tập

2


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH PHÚ THỌ
1. Vị trí địa lý, đặc điểm
1.1 Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sơng Hồng và Tây Bắc,
có vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng. Phía Đơng giáp tỉnh
Hà Tây (nay là Hà Nội), phía Đơng Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp
tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Yên Bái, phía Nam giáp tỉnh Hồ Bình,
phía Bắc giáp tỉnh Tun Quang. Với vị trí cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ
đơ, Phú Thọ cách Hà Nội 80km, cách sân bay Nội Bài 60km, cách cửa
khẩu Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ-Hà Giang hơn 200km, cách Hải
Phòng 170km và cảng Cái Lân-Quảng Ninh hơn 200km, là nơi trung
chuyển và giao lưu kinh tế giữa các tỉnh đồng bằng và các tỉnh miền núi

phía Tây Bắc.
1.2 Đặc điểm
- Về địa lý hành chính: Ngày 06 tháng 11 năm 1996, Quốc hội khoá
IX kỳ họp thứ 10 ban hành Nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh
Vĩnh Phú, tỉnh Phú Thọ được tái lập và đi vào hoạt động. Tại thời điểm tái
lập tỉnh (ngày 01 tháng 01 năm 1997), Phú Thọ có 10 đơn vị hành chính
cấp huyện với 270 đơn vị hành chính cấp xã. Năm 2005, Phú Thọ có 12
huyện, thành, thị với 273 xã, phường, thị trấn. Tính đến ngày 01 tháng 05
năm 2007, Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính, gồm: Thành phố Việt Trì, Thị
xã Phú Thọ, Huyện Hạ Hoà, Huyện Thanh Ba, Huyện Phù Ninh, Huyện
Lâm Thao, Huyện Tam Nông, Huyện Thanh Thuỷ, Huyện Thanh Sơn,
Huyện Tân Sơn, Huyện Yên Lập, Huyện Cẩm Khê, Huyện Đoan Hùng.
Tỉnh Phú Thọ có 274 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó 214 xã miền núi,
07 xã vùng cao, 50 xã đặc biệt khó khăn, 10 xã an tồn khu (ATK).
3


- Đặc điểm địa hình: Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, mang sắc thái
của cả ba vùng địa hình chính là miền núi, trung du và đồng bằng ven sơng.
Đặc điểm chung là dốc, độ cao địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Tây sang Đông.
- Đặc điểm khí hậu: Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, mùa hè thời tiết nóng nực, mưa nhiều và ẩm ướt từ tháng 5 đến tháng
9, m đơng thời tiết ít mưa và lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
- Tài nguyên nước và đặc điểm thuỷ văn: Phú Thọ có mạng lưới sơng
ngịi tương đối dày đặc nhưng phân bố không đồng là hợp lưu của ba con
sông lớn nhất miền Bắc: Sông Thao (Sông Hồng), Sông Lô, Sông Đà. Thêm
nữa, Phú Thọ có gần 70 con ngịi lớn nhỏ, nằm rải rác khắp các huyện. Phú
Thọ có nhiều đầm, hồ thiên tạo: Đầm Ao Châu, đầm Chú, đầm Lãi (Hạ
Hồ), đầm Chính Cơng (Thanh Ba)… Phú Thọ cịn có nguồn nước khống,

nước nóng dồi dào: Bảo Yên (Thanh Thuỷ), Tiên Kiên (Lâm Thao).
- Tài nguyên đất: Diện tích tự nhiên của tinh Phú Thọ là: 3519,56km 2.
Trong đó, đât nơng nghiệp có 98.814ha, đất lâm nghiệp có 164.857ha, đất
ni trồng thủy sản có 3.906ha, đất ở là 8.721ha, đất chuyên dung có
20.311ha, đất tơn giáo, tín ngưỡng có 111ha.
- Tài ngun khống sản: Phú Thọ khơng phải là tỉnh giàu tài ngun
khống sản nhưng cũng có tương đối nhiều chủng loại khống sản với 137
điểm mỏ, điểm quặng, gồm: than đá, chì, kẽm, vàng, pyrit, đá vôi xi
măng…
- Tài nguyên rừng: Phú Thọ có độ che phủ rừng lớn, chiếm tới 45%
diện tích tự nhiên. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng lớn, cung cấp gỗ
cho cơng nghiệp chế biến, ngồi ra, rừng còn đem lại tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái lớn.
- Giao thơng: Phú Thọ có hệ thống giao thông dày đặc thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế. Đường bộ có quốc lộ 2…, đường thuỷ có sông Đà,
4


sơng Lơ, sơng Thao, đường sắt có tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai chạy
qua, bởi vậy Phú Thọ được coi là đầu mối giao thông rất quan trọng
- Dân số và lao động:
+ Dân số Phú Thọ là 1.326.813 người (2005). Tốc độ tăng trưởng dân
số tự nhiên trung bình hằng năm là 1,01%, mật độ dân số trung bình
khoảng 370 người/ km2.
+ Phú Thọ là tỉnh có nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh, chất
lượng lao động cũng tương đối được, tuy nhiên còn nhiều vấn đề cần xem
xét do nguồn lao động chưa đồng đều về trình độ chun mơn, cơ cấu cịn
mỏng, phân bố rải rác. Song, trong thời gian vừa qua, vấn đề lao động và
việc làm đã được giải quyết có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Dân tộc và tôn giáo:

