SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUN
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA
GIẢNG DẠY TÁC PHẨM “ RỪNG XÀ NU” ( NGUYỄN TRUNG
THÀNH) BẰNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Tác giả sáng kiến: LÊ THỊ HỒNG LIỄU
*Mã sáng kiến: 31.51.11
1
Năm 2019
MỤC LỤC
Trang
1.Lời giới thiệu................................................................................................3
2.Tên sáng kiến................................................................................................4
3. Tác giả sáng kiến.........................................................................................4
4.Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Hồng
Liễu.......................................4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngữ văn ......................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng
thử........................5
7.Mơ tả bản chất của sáng kiến......................................................................5
7.1 Thực trạng vấn đề.......................................................................................5
7.2 Giải pháp cho vấn đề ..................................................................................8
7.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................9
7.4 Mơ tả nội dung sáng
kiến.............................................................................15
7.5 Kết quả đạt được .......................................................................................28
Kết luận ............................................................................................................33
Phụlục…………………..……………………………………………………………
+Phụ lục 1......................................................................................................34
+ Phụ luc 2………………………………………………….................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................39
8. Những thơng tin bảo mật ( nếu có)............................................................40
9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng
kiến...........................................40
2
10.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ( nếu
có)..............................41..
10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả...............................................................41
10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến của tổ chức, cá nhân..................................................................41
11.Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu ( nếu có)................................................................42
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nhiêm vu va muc tiêu cua giao duc la nhăm xây d
̣
̣ ̀ ̣
̉
́ ̣ ̀ ̀
ựng những con người
va thê hê thiêt tha, găn bo v
̀ ́ ̣
́
́ ́ ơi ly t
́ ́ ưởng đôc lâp dân tôc va chu nghia xa hôi, co
̣ ̣
̣
̀ ̉
̃ ̃ ̣
́
đao đ
̣ ức trong sang, co y chi kiên c
́
́ ́ ́
ường xây dựng va bao vê tô quôc, gi
̀ ̉
̣ ̉
́ ữ gin va
̀ ̀
phat huy nh
́
ưng gia tri văn hoa cua dân tôc, co năng l
̃
́ ̣
́ ̉
̣
́
ực tiêp thu tinh hoa văn
́
hoa nhân loai, phat huy tiêm năng dân tơc va con ng
́
̣
́
̀
̣
̀
ươi Viêt Nam. H
̀
̣
ơn nữa, đó
cịn là những con người co y th
́ ́ ưc cơng đơng va phat huy tinh tich c
́ ̣
̀
̀ ́
́
́ ực cua ca
̉
́
nhân, lam chu tri th
̀
̉
ưc khoa hoc va cơng nghê hiên đai, co t
́
̣
̀
̣ ̣
̣
́ ư duy sang tao, co ki
́
̣
́ ̃
năng thực hanh gioi, co tac phong công nghiêp, co tinh tô ch
̀
̉
́ ́
̣
́ ́
̉ ức va ki luât, co
̀ ̉
̣
́
sưc khoe, la nh
́
̉
̀ ưng ng
̃
ươi xây d
̀
ựng xa hôi v
̃ ̣ ừa “hông”
̀ vưa “
̀ chuyên” như lơì
căn dăn cua Bac Hô.
̣
̉
́
̀
Vơi muc tiêu giao duc toan diên cho hoc sinh trong nha tr
́ ̣
́ ̣
̀
̣
̣
̀ ương, day hoc
̀
̣
̣
sinh biêt
́ ứng dung nh
̣
ưng ki năng c
̃
̃
ơ ban trong hoc tâp vao cuôc sông đung nh
̉
̣ ̣
̀
̣
́
́
ư
muc đich hoc tâp ma Unesco đa đê ra “
̣
́
̣ ̣
̀
̃ ̀
Hoc đê biêt, hoc đê lam, hoc đê chung
̣
̉
́
̣
̉ ̀
̣
̉
sông, hoc đê khăng đinh minh”.
́
̣
̉
̉
̣
̀
Trươc nh
́ ưng yêu câu b
̃
̀ ức thiêt cua giao duc va
́ ̉
́ ̣
̀
cuôc sông, cac nha giao duc đa va đang miêt mai đôi m
̣
́
́
̀ ́
̣
̃ ̀
̣
̀ ̉ ới phương phap theo
́
3
hương phat huy tinh tich c
́
́
́
́ ực, tự giac cua ng
́ ̉
ươi hoc. T
̀ ̣
ừ đo, phai lam sao đê
́
̉ ̀
̉
hoc sinh say mê, h
̣
ưng thu hoc tâp, tim thây
́
́ ̣ ̣
̀
́ ở hoc tâp tinh cam nhân văn.