+ Dân tộc: Dân tộc thiểu số chiếm gần 15% dân số tồn tỉnh, có khoảng
21 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn. Trong đó, có bốn dân tộc: Mường,
Dao, Cao Lan, Mơng sống tập trung thành làng bản riêng, có bản sắc văn
hoá, phong tục tập quán khá đậm nét. Các dân tộc thiểu số sống tập trung ở
các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng. Đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào miền núi ngày một nâng cao.
+ Tôn giáo: Trên địa bàn tỉnh có hai tơn giáo chính là đạo Phật và đạo
Cơng giáo với trên 160.000 tín đồ, chiếm khoảng 12,5% dân số toàn tỉnh. Ngoài ra, Phú Thọ là vùng đất giàu truyền thống, văn hiến, địa linh nhân
kiệt- mảnh đất cội nguồn của dân tộc ta. Tỉnh có nhiều di tích văn hố lịch
sử như: Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ, Khu tượng niệm Chủ tịch Hồ Chí
Minh…nhiều di tích được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh. Phú Thọ cịn là
tỉnh có nhiều lễ hội truyền thống, thường được gắn với Giỗ Tổ Hùng
Vương hằng năm, đặc biệt có hát xoan ghẹo đang được đưa vào bảo tồn và
phát triển. Thêm nữa, đây là vùng đất có nhiều sản vật nổi tiếng: Chè chất
lượng cao, Bưởi Đoan Hùng, Hồng Gia Thanh…
5


2. Khái quát kinh tế, văn hoá-xã hội tỉnh Phú Thọ
2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2012
2.1.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,8% so năm 2011. GDP theo
giá thực tế đạt 27320,3 tỉ đồng; GDP bình quân đầu người 20,42 triệu đồng
(đạt kế hoạch).
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 1758 tỉ
đồng, bằng 101,49% kế hoạch, tăng 5,07% so năm 2011.
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp – xây dựng ước đạt 3951,9 tỉ
đồng, bằng 97,82% kế hoạch, tăng 2,43% so năm 2011.
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ ước đạt 3080 tỉ đồng, tăng 10,93%
so năm 2011.

- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 2507,6 tỉ đồng, bằng 102,5% so dự
tốn.
- Tổng vốn đầu tư tồn xã hội 12456,9 tỉ đồng, tăng 8,8% so năm
2011.
- Giá trị xuất khẩu ước đạt 531 triệu USD, tăng 11,1% so năm 2011.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 27,3%, công nghiệp –
xây dựng 41,3%, dịch vụ 31,4%.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,17%, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng 15,6%.
- Tỉ lệ hộ nghèo còn 14,12%, giảm 2,43% so năm 2011; số lao động
được giải quyết việc làm 21,2 nghìn người; xuất khẩu lao động 2,5 nghìn
người.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo 46%.
- Tỉ lệ phòng học kiên cố đạt 85%, số trường đại học đạt chuẩn quốc
gia 47 trường, hoàn thành phổ cập GDMN 5 tuổi.
- Tỉ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 86%, tỉ lệ khu dân cư đạt tiêu
chuẩn văn hóa 85%.
6


- Số xã cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới: 6 xã.
- Tỉ lệ số nông dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
83,87%.
- Tỉ lệ độ che phủ rừng đạt 50%.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh tế


Sản xuất nông, lâm nghiệp: Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát

triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá, bù đắp giảm sút trong các ngành

khác, góp phần tăng thu nhập, ổn định chính trị - xã hội ở nơng thơn.


Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng cây hằng năm đạt 121,2 nghìn

ha, bằng 99,3% kế hoạch, giảm 2,6% so với cùng kì; tổng sản lượng lương
thực có hạt đạt 457,03 nghìn tấn; ổn định diện tích cây chè 15,7 nghìn ha,
sản lượng búp chè tươi 123 nghìn tấn tăng 6,4 nghìn tấn so năm 2011.


Về chăn ni thủy sản: Nhìn chung chăn ni phát triển ổn định,

tổng đàn lợn và gia cầm tăng, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 119 nghìn
tấn, tăn 11% so năm 2011.


Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 13004 tỉ

đồng, bằng 98,5% so kế hoạch, tăng 2,6% so cùng kì.


Dịch vụ: Giữ ổn định và có mức tăng trưởng khá. Tổng mức bán

lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 14972 tỉ đồng, tăng
17,8% so năm 2011. Doanh thu kinh doanh vận tải đạt 1866 tỉ đồng, tăng
11% so năm 2011. Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển, thu hút 6,1 triệu
lượt khách viếng thăm Đền Hùng, tăng 15%, ước đạt 800 tỉ đồng, tăng 16,3
so năm 2011.



Về thu, chi ngân sách: kết quả thu ngân sách trên địa bàn ước đạt

2507,6 tỉ đồng, bằng 102,5% dự toán HĐND tỉnh giao. Chi ngân sách tỉnh
được điều hành theo hướng linh hoạt, chủ động, hiệu quả. Tổng chi ngân
sách địa phương đạt 9176 tỉ đồng, tăng 40,9% so năm 2011.