̣ ̣ ̀
̉
Giaó duc̣ đa ̃ va ̀ đang hướng con ngươì tơi
́ sự phat
́ triên
̉ toan
̀ diên,
̣
nhưng nganh giao duc va công tac giao duc cung đang đ
̀
́
̣
̀
́
́
̣
̃
ứng trước bao thử
thach, kho khăn. T
́
́
ưng ngay, t
̀
̀ ưng gi
̀
ơ trên cac ph
̀
́ ương tiên thông tin đai chung,
̣
̣
́
trong cac câu chuyên giao duc, chung ta phai nghe biêt bao nhiêu nh
́
̣
́
̣
́
̉
́
ững câu
chuyên đau long khiên cho nh
̣
̀
́
ưng con ng
̃
ươi đang
̀
“trông ng
̀
ươì” phai trăn tr
̉
ở,
lo âu: đo la nh
́ ̀ ưng hoc sinh vô lê, đanh thây cô giao, hoc sinh đanh nhau tr
̃
̣
̃ ́
̀
́
̣
́
ước
công tr
̉
ương, nh
̀
ưng clip bao l
̃
̣ ực được quay va tung lên mang, nh
̀
̣
ưng câu
̃
chuyên hoc tro yêu đ
̣
̣
̀
ương gây bao hâu qua đau long…Hoc tro ngay nay đ
̣
̉
̀
̣
̀ ̀
ược
tiêp cân v
́ ̣ ơi công nghê thông tin hiên đai lai vôn la thê hê tre th
́
̣
̣
̣ ̣
́ ̀ ́ ̣ ̉ ơi hiên đai đê
̀ ̣
̣
̉
thich
́ ưng v
́ ơi cai m
́ ́ ơi. Rôi con đo nh
́
̀ ̀ ́ ững lo ngai cua cha ông khi gi
̣
̉
ới tre quay
̉
lưng lai v
̣ ơi truyên thông, đang bo qua nh
́
̀
́
̉
ưng nê nêp tôt đep ma bao thê hê đa
̃
̀ ́ ́ ̣
̀
́ ̣ ̃
giữ gin, phat huy. Phai lam sao đê đinh h
̀
́
̉ ̀
̉ ̣
ướng, day cac em l
̣
́
ựa chon? Đo la câu
̣
́ ̀
hoi l
̉ ơn ma tât ca chung ta phai đau đâu trăn tr
́
̀ ́ ̉
́
̉
̀
ở. Đê t
̉ ừng bươc giai đap no cac
́
̉
́ ́ ́
nha tr
̀ ương đang chu trong muc tiêu giao duc ki năng sông cho hoc sinh coi đây
̀
́ ̣
̣
́ ̣ ̃
́
̣
la môt nôi dung quan trong gop phân nâng cao chât l
̀ ̣
̣
̣
́
̀
́ ượng giao duc. Môn hoc
́
̣
̣
Ngữ văn trong trương THPT co vai tro quan trong trong viêc th
̀
́
̀
̣
̣
ực hiên muc
̣
̣
tiêu giao duc nay.V
́
̣
̀ ới sáng kiến kinh nghiệm : “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua giảng dạy tác phẩm “ Rừng Xà Nu” ( Nguyễn Trung Thành)
bằng một số phương pháp dạy học tích cực” ngươi viêt sang kiên kinh
̀
́ ́
́
nghiêm nhân thây cac tac phâm văn ch
̣
̣
́ ́ ́
̉
ương co kha năng đăc biêt trong kh
́ ̉
̣
̣
ơi gợi
tinh cam, đinh h
̀
̉
̣
ương cac gia tri sơng cho hoc sinh THPT. Đăc biêt nhât la tac
́
́
́ ̣ ́
̣
̣
̣
́ ̀ ́
phâm thuôc thê loai truyên ngăn, co thê triên khai ki năng s
̉
̣
̉
̣
̣
́
́ ̉
̉
̃
ống ma không cân
̀
̀
đưa thêm thông tin, kiên th
́ ưc năng nê vao nôi dung bai hoc, chi thông qua cac
́ ̣
̀ ̀ ̣
̀ ̣
̉
́
phương phap day hoc tich c
́ ̣
̣ ́ ực. Qua sang kiên nay, ng
́
́ ̀
ươi viêt muôn đi sâu vao
̀ ́
́
̀
môt sô nôi dung trong giao duc ki năng sông:
̣ ́ ̣
́ ̣ ̃
́ giao duc ki năng t
́ ̣ ̃
ự nhân th
̣
ưc, ki
́ ̃
năng xac đinh cac gia tri, ki năng kiên đinh, đam nhân trach nhiêm…
́ ̣
́
́ ̣ ̃
̣
̉
̣
́
̣
Từ đo,́
4
giup hoc sinh co nhân th
́ ̣
́ ̣
ưc t
́ ư tưởng đung đăn, nuôi d
́
́
ưỡng ươc m
́ ơ, li t
́ ưởng,
biêt sông va phân đâu không chi cho ban thân ma con biêt sông vi gia đinh, quê
́ ́
̀ ́ ́
̉
̉
̀ ̀
́ ́
̀
̀
hương.
2.Tên sáng kiến:
“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua giảng dạy tác phẩm “
Rừng Xà Nu” ( Nguyễn Trung Thành) bằng một số phương pháp dạy học
tích cực”
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Lê Thị Hồng Liễu.
Địa chỉ: Trường THPT Bình Xun.
Số điện thoại: 0979.233.012
Email:
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Lê Thị Hồng Liễu.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:Bộ mơn Ngữ văn.
Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Với đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua giảng dạy tác phẩm “ Rừng Xà Nu” ( Nguyễn Trung
Thành)
bằng một số phương pháp dạy học tích cực”người viết mong muốn hướng
tới:
+/ Khơi gợi tinh cam, đinh h
̀
̉
̣
ương cac gia tri sơng cho hoc sinh THPT
́
́
́ ̣ ́
̣
thơng qua cac ph
́ ương phap day hoc tich c
́ ̣
̣ ́ ực.
+/Qua sang kiên nay, ng
́
́ ̀
ươi viêt muôn đi sâu vao môt sô nôi dung trong
̀ ́
́
̀
̣ ́ ̣
giao duc ki năng sông:
́ ̣ ̃
́ giao duc ki năng t
́ ̣ ̃
ự nhân th
̣
ưc, ki năng xac đinh cac gia
́ ̃
́ ̣
́
́
tri, ki năng kiên đinh, đam nhân trach nhiêm…
̣ ̃
̣
̉
̣
́
̣
+/ Hình thành cho hoc sinh co nhân th
̣
́ ̣
ưc t
́ ư tưởng đung đăn, ni d
́
́
ưỡng
ước mơ, li t
́ ưởng, biêt sơng va phân đâu khơng chi cho ban thân ma con biêt
́ ́
̀ ́ ́
̉
̉
̀ ̀
́
sông vi gia đinh, quê h
́
̀
̀
ương.
5
6. Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Từ tháng 09/2017 đến tháng 05/2018. Sáng kiến được áp dụng vào
giảng dạy tiết 6465 ở lớp 12A1,12A8 trường THPT Bình Xun.
7. Mơ tả bản chất sáng kiến
7.1 Thực trạng vấn đề
7.1.1 Tình hình dạy mơn Ngữ văn ở trường trung học phổ thơng:
* Về phía giáo viên:
Trong q trình soạn giáo án đầu tư cho tiết dạy trên lớp, sách giáo
viên, chuẩn kiến thức kĩ năng chỉ trình bày kiến thức cần đạt một số thao tác,
phương pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, khơng đưa ra nội dung, phương
pháp cụ thể để giáo dục kĩ năng sống. Vấn đề này được giáo viên xem xét rối
giáo dục kĩ năng phù hợp nên địi hỏi người thầy phải đầu tư, phải có sự linh
hoạt thì giáo dục mới đạt hiệu quả.
Một số giáo viên trong q trình giảng dạy chưa cân đối thời gian,
cung cấp q nhiều kiến thức nên khơng có thời gian phát vấn hay thảo luận
một số bài tập khác để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Hoặc việc giáo
dục kĩ năng sống thơng qua câu hỏi bài nào tiết nào cũng thế tạo sự nhàm
chán, đơn điệu cho học sinh.
* Về phía học sinh:
Hiện nay, việc học văn của các em chủ yếu là đọc và học thuộc văn
bản, ghi nhớ lời dạy của thầy cơ. Đặc biệt là học sinh lớp 12, các em học
lệch để chuẩn bị cho thi đại học, cao đẳng khối A, B nên khơng dành thời
gian đầu tư nhiều cho mơn văn dẫn đến các em khơng tự bồi dưỡng cho mình
kĩ năng sống.
Thực tế cho thấy, mơn Ngữ văn trong nhà trường chưa thực sự hấp dẫn học
sinh. Điều đó có ảnh hưởng từ xu hướng chọn trường và khối thi, việc làm
trong xã hội và việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Ngữ văn chưa có sự
chuyển biến tích cực. Trong một điều tra nhanh của chúng tơi trên đối tượng
6
học sinh lớp 12A1, 12A8 trường THPT, đa phần học sinh gặp khó khăn khi
hỏi về kĩ năng sống của bản thân. Năm học 20152016 đã có sự đổi mới trong
u cầu thi THPT Quốc gia. Thực hiện đổi mới trong giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện thế hệ trẻ, trong đề thi tốt nghiệp, thi THPT Quốc
gia, Bộ GDĐT đã đưa giao duc ki năng sơng vào ph
́
̣
̃
́
ần đọc hiểu, đề Nghị
luận xã hội. Ví dụ đề thi THPT Quốc gia năm 2015 Có ý kiến cho rằng: việc
rèn luyện kĩ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức. Anh/chị hãy
viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn
đề trên. Cho nên, tơi nhận thấy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT qua một số truyện ngắn lớp 12 là vơ cùng cần thiết.Đến năm học
20172018, một lần nữa nền giáo dục Việt Nam lại có một sự chuyển biến
lớn trong việc tổ chức chung kì thi THPTQG và xét tuyển Đại học. Văn là
một trong ba mơn bắt buộc. Đề thi mơn Văn cũng có rất nhiều đổi mới cho
phù hợp với việc phân loại học sinh.Điều đó đặt ra u cầu cần thiết phải
chú trọng đến việc định hướng,đổi mới phương pháp dạy và học đã đặt ra
vấn đề khơng chỉ là phương pháp chung chung mà chính là đi vào các thao tác
giảng dạy cụ thể để đem lại hiệu quả thực sự, khơng phải chạy theo thành
tích mà là đào tạo những con người có tư duy và năng lực nhạy bén, thơng
minh. Hơn nữa, những năm gần đây, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở các trường THPT đang được các cấp quan tâm.