7


2.1.3 Kết quả hoạt động xã hội
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo: Tiếp tục phát triển, quy mô, mạng lưới
trường lớp tiếp tục được sắp xếp, củng cố, mở rộng theo hướng đa dạng
hóa các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, có thêm 47 trường
được cơng nhận là trường chuẩn quốc gia, tỉ lệ phịng học kiên cố hóa tồn
tỉnh đạt 85%, tăng 3,1% so năm 2011.
Cơng tác y tế, dan số, gia đình và trẻ em: Cơng tác y tế và chăm sóc
sức khỏe nhân dân được chú trọng, thiết bị y tế được trang bị hiện đại, hết
năm 2012 có 18% số xã đạt chuẩn quốc gia về văn hóa, tỉ lệ người dân
tham gia BHYT đạt 71%.
Hoạt động văn hóa, thơng tin báo chí, xuất bản, văn học nghệ thuật,
phát thanh truyền hình được chú trọng, đã tuyên truyền kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Tuyên truyền sâu đậm các chuyên
đề trọng tâm gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” và thực hiện Nghị quyết TW 4 khóa XI của Đảng. Tổ
chức thành cơng các hoạt động văn hóa lễ hội lớn mang đậm bản sắc văn
hóa lịch sử truyền thống như : Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng gắn
với Chương trình “Du lịch cội nguồn” năm 2012, hoạt động vinh danh Di
sản Hát Xoan Phú Thọ, kỉ niệm 50 năm Bác Hồ về thăm tỉnh Phú Thọ, “Tín
nguongwxc thờ cúng Hùng Vương” được UNESSCO cơng nhận là di sản
phi vật thể của nhân loại ngày 6/12/2012.

Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm: Tiếp tục được quan tâm, có nhiều
chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khá. Số lao động được giải quyết
việc làm 21,2 nghìn người; xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người.
Công tác đảm bảo an sinh xã hội được chú trọng và đạt kết quả tích
cực. Tỉ lệ hộ nghèo còn 14,12%, giảm 2,43% so năm 2011.

8


Công tác tôn giáo, dân tộc được chú trọng: Hoạt động tơn giáo trên
địa bàn được quản lí chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng hoạt động theo quy định của pháp luật. Các chính sách hỗ
trợ đối với các đồng bào dân tộc, miền núi đầy đủ, kịp thời; đời sống của
đồng bào dân tộc được cải thiện.
2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
2.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ
Mục tiêu chung: Tập trung mọi nỗ lực phục hồi tăng trưởng
kinh tế gắn với thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư mở rộng
sản xuất các dự án lớn, tạo ra năng lực sản xuất bổ sung tăng trưởng năm
2013 cao hơn năm 2012, tọa ra tiềm lực cho tăng trưởng giai đoạn 2010 –
1015. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo an sinh xã
hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về
đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du
lịch. Trong đó tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, hạ tầng du
lịch; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại chỗ và xuất khẩu lao
động. Tập trung hoàn thiện các thiết chế văn hóa lớn tạo cho điểm nhấn cho
phát triển thành phố lễ hội, phục vụ du lịch; phát triển các lĩnh vực văn hóa
– xã hội.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013:



Chỉ tiêu kinh tế:

-

Tốc độ tăng GDP trong tỉnh từ 7% trở lên, GDP bình quân

đầu người trên 22 triệu đồng.
-

Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp tăng 5%, ngành

công nghiệp – xây dựng tăng 5,2% trở lên, ngành dịch vụ tăng 11% trở lên.
-

Giá trị xuất khẩu 550 – 560 triệu USD.

-

Tổng thu ngân sách 2700 – 2750 tỉ đồng.

-

Tổng vốn đầu tư xã hội 13,1 nghìn tỉ đồng trở lên.
9


-

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp 26,4%, công nghiệp – xây


dựng 40,3%, dịch vụ 33,3%.


Chỉ tiêu về xã hội

-

Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,14%.

-

Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 15,5%.

-

Tỉ lệ hộ nghèo giảm 3% trở lên.

-

Số người lao động được giải quyết việc làm 21 – 22 nghìn

người.
-

Tỉ lệ lao động qua đào tạo 49%, trong đó qua đào tạo nghề đạt

33%.
-


Số trường đạt chuẩn quốc gia 51 trường.

-

Số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 87%.

-

Tổng số xã cơ bản đạt tiêu chí nơng thơn mới: 16 xã.

-

Tỉ lệ số dân tham gia BHYT đạt 80,6%.



Chỉ tiêu về môi trường

-

Tỉ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoath hợp vệ

sinh 86%.
-

Độ che phủ rừng đạt 50,2%.

2.2.2 Giải pháp
a. Về phát triển kinh tế



Nông - lâm - thủy sản: Tiếp tục dồn điền đổi thửa, tích tụ

ruộng đất tạo vùng sản xuất tập trung, bố trí đất chăn ni hợp lý. Đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng chiến lược thị trương tiêu thụ sản
phẩm và áp dụng công nghệ sinh học để có giống cây trồng, vật ni cho
năng suất cao.


Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Hiện đại hóa từng phần,

từng cơng đoạn trong dây chuyền sản xuất, tăng cường thu hút vốn đầu tư.

10


Tập trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.