7.1.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những
người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu
khơng có ki năng s
̃
ống, các em sẽ khơng thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với
bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu mơ ước, thich tìm tịi, khám phá song cịn thi
́
ếu hiểu biết sâu sắc về xã
hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động… Đặc biệt là trong
7
bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường
xun chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực ln đặt
vào những hồn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những
khó khăn , thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu khơng được giáo dục kĩ
năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lơi kéo vào các hành vi tiêu
cực, bạo lực, vào lối sống ích ki, lai căng, th
̉
ực dụng dễ phát triển lệch lạc về
nhân cách. Một trong các ngun nhân dẫn đấn các hiện tượng tiêu cực của
một bộ phận học sinh phổ thơng trong thời gian vừa qua như : nghiện hút,
bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,… chính là do các em thiếu
những kĩ năng sống cấn thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ
năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng
giao tiếp…
Việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là giúp các em rèn luyện
hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các
em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và phát
triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
phổ thơng.
Phương pháp giáo dục kĩ năng sống, với các phương pháp và kĩ thuật
tích cực như hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, tranh luận động não, viết
tích cực…cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học
ở trường phổ thơng.
Như vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thơng là rất cần thiết để đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục phổ thơng. Mơn
Ngữ văn có vị trí, vai trị rất quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân
8
cách, phẩm chất con người. Vì thế đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua giảng dạy tác phẩm “ Rừng Xà Nu” ( Nguyễn Trung Thành)
bằng một số phương pháp dạy học tích cực” đề phần nào góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện thế hệ trẻ.
7.2. Những giải pháp cho vấn đề
7.2.1. Những giải pháp chung
u câu quan trong nhât la phai đam bao chn kiên th
̀
̣
́ ̀ ̉
̉
̉
̉
́ ức ki năng bai
̃
̀
hoc v
̣ ơi hoc sinh l
́ ̣
ơp 12 khi cac em đang chuân bi cho nh
́
́
̉
̣
ưng ki thi quan trong
̃
̀
̣
trươc măt
́
́
Muc tiêu giao duc ki năng sông cân nhât quan v
̣
́ ̣
̃
́
̀
́
́ ơi muc tiêu cua bai hoc
́
̣
̉
̀ ̣
Ngư Văn 12
̃
Giao duc ki năng sông thông qua cac ph
́ ̣ ̃
́
́ ương phap, ki thuât day hoc tich
́ ̃
̣ ̣
̣ ́
cực cân th
̀ ực hiên linh hoat, phu h
̣
̣
̀ ợp tưng bai hoc va đôi t
̀
̀ ̣
̀ ́ ượng hoc sinh
̣
Giao duc ki năng sông co thê va cân đ
́ ̣ ̃
́
́ ̉ ̀ ̀ ược tiên hanh
́ ̀ ở nhiêu tinh huông,
̀ ̀
́
nhiêu th
̀ ơi điêm, phu h
̀ ̉
̀ ợp vơi đôi t
́ ́ ượng, nhe nhang, t
̣
̀ ự nhiên không gượng ep,
́
cưng nhăc.
́
́
Yêu câu vê cach th
̀ ̀ ́
ưc: Thông qua giao duc môn hoc, qua th
́
́ ̣
̣
ực hiên cac
̣
́
phương phap day hoc tich c
́ ̣
̣ ́ ực, vưa giao duc ki năng sơng v
̀
́ ̣ ̃
́ ừa giao duc vê tinh
́ ̣
̀ ̀
cam, tâm hơn
̉
̀.
7.2.2. Giải pháp cụ thể về việc giáo dục kĩ năng sơng qua
́
giảng dạy tác
phẩm: Rừng Xà Nu (Nguyễn Trung Thành) bằng một số phương dạy họ
tích cực:
Dựa vao nơi dung va u câu giao duc ki năng sơng trong mơn Ng
̀
̣
̀
̀
́
̣
̃
́
ữ văn đã
được nêu trong tai liêu
̀ ̣ “Giao duc ki năng sông trong môn Ng
́ ̣ ̃
́
ữ văn ở trường
THPT” (Tai liêu cua Bô giao duc va đao tao NXB Giao duc 2010). V
̀ ̣
̉
̣
́
̣
̀ ̀ ̣
́
̣
ơi gi
́ ơí
han cua đê tai ng
̣
̉
̀ ̀ ươi viêt chi xin nêu ra môt vai nôi dung d
̀
́
̉
̣
̀ ̣
ựa trên môt sô tai
̣
́ ̀
liêu h
̣ ương dân đôi v
́
̃ ́ ới môt vai truyên ngăn trong ch
̣
̀
̣
́
ương trinh SGK Ng
̀
ữ văn
9
12, Đăc̣ biêṭ là tać phâm
̉ văn học thời kháng chiến chống Mĩ “Rừng Xà
Nu”(Nguyễn Trung Thành).
7.2.2.1. Giao duc ki năng sông:
́
̣
̃
́
Ki năng giao tiêp
̃
́ : Trinh bay, trao đôi vê cach tiêp cân va cam nh
̀
̀
̉
̀ ́
́ ̣
̀ ̉
ận
thơng qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên
những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đã đặt ra một vấn đề
có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của đất nước và
nhân dân mãi trường tồn, khơng có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng
lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
Ki năng t
̃
ư duy sang tao
́
̣ : Phân tich, binh ln vê y nghia t
́
̀
̣
̀ ́
̃ ư tưởng cuả
tac phâm, cach thê hiên t
́
̉
́
̉
̣ ư tưởng thơng qua hình tượng nghệ thuật, hê thơng
̣
́
nhân vât, giong điêu.
̣
̣
̣
Ki năng t
̃
ự nhân th
̣
ưc: Thơng qua hình t
́
ượng rừng xà nu nà nhân vật
Tnú để nhận ra chân lí: Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo
Ki năng xac đinh cac gia tri
̃
́ ̣
́
́ ̣: Hoc sinh tim kiêm nh
̣
̀
́
ưng gia tri đich th
̃
́ ̣ ́
ực
của độc lập tự do, của tinh thần đồn kết, của bài học: dùng bạo lực cách
mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
7.2.2.2. Giao duc ki năng sơng thơng qua cac ph
́
̣
̃
́
́
ương phap, ki tht
́
̃
̣
day hoc tich c
̣
̣ ́ ực
Dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
Rèn luyện phương pháp đọc hiểu cho học sinh
Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy.
Các kĩ năng thơng qua hệ thống câu hỏi:
7.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm: “Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua giảng dạy tác phẩm “ Rừng Xà Nu” ( Nguyễn Trung Thành)
bằng một số phương pháp dạy học tích cực”:
7.3.1. Về phương pháp
10
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh là những bạn đọc cịn hạn chế về
vốn sống, kinh nghiệm thực tế nhưng lại có khả năng rung động và có cảm
xúc đặc biệt với tác phẩm văn học. Vì vậy vai trị của thầy cơ giáo là phải bổ
sung, bồi dưỡng vốn sống, phát triển các năng lực cảm thụ cho học sinh và
hướng dẫn họ đến với tác phẩm văn học một cách đúng nhất, gần nhất. Để
làm được nhiệm vụ cao q và nặng nề này, thầy cơ giáo cần có những
phương pháp thích hợp, đồng thời phải biết cách sử dụng phối hợp các
phương pháp phân tích tác phẩm một cách nhuần nhuyễn nhất, nhằm giúp
học sinh vừa nắm bắt tri thức, vừa nắm bắt phương pháp học tập nghiên cứu.
7.3.2. Cac ph
́ ương phap, ki tht day hoc tich c
́
̃
̣
̣
̣ ́ ực:
Đơng nao
̣
̃ : Hoc sinh suy nghi va nêu y kiên vê ý nghĩa bi
̣
̃ ̀
́ ́ ̀
ểu tượng của
rừng xà nu, về những bài học thơng qua tác phẩm, ý nghĩa tác phẩm với thế
hệ trẻ ngày nay.
Thao ln nhom
̉
̣
́ : trao đôi vê y nghia, ve đep trong hinh t
̉ ̀ ́
̃
̉ ̣
̀ ượng nhân vật
Tnú và tập thể làng Xô Man.
Trinh bay môt phut
̀
̀
̣
́: Hoc sinh trinh bay cam nhân, ân t
̣
̀
̀ ̉
̣ ́ ượng sâu săc cua
́ ̉
ca nhân vê gia tri nôi dung va nghê thuât cua tac phâm
́
̀ ́ ̣ ̣
̀
̣
̣ ̉ ́
̉
Dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
Chú ý đến đặc trưng của thể loại vừa là một u cầu vừa là một
ngun tắc của q trình phân tích và giảng dạy tác phẩm văn học.