Các ngành dịch vụ: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo ra các

sản phẩm dịch vụ đặc thù có chất lượng, giá trị cao. Mở rộng và phát triển
thị trường dịch vụ như xuất nhập khẩu, du lịch,vốn… tăng cường nguồn
vốn đầu tư dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng. Đào tạo mới,
đào tạo lại, sử dụng hiệu quả nhân lực chất lượng cao.
b. Về văn hóa – xã hội
Về giáo dục, đào tạo: Tập trung chỉ đạo các chương trình




xây dựng chuẩn hóa, kiên cố hóa các thiết chế văn hóa. Hồn thành chương
trình xây dựng chuẩn hóa và kiên cố hóa trường học, lớp học và nhà ở của
công vụ giáo viên giai đoạn 2008 – 2012 và 1013.
Công tác y tế và dân số: Từng bước khắc phục tình trạng



quá tải các bệnh viện tỉnh, huyện, nâng cao chất lượng y tế. Tăng cường
vận động công tác kế hoạch hóa gia đình.
Thực hiện tốt chương trình dạy nghề, việc làm, giảm nghèo



và đảm bảo an sinh xã hội.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌ
1. Vị trí, đặc điểm và chức năng, nhiệm vụ của trường chính trị
tỉnh phú thọ.
1.1 Vị trí, đặc điểm của trường


Về vị trí:

-

Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ nằm tại phường Tiên Cát thành

phố Việt Trì, có diện tích hơn 3ha. Cơ sở vật chất của trương đã và đang
xây dựng tiến tới hoàn thiện.


11


-

Trường chính trị tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh Ủy

và UBND tỉnh, tương đương một ban, ngành cấp tỉnh, đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Ban thường vụ, thường trực Tỉnh Ủy và UBND tỉnh.


Về đặc điểm của trường: Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ được

thành lập ngày 19/11/1992. Trên cơ sở phát huy truyền thống của ba
trường:
-

Trường Đảng tỉnh Vĩnh Phú

-

Trường Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

-

Trường Hành chính tỉnh.

Lúc đó trường có tên là : Trường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tỉnh
Vĩnh Phú gồm có 3 khoa, 2 phịng, tổng số cán bộ giảng viên, công chức là

65 cán bộ biên chế. Cho đến nay, sau nhiều lần đổi tên trường có tên là:
Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ (từ 04/5/1995). Trường là một đơn vị hành
chính trực thuộc tỉnh ủy Phú Thọ, dưới sự quản lý của tỉnh ủy về kế hoạch
đao tạo, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ đồng thời trường cũng chịu sự
quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh về kinh phí hoạt động và cơ sở vật chất.
Hiện nay tồn trường có 71 cán bộ. Ban giám hiệu gồm 3 đồng chí
(trong đó có 1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó):
-

Đồng chí thạc sĩ Nguyễn Văn Sách: Hiệu trưởng

-

Đồng chí

-

Đồng chí thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Hương: Phó hiệu trưởng

Đỗ Đức Lương: Phó hiệu trưởng

Trường Chính trị tỉnh Phú thọ gồm có 4 khoa, 3 phòng:
- Khoa Tư tưởng Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh : có 11 giảng
viên, trong đó có 1 trưởng khoa, 1 phó khoa.
-

Khoa Xây dựng Đảng: có 6 giảng viên, trong đó có 1 trưởng

khoa, 1 phó.
-


Khoa Nhà nước và Pháp luật: có 8 giảng viên, trong đó có 1

trưởng khoa, 1 phó khoa.
12


-

Khoa dân vận: có 5 giảng viên trong đó có 1 trưởng khoa.

- Phịng Tổ chức hành chính quản trị: có 20 cán bộ, trong đó có 1
trưởng phịng, 2 phó phịng.
- Phịng Đào tạo: có 6 cán bộ,trong đó có 1 trưởng phịng, 1 phó
phịng.
- Phịng Nghiên cứu trung tâm-thư viện: có 6 cán bộ, trong đó có 1
trưởng phịng.
Tổng số có 60 cán bộ biên chế; có 43 cán bộ giảng viên, trong đó có
35 % thạc sĩ.
Đảng tỉnh: Nhà trường có 1 Đảng bộ trực thuộc cơ quan dân chính
Đảng tỉnh và có 51 Đảng viên.
Cơng đồn: Có 64 đồn viên, Tổ nữ cơng có 32 chị em.
Hội cựu chiến binh: Có 11 hội viên.
Đồn Thanh niên: Có 25 hội viên.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của trường Chính trị tỉnh Phú phọ.
Với tư cách là 1 đơn vị hành chính sự nghiệp giáo dục-đào tạo cho
nên trường Chính trị tỉnh Phú Thọ có những nhiệm vụ và chức năng sau:
Đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ đương chức và dự nguồn cho các
chức danh các cơ sở trên các lĩnh vực:
-


Ở cấp cơ sở bao gồm: Cán bộ Đảng, Chính quyền các đồn thể,

các ngành cấp xã, phường và tương đương.
-

Ở cấp huyện, thành thị gồm: Cán bộ chun viên các phịng, các

đồn thể, chun viên cán sự hành chính trong bộ máy chính quyền Đảng,
đồn thể.
-

Ở các cấp tỉnh, thành phố: Cán bộ chuyên viên các cơ quan

đồn thể, các cơng ty, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, cán bộ hành
chính trong bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở tỉnh, thành phố.
Bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, công tác xây dựng Đảng, về quản lý
hành chính nhà nước và cơng tác vận đơng quần chúng.
13


Bồi dưỡng ngắn hạn về lý luận chính trị, về đường lối công tác vận
động quần chúng cho cán bộ chủ chốt ở cơ sở.
Tham gia công tác tham mưu khoa học, tổng kết kinh nghiệm thực
tiến ở địa phương.
Bên cạnh đó nhà trường cón đảm nhận nhiệm vụ bồi dưỡng, học tập
đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước, bồi dưỡng quản lý nhà nước,
kiến thức cập nhật tri thức mới cho các học viên và các đối tượng khác.
1.3 Quyền hạn của trường chính trị tỉnh Phú Thọ
- Chiêu sinh các lớp đào tạo, bồi dưỡng của trường theo kế hoạch

đã được duyệt.
- Cấp bằng tốt nghiệp các lớp trung cấp do trường đào tạo theo
quy định của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, của
bộ giáo dục đào tạo.
1.4 Thành tích, kết quả cơng tác mà trường chính trị tỉnh Phú Thọ đã
đạt được
Từ khi thành lập đến nay, sau 18 năm với chức năng và nhiệm vụ
được giao trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ tỉnh Vĩnh Phú trước đây và
trường chính trị tỉnh Phú Thọ hiện nay đã mở được hàng trăm lớp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ khác nhau với số lượt học viên được đào tạo, bồi dưỡng
tại trường là 40.000 học viên.
Khi mới thành lập, Trường chủ yếu mở các lớp trung cấp lý luận chính
trị (LLCT), trung cấp hành chính ngạch cán sự và các lớp bồi dưỡng lý
luận, nghiệp vụ cơng tác đồn thể, vận động quần chúng ở cơ sở. Đến nay,
Trường đã mở rộng quy mơ, thực hiện đa dạng hố các loại hình, khơng
ngừng đổi mới nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ. Kể từ khóa học đầu tiên của Trường Đảng đến nay (2006)
trường đã đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện về lý luận chuyên mơn nghiệp vụ,
quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ đoàn thể cho hơn 20 vạn lượt cán
14


bộ, học viên từ cơ sở xã, phường, huyện, thành, thị đến các sở, ban, ngành
ở tỉnh và một số ban, ngành Trung ương. Riêng giai đoạn từ 1997 (tái lập
tỉnh Phú Thọ) đến nay, với phương châm đa dạng hóa các loại hình đào tạo
nhằm đáp ứng u cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH, nhà
trường đã đào tạo 25.918 học viên (trong đó: Đại học và cao cấp 14 lớp với
1.384 học viên, trung cấp các loại 53 lớp, 16.043 học viên, bồi dưỡng 103
lớp, 7.495 học viên). Trong suốt q trình hoạt động, Trường Chính trị tỉnh
đã phối hợp với các Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện

Hành chính Quốc gia, các Học viện khu vực thuộc Học viện trung tâm và
Trường Đại học Luật Hà Nội mở các lớp cao cấp, cử nhân, đại học tại chức
về lý luận chính trị, báo chí và một số chuyên ngành, tổ chức ôn thi đầu vào
1 lớp cao học, mở 4 lớp đại học, cử nhân chính trị, 8 lớp cao cấp lý luận, 1
lớp đại học báo chí, 1 lớp đại học xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước, 2 lớp đại học hành chính... Khơng chỉ là một cơ sở đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, Nhà trường còn là thành viên của Hội đồng phổ biến giáo dục pháp
luật, Hội đồng giáo dục quốc phịng góp phần tích cực đưa công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật, bảo vệ an ninh trật tự, quốc phòng địa
phương vào nề nếp.
Công tác nghiên cứu khoa học trong nhà trường hiện được đẩy mạnh, phục
vụ đắc lực nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Trường đã có nhiều đề tài khoa học trong đó có 2 đề tài khoa học cấp
tỉnh nghiệm thu đạt loại xuất sắc, trên 50 đề tài cấp khoa, cấp trường được
triển khai nghiên cứu, nghiệm thu đã góp phần trực tiếp vào cơng tác quản
lý, giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ của trường và của tỉnh.
Ghi nhận thành tích của trường chính trị tỉnh Phú Thọ đạt được trong
18 năm qua nhà trường đã nhận được nhiều phần thưởng của Nhà nước,
của tỉnh , của Học Viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh:
15


-1 huân chương lao động hạng ba cho tập thể trường năm 1995.
- 1 huân chương lao động hạng nhì cho tập thể trường năm 2010.
- 2 đồng chí lãnh đạo trường nhận huân chương lao động hạng ba năm
2007 và năm 2010.
- 3 lãnh đạo nhà trường nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ.
- Trường được Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện
hành chính quốc gia tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc năm 1995 và năm

2000.
Hiện nay trường nhiều lần được học viện chính trị hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh tặng bằng khen.
-Năm học 2009-2010 trường được chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cờ thi đua xuất sắc khối các trường đại học, cao đẳng.
- Trên 100 lượt cán bộ , giảng viên của trường được nhận bằng khen
của UBND tỉnh và bằng khen của học viện chính trị hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Nhiều cán bộ, giảng viên của trường được công nhận chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh, 1 đồng chí được cơng nhận chiến sỹ thi đua tồn quốc năm
2007.
- Đảng bộ trường chính trị tỉnh Phú Thọ được 2 lần tỉnh tặng cờ thi
đua đơn vị xuất sắc.
- Năm 2010 Đảng bộ trường chính trị tỉnh Phú Thọ được Đảng ủy
khối các cơ quan công nhận Đảng Bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
- Các đoàn thể nhà trường được công nhận tổ chức cơ sở vững mạnh.
2. Khoa Xây dựng Đảng
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của khoa.
Khoa xây dựng Đảng hiện nay gồm có 6 cán bộ, trưởng khoa: Đồng
chí Tạ Đình Chiến, phó khoa: Đồng chí Nguyễn Thị Thúy Hồng.
Khoa Xây dưng Đảng có nhiệm vụ giảng dạy các môn Xây dựng
Đảng, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Tham gia giảng dạy các chương
16