Rèn luyện phương pháp đọc hiểu cho học sinh
Mơn Ngữ văn được coi là mơn học cơng cụ, mơn học bắt buộc ở cả 3
cấp học, hướng tới việc hình thành phát triển năng lực đọc, viết tiếng Việt
(năng lực tiếp nhận và xử lý thơng tin, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực
trình bày, năng lực tạo lập các loại văn bản cần thiết trong cuộc sống). Dạy
học đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới phương pháp
dạy học Ngữ văn trong tiếp nhận văn bản. Nếu như trước đây chúng ta coi
phân tích tác phẩm hay giảng văn là một phương pháp đặc thù của dạy văn,
11
thì hiện nay đã có những thay đổi trong cách tiếp cận này. Hướng dẫn học
sinh đọc hiểu khơng có nghĩa là nhằm cảm thụ một chiều cho học sinh những
cảm nhận của giáo viên về văn bản được học mà hướng dẫn cung cấp cho
học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và
nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự đọc một
cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân. Hoạt động đọc hiểu của học
sinh cần được thực hiện theo một trình tự từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, từ
đọc đúng, đọc thơng, đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo. Khi
hình thành năng lực đọc hiểu của học sinh cũng chính là hình thành năng lực
cảm thụ thẩm mỹ, khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng và tư duy.
Trong q trình đọc hiểu học sinh cần thực hiện các nội dung cơ bản sau:
Huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân – là những hiểu
biết về chủ đề hay hiểu biết về các vấn đề văn hóa xã hội có liên quan đến
chủ đề, thể loại của văn bản.
Thể hiện những hiểu biết về văn bản
+ Tìm kiếm thơng tin, đọc lướt để tìm ý chính, đọc kỹ tìm các chi tiết
+ Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, phân tích, kết nối, tổng
hợp…thơng tin để tạo nên hiểu biết chung về văn bản.
+ Phản hồi và đánh giá thơng tin trong văn bản
Vận dụng những hiểu biết về văn bản đã đọc hiểu vào việc đọc các
loại văn bản khác nhau, sẵn sang thực hiện các nhiệm vụ học tập, các nhiệm
vụ trong đời sống u cầu dùng đến hoạt động đọc hiểu.
+ Đọc các văn bản khác (ngồi chương trình, sách giáo khoa) có cùng đề
tài/ chủ đề hoặc hình thức để thực hiện củng cố hiểu biết và rèn luyện kỹ
năng đọc hiểu.
+ Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể từ việc
vận dụng những hiểu biết về văn bản đã đọc hiểu.
Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy.
12
Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện
mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách ghi
nhớ chi tiết để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề thành một dạng của
lược đồ phân nhánh. Cách ghi chép này khoa học, giúp cho học sinh dễ nhớ và
dễ ơn tập hơn. Việc nhớ và ghi lại các thơng tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin
cậy hơn so với khi sử dụng phương pháp truyền thống. Sử dụng phương
pháp bản đồ tư duy sẽ có những ưu điểm sau:
Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng
Quan hệ hỗ trợ tương ứng giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng
quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần ý chính.
Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị
giác.
Ơn tập và ghi nhớ sẽ rất hiệu quả và nhanh hơn.
Thêm thơng tin (ý) dẽ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,
bát chap thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách
nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
Như vậy, bản đồ tư duy là một cơng cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và
trình bày các khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp cho giáo viên tập
trung vào các vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng
quan về chủ đề mà khơng có thơng tin thừa. Học sinh sẽ khơng phải tập trung
vào việc đọc chép dài dịng, mà thay vào đó sẽ lắng nghe những gì mà thầy cơ
giáo diễn đạt. Hiệu quả bài học sẽ tăng lên.
Khi dạy học bài “ Rừng Xà Nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành, giáo
viên có thể tóm tắt hoặc cho học sinh ghi lên bảng tóm tắt lại nội dung bài
học theo bản đồ tư duy.
13
(Nguồn: internet.vn)
14
Với phương pháp bản đồ tư duy, giáo viên có thể cho học sinh tổng kết
lại ở phần kết thúc bài học hoặc trong q trình giảng bài, vừa tổng kết kiến
thức và vừa là để ghi nhớ bài học một cách ngắn gọn, dễ nhớ nhất. Có một
điều thú vị nữa là trong q trình giảng dạy, thầy cơ giáo có thể thêm ngay
vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà thầy cơ
chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp, phát hiện của học sinh. Làm như vậy bài học
sẽ khơng bị nhàm chán mà lại gây được sự hứng thú cho học sinh, học sinh sẽ
khơng cịn sợ cảm giác học mơn văn dài, ghi chép mỏi tay đáng sợ nữa. Mơn
văn sẽ trở nên khoa học hơn, ngắn gọn và súc tích hơn
Các kĩ năng thơng qua hệ thống câu hỏi:
Giáo viên đặt câu hỏi, nêu vấn đề để học sinh tìm hiểu: Hiện thực mà
tác giả đề cập trong truyện ngắn là gì?
Học sinh tìm ra đơn vị kiến thức:
+ Đó là cuộc chiến đấu kiên cường của dân làng Xơ Man nói riêng và
nhân dân Tây Ngun nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Qua đó, giáo viên rèn kĩ năng tự nhận thức cho học sinh.
Tiếp theo, giáo viên đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu hai hình
tượng trong tác phẩm đó là hình tượng cây xà nu và hình tượng nhân vật Tnú.
+ Khi phân tích nhân vật Tnú, giáo viên lưu ý kiến thức: Vợ con anh bị
giặc bắt đánh đập cho đến chết. Anh bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay
bằng nhựa xà nu. Mỗi ngón tay anh cịn 2 đốt nhưng anh vẫn tham gia lực
lượng vũ trang. Anh đã vượt qua bi kịch cá nhân để cầm súng tiêu diệt kẻ thù
bảo vệ q hương.
Giáo viên giáo dục cho học sinh: Đứng trước lợi ích cá nhân và lợi ích
dân tộc chúng ta phải biết hi sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích cộng đồng, đất
nước.
15
Tiếp theo, khi phân tích nhân vật cụ Mết, giáo viên đặt câu hỏi: Em có
suy nghĩ gì về lời nói của cụ Mết “ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo!”.
+ Học sinh sẽ tìm ra đơn vị kiến thức: Chứng kiến cái chêt́ thảm
thương của Mai và sự bất lực của Tnú trước sự tra tấn dã man tàn bạo của
bọn thằng Dục, cụ Mết càng thấm hiểu là đối với kẻ thù chỉ có 2 bàn tay
trắng, chỉ có 2 bàn tay khơng thì khơng thể nào đối đầu với chúng được, phải
cầm vũ khí đứng lên!
Từ đó, giáo viên giáo dục cho học sinh: Trong cuộc sống, khi kẻ thù
gây rối, chống phá, xâm lược, chúng ta phải dùng bạo lực cách mạng chống
lại bạo lực phản cách mạng.
7.4. Mơ tả nội dung sáng kiến:
7.4.1. Tổ chức định hướng bài học:
Định hướng có nghĩa là xác định một phương hướng, con đường đi
nhằm đạt đến kết quả, mục đích nhất định. Đây cũng là khâu đầu tiên trong
q trình tiếp cận tác phẩm.
Đối tượng áp dụng của đề tài là học sinh lớp 12A 1,12A8 có học lực
trung bình, khả năng tiếp nhận tác phẩm cịn hạn chế bởi vậy cần tổ chức
hoạt động chuẩn bị bài ở nhà mang tính chất định hướng cho bài học trên lớp.
Phần lược trích tác phẩm vẫn cịn khá dài nên việc đọc ở trên lớp chỉ
mang tính chất chọn lọc. Giáo viên u cầu học sinh phải đọc kĩ tác phẩm ở
nhà, tóm tắt và chuẩn bị các câu hỏi theo sách giáo khoa.
Để định hướng phân tích tác phẩm theo các phương pháp dạy học tích cực,
giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể loại truyện ngắn, học sinh phát
hiện được đặc điểm của “cái tơi” tác gỉa trong tác phẩm, vẽ sơ đồ tư duy...
7.4.2. Tổ chức các hoạt động Đọc hiểu văn bản
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp, chú trọng đến dạy học
nêu vấn đề, khai thác câu hỏi tình huống, sử dụng bản đồtư duy, nhấn mạnh
16
liên hệ thực tế chúng tơi thiết kế giáo án thử nghiệm. (Lưu ý rằng đây là giáo
án thử nghiệm minh họa dạy trong 2 tiết 64, 65. Trong giáo án khơng tách
riêng từng tiết một để thấy được sự liền mạch. Cịn trong thực tế soạn và
dạy, tơi có tách riêng từng tiết).
*Tiết dạy thực nghiệm
Ngày soạn: 01/03/2018
Ngày dạy, lớp dạy: 12A1 ( 4,5/3/2018), 12A8 ( 7,8/3/2018)
Tiết 6465: Đọc văn: RỪNG XÀ NU( Nguyễn Trung Thành)
I. Mục tiêu:Giúp học sinh:
a .Kiến thức:
Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình
tượng nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ,
lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày
nay .
Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho
tác phẩm một khơng khí đậm đà hương sắc Tây Ngun, một chất sử thi bi
tráng và một ngơn ngữ nghệ thuật được trau chuốt kĩ càng .
b. Kỹ năng
b1. Kĩ năng chun mơn
Thành thục hơn trong cơng việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác
phẩm văn chương tự sự .
Tóm tắt, đọc hiểu văn bản tryện ngắn
Vận dụng kiến thức liên mơn Địa lý, Lịch sử, GDCD, Tin học, Giáo
dục hướng nghiệp, Âm nhạc vào việc tìm hiểu bài học.
b2. Kĩ năng sống
17
Ki năng giao tiêp
̃
́ : Trinh bay, trao đơi vê cach tiêp cân va cam nh
̀
̀
̉
̀ ́
́ ̣
̀ ̉
ận
thơng qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên
những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đã đặt ra một vấn đề
có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của đất nước và
nhân dân mãi trường tồn, khơng có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng
lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
Ki năng t
̃
ư duy sang tao
́
̣ : Phân tich, binh ln vê y nghia t
́
̀
̣
̀ ́
̃ ư tưởng cuả
tac phâm, cach thê hiên t
́
̉
́
̉
̣ ư tưởng thơng qua hình tượng nghệ thuật, hê thơng
̣
́
nhân vât, giong điêu.