trình trung cấp lý luận chính trị, hành chính và một số chun đề thuộc
chương trình bồi dưỡng cơng tác Đảng theo quy định; Tiến hành nghiên
cứu khoa học, tham gia vào các công tác xây dựng Đảng bộ, cơ quan đoàn
thể của nhà trường.
Chức năng, nhiệm vụ của khoa xây dựng Đảng còn là nghiên cứu

thực tế, nghiên cứu khoa học bằng các hình thức: khoa học tin học, hội
thảo, hội giảng, viết bài đăng báo, thực hiện đề tài cấp cơ sở. Tham gia vào
các công tác quản lý của trường và các hoạt đông xã hội khác.
Bên cạnh đó, khoa cịn có chức năng, nhiệm vụ tổ chức học tập để
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng viên của khoa.
2.2

Giáo trình sử dụng

Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ nói chung và khoa Xây dựng Đảng nói
riêng sử dụng các giáo trình của Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh biên soạn dùng cho các trường chính trị tỉnh, thành phố và sách
do trường chính trị tỉnh biên soạn.
2.3 Nội dung chun mơn khoa thực hiện:
Thực hiện theo chương trình của Học viện chính trị hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, khoa Xây dựng Đảng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức là 2
môn lý luận: Xây dựng Đảng và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể
chương trình đào tạo như sau:
Mơn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Với 8 bài giảng, 2 lần
thảo luận chuyên đề và kiểm tra điều kiện. Với lớp đào tạo tập trung tổng
số tiết là 84, giảng trong 10,5 ngày. Đối với lớp không tập trung là 68 tiết
giảng trong 8,5 ngày
Môn xây dựng Đảng: Tổng số 18 bài giảng, 2 lần thảo luận chuyên đề
và kiểm tra điều kiện. Lớp đào tạo tập trung tổng số tiết là 144 tiết, giảng
trong 18 ngày, với lớp khơng tập trung có 112 tiết và giảng trong 14 ngày.
III. KẾ HOẠCH TỒN ĐỢT KIẾN TẬP (NHẬT KÍ KIẾN TẬP)
Kế hoạch tồn đợt kiến tập được đính kèm ở cuối báo cáo.
17



VI. NỘI DUNG KIẾN TẬP
1. Bảng tổng kết dự giờ giảng tại trường Chính trị tỉnh Phú Thọ
Thời

Mơn,

gian,

tên bài

địa

giảng,

điểm

giảng

- Thời

viên
- Mơn:

- Nội dung:

- Số

gian:7




I. Q trình Hồ Chí Minh xác lập và lựa chọn

lượng: 49

h30-

tưởng

Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.

học viên.

11h30,

Hồ Chí

ngày

Minh.

19/12/2 - Bài:

Nội dung, phương pháp, hình thức giảng

Đối tượng
học viên

1. Cơ sở lựa chọn một hình thức Nhà nước
phù hợp với thực tiễn Việt Nam.


- Độ tuổi:
20 – 45

2. Thiết kế, xây dựng mơ hình Nhà nước dân tuổi.

012.



chủ nhân dân ở Việt Nam.

- Trình

- Số

tưởng

II. Những nội dung cở bản của tư tưởng Hồ

độ: Trung

tiết: 5

Hồ Chí

Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì

học phổ


tiết.

Minh về dân.

thông,

- Địa

Nhà

trung học

điểm:

nước

Trường của dân,

1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
2. Bản chất giai cấp cơng nhân của Nhà

nghiệp.

Chính

do dân,

trị tỉnh


vì dân.

Phú

- Giảng

Thọ.

viên:

- Lớp:

Nguyễn

III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà

Trung

Thị Thu

nước của dân, do dân, vì dân trong thời kì hiện (10% cơng

cấp lí

Huyền.

nay.

luận


nước.

chun
- Nghề

3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà
nước pháp quyền.
4. Bộ máy Nhà nước và cán bộ cơng chức.

nghiệp:
Cán bộ
Đồn, cán
bộ xã
chức).

1. Thực trạng tổ chức và xây dựng, hoạt
18


chính

động Nhà nước ta hiện nay.

trị -

2. Những quan điểm và phương hướng xây

hành

dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của


chính

dân, do dân, vì dân.

K37.

3. Giả pháp xây dựng và hồn thiện Nhà
nước pháp quyền Việt Nam trong thời kì
đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Phương pháp giảng: Thuyết trình, nêu vấn
đề, pháp vấn.
- Hình thức: Sử dụng máy chiếu

- Thời

- Mơn:

gian:13 Tư

- Nội dung:

- Số

I. Dân và dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh lượng: 49

h30-

tưởng


1. Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh

học viên.

17h,

Hồ Chí

2. Dân vận trrong tư tưởng Hồ Chí Minh

- Độ tuổi:

ngày

Minh.

19/12/2 - Bài:

II, Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh 20 – 45
trong cơng tác dân vận

tuổi.

012.



1. Quy trình của cơng tác dân vận

- Trình


- Số

tưởng

2. Lực lượng phụ trách cơng tác dân vận

độ: Trung

tiết: 5

Hồ Chí

III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân

tiết.

Minh về vận trong sự nghiệp đổi mới

thông,

- Địa

dân vận.

trung học

điểm:

- Giảng


Trường viên:

1. Thực trạng công tác dân vận trong những
năm đổi mới

học phổ

chuyên

2. Công tác dân vận trong những năm tới

nghiệp.

Chính

Nguyễn

- Phương pháp giảng: Thuyết trình, nêu vấn

- Nghề

trị tỉnh

Thị Thu

đề, pháp vấn.

nghiệp:


Phú

Huyền.

- Hình thức: Sử dụng máy chiếu trình chiếu

Cán bộ

slide.

Đồn, cán

Thọ.
- Lớp:

bộ xã
19


Trung

(10% cơng

cấp lí

chức).

luận
chính
trị hành

chính
K37.
- Thời

- Mơn:

- Nội dung:

- Số

gian:1



I. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

lượng:

3h30-

tưởng

Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho

100 học

16h30,

Hồ Chí


hoạt động của Đảng, của cách mạng Việt Nam viên.

ngày

Minh.

21/12/2 - Bài:

1. Hồ Chí Minh bàn về nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động của Đảng

Từ 25-45

012.

Học tập,

- Số

vận

Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho

- Trình

tiết: 4

dụng và

hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam


độ: Đại

tiết

phát

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kì đẩy

học.

- Địa

triển tư

mạnh CNH, HĐH đất nước

- Nghề

điểm:

tưởn Hồ

Trường Chí

2. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

- Độ tuổi:

1. Thời cơ và thách thức đối với sự nghiệp

đổi mới ở Việt Nam

tuổi.

nghiệp:
Cán bộ

Chính

Minh

2. Những quan điểm chỉ đạo vận dụng và

trị tỉnh

trong

phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong

ban ngành,

Phú

thời kì

thời kì đẩy mạnh CNH và HĐH

(100%

Thọ.


mới.

- Lớp:

- Giảng

triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kì

Hồn

viên:

đổi mới

thiện

Nguyễn

Trung

Thị Lan. pháp vấn.

3. Một số nội dung cơ bản vận dụng, phát

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề,

20

các sở,


công
chức).


cấp lí

- Hình thức: Viết bảng, dạy trực tiếp.

luận
chính
trị đảng
ủy khối
các cơ
quan
tỉnh
K4.
- Thời

- Mơn:

- Nội dung:

- Số

gian:



I. Hồ Chí Minh – Nhà văn hóa lớn


lượng: 49

7h30-

tưởng

1. Khái niệm văn hóa

học viên.

11h30,

Hồ Chí

2. Cống hiến của nhà văn hóa Hồ Chí Minh

- Độ tuổi:

ngày

Minh.

24/12/2 - Bài:

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
1. Văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu

tuổi.


012.



- Số

tưởng

tiết: 5

Hồ Chí

tiết

Minh về

3. Về mặt trận văn hóa và chiến sĩ văn hóa

thơng,

- Địa

văn hóa

4. Văn hóa do dân dân, vì nhân dân dưới sự

trung học

điểm:


- Giảng

Trường viên:

của cách mạng

20 – 45
- Trình

2. Giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại

lãnh đạo của Đảng
5. Xây dựng nền văn hòa mới Việt Nam

độ: Trung
học phổ

chun
nghiệp.

Chính

Nguyễn

III. Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam tiên

- Nghề

trị tỉnh


Thị Thu

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo tư tưởng Hồ

nghiệp:

Phú

Huyền.

Chí Minh

Cán bộ

Thọ.

1. Thực trạng và những vấn đề đặt ra với

- Lớp:

văn hóa Việt Nam trong xu thế hội nhập

Trung

2. Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt

cấp lí

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

21

Đồn, cán
bộ xã
(10% cơng
chức).


luận

dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh

chính

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề,

trị -

pháp vấn.

hành

- Hình thức: Viết bảng, dạy trực tiếp.

chính
K37.
- Thời

- Mơn:


- Nội dung:

Đây là

gian:

Nghiệp

I. Cơng tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng

buổi dự

13h30-

vụ cơng

1. Vị trí, tầm quan trọng của đảng viên và

17h

tác

ngày

Đảng.

26/12/2 - Bài:

công tác đảng viên
2. Nội dung công tác đảng viên của tổ chức

cơ sở Đảng

duyệt
giảng của
khoa Xây
dựng

012.

Công

3. Thực trạng công tác đảng viên

- Số

tác đảng II. Nghiệp vụ công tác đảng viên

giảng viên

tiết: 5

viên của

giảng trên

tiết.

tổ chức

- Địa


cơ sở

điểm:

Đảng và

1. Nội dung thủ tục kết nạp công tác Đảng
viên

Đảng,

hội đồng,

2. Nội dung thủ tục của cơng tác quản lí
Đảng viên

mang cả
tính chất

Trường nghiệp

3. Khen thưởng và xử lí kỉ luật đảng viên

Chính

vụ cơng

4. Cơng tác chuyển sinh hoạt Đảng cho đảng đóng góp


trị tỉnh

tác đảng

Phú

viên.

Thọ.

- Giảng
viên:
Nguyễn

- Thời

viên

thảo luận,
để từ đó

5. Cơng tác đánh giá, phân loại chất lượng
đảng viên

giảng viên
có thể

6. Đưa những người khơng đủ tư cách đảng
viên ra khỏi Đảng


Thị Thu

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề,

Hương.

pháp vấn.

- Mơn:

- Hình thức: Viết bảng, dạy trực tiếp.
- Nội dung:
22

giảng tại
các lớp.

Đây là


gian:

Nghiệp

I. Tin học và công nghệ thông tin

buổi dự

13h30-


vụ công

1. Khái niệm tin học

duyệt

17h

tác

2. Khái niệm công nghệ thông tin

giảng của

ngày

Đảng.

3. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật thông tin

khoa Xây

27/12/2 - Bài:

II. Tác động của công nghệ thông tin tới sự

dựng

012.


Ứng

phát triển kinh tế - xã hội

Đảng,

- Số

dụng tin

1. Tác động của công nghệ thông tin đối với

tiết: 10 học

các lĩnh vực

giảng viên
giảng trên

tiết.

trong

2. Phạm vi tác động của công nghệ thông tin hội đồng,

- Địa

công tác

3. Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin


điểm:

lãnh

để làm giảm khoảng cách số

mang cả
tính chất

Trường đạo,

III. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng

thảo luận,

Chính

quản lí

tác lãnh đạo, quản lí ở cấp cơ sở

đóng góp

trị tỉnh

ở cấp cơ - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề,

để từ đó


Phú

sở.

pháp vấn.

giảng viên

Thọ.

- Giảng

- Hình thức: Viết bảng, dạy trực tiếp.

có thể

viên:

giảng tại

Nguyễn

các lớp.

Thị
Hồng
- Thời

Hường.
- Mơn:


- Nội dung:

- Số

gian:

Dân

I. Tình hình tín đồ, chức sắc tơn giáo

lượng: 110

7h30-

vận.

1. Một số khái niệm

học viên.

10h45

- Bài:

2. Khái quát tình hình tín đồ, chức sắc tơn

- Độ tuổi:

ngày


Cơng

28/12/2 tác vận

giáo

Từ 25-45

3. Kết quả cơng tác vận động tín đồ, chức sắc tuổi.

012.

động tín tơn giáo

- Trình

- Số

đồ, chức II. Phương hướng, quan điểm, nhiệm vụ đổi

độ: Đại

23


tiết: 4

sắc tôn


mới và tăng cường công tác vận động tín đồ,

học.

tiết

giáo.

chức sắc tơn giáo trong thời kì mới

- Nghề

- Địa

- Giảng

điểm:

viên:

Trường Sơn Thị

1. Đặc điểm, bối cảnh, tình hình trong thời
kì đổi mới

nghiệp:
Cán bộ

2. Phương hướng, quan điểm và nhiệm vụ


các sở,

Chính

Minh

III. Cơng tác vận động tín đồ, chức sắc và các

ban ngành,

trị tỉnh

Ngọc.

tổ chức giáo hội

(100%

Phú

1. Yêu cầu

công

Thọ.

2. Một số công tác cụ thể

chức).


- Lớp:

VI. Một số vấn đề cần chú ý

Hồn

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề,

thiện

pháp vấn.

Trung

- Hình thức: Viết bảng, dạy trực tiếp.

cấp lí
luận
chính
trị đảng
ủy khối
các cơ
quan
tỉnh
K6.
- Thời

- Môn:

- Nội dung:


- Số

gian:

Dân

I. Công tác vận động phụ nữ

lượng: 110

13h30-

vận.

16h30

- Bài:

ngày

Công

28/12/2 tác vận
012.

động

1. Quan điểm và mục tiêu của Đảng về công
tác vận động phụ nữ


học viên.
- Độ tuổi:

2. Nhiệm vụ và giải pháp

Từ 25-45

3. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến

tuổi.

bộ, hạnh phúc

- Trình
24


- Số

phụ nữ,

II. Tổ chức và hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ

độ: Đại

tiết: 4

tổ chức


sở

học.

tiết

và hoạt

1. Vị trí, vai trò của Hội phụ nữ ở cơ sở

- Nghề

- Địa

động

2. Cơ cấu tổ chức Hội phụ nữ ở cơ sở

nghiệp:

điểm:

của hội

3. Bộ máy lãnh đạo Hội phụ nữ cơ sở và

Cán bộ

Trường phụ nữ


phân công trách nhiệm
4. Hoạt động của Hội phụ nữ cơ sở

các sở,

Chính

ở cơ sở.

ban ngành,

trị tỉnh

- Giảng

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề,

(100%

Phú

viên:

pháp vấn.

cơng

Thọ.

Sơn Thị


- Hình thức: Viết bảng, dạy trực tiếp.

chức).

- Lớp:

Minh

Hồn

Ngọc.

thiện
Trung
cấp lí
luận
chính
trị đảng
ủy khối
các cơ
quan
tỉnh
K6.
- Thời

- Mơn:

- Nội dung:


- Số

gian:

Nghiệp

I. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ tổ chức

lượng: 49

7h30-

vụ cơng

cơ sở Đảng

học viên.

11h30,

tác

1. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở Đảng

- Độ tuổi:

ngày

Đảng,


2. Chức năng, nhiệm nụ của tổ chức cơ sở

20 – 45

8/1/201 Đoàn

Đảng

tuổi.
25


×