̣
̣
̣
Ki năng t
̃
ự nhân th
̣
ưc: Thơng qua hình t
́
ượng rừng xà nu nà nhân vật
Tnú để nhận ra chân lí: Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo
Ki năng xac đinh cac gia tri
̃
́ ̣
́
́ ̣: Hoc sinh tim kiêm nh
̣
̀
́
ững gia tri đich th
́ ̣ ́
ực của
độc lập tự do, của tinh thần đồn kết, của bài học: dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng.
c. Thái độ:
Thái độ khách quan khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng trong đời
sống.
Bồi đắp tình u thiên nhiên, đất nước. Tự hào về sự giàu đẹp của
giang sơn đất nước.
Ý thức trân trọng, bảo vệ giữ gìn tài ngun thiên nhiên tiềm năng
của đất nước. Ý thức bảo vệrừng.
Ý thức giữ gìn sự trong sáng của ngơn ngữ dân tộc.
Ý thức lao động, cống hiến trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước.
Ý thức cơng việc, nghề nghiệp mình sẽ chọn trong tương lai.
Linh hoạt trước các dạng đề thi THPT Quốc gia theo hướng đổi mới
gắn nội dung văn học với thực tiễn.
d. Định hướng năng lực hình thành
Năng lực tiếp nhận văn bản
18
Năng lực sử dụng ngơn ngữ.
Năng lực tự học.
Năng lực sáng tạo
Năng lực tự quản lí
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác
Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin
Năng lực vận dụng kiến thức liên mơn giải quyết vấn đề thực tiễn.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
Máy tính, máy chiếu, giáo án, các slide bài giảng của giáo viên,tranh
ảnh, clip nhạc…
Các slide kết quả thảo luận nhóm của học sinh
2. Học sinh:
Hồn thành các nhiệm vụ học tập dưới dạng bài Powerpoint, bài
Word
Hồn thành các Phiếu học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong
nhóm, Phiếu nhìn lại dự án, Phiếu tổng hợp phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau trong nhóm.
III. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
1. Phương pháp kĩ thuật dạy học:
* Phương pháp:
Dạy học giải quyết vấn đề
* Kỹ thuật dạy học:
Vấn đáp
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
KWL
19
2. Kiểm tra đánh giá: Thơng qua Phiếu KWL.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi
Cách xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm, một
đoạn trích văn xi
2. Bài mới :
Khởi động:
GV chiếu lên một số hình ảnh về sinh hoạt truyền thống của Tây
Ngun, về cây Xà Nu.Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của Tây Ngun,
của cây Xà Nu, đặc biệt vẻ đẹp của con người Tây Ngun.
Giáo viên dẫn dắt vào bài: Nguyễn Trung Thành( Ngun Ngọc) là cây
bút văn xi hàng đầu của văn học hiện đại. Ơng viết nhiều và viết rất hay
về Tây Ngun. Nếu khơng có những sáng tác của Nguyễn Trung Thành
chúng ta chỉ biết đến Tây Ngun qua những pho sử thi Đăm Săn, Xinh Nhã,
Đăm Bri….Nếu Nguyễn Tn suốt đời săn tìm cái đẹp thì Nguyễn Trung
Thành suốt đời kiếm tìm các sự tích anh hùng, những nhân vật anh hùng.
“Rừng Xà Nu”(1965) là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Trung Thành, là
một “Đất nước đứng lên” thời chống Mỹ. Có thể xem truyện ngắn như một
khúc ca về Tây Ngun với thiên nhiên tráng lệ với những con người gan góc
quả cảm.
Hoạt động của thầy và
trị
* Hoạt động 1: Tổ chức
Nội dung cần đạt
I. ĐỌC HIỂU CHUNG
tìm hiểu chung
20
Hoạt động của thầy và
trò
Thao tác 1: Hướng dẫn
Nội dung cần đạt
1. Tác giả
HS đọc phần Tiểu dẫn Tên khai sinh (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc
(SGK).
Báu. Ơng sinh năm 1932, q ở Thăng Bình, Quảng
+ GV: Kết hợp với những Nam.
hiểu biết cá nhân, hãy giới
Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn
thiệu về nhà văn Nguyễn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở
Trung Thành (cuộc đời, sự chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.
nghiệp, đặc điểm sáng tác,
…) ?
Năm 1950, ơng vào bộ đội, sau đó làm phóng
viên báo qn đội nhân dân liên khu V. Năm 1962,
+ HS: giới thiệu về nhà văn ơng tình nguyện trở về chiến trường miền Nam.
Nguyễn Trung Thành
Tác phẩm:
+ GV: Chốt lại các ý chính.
+ Đất nước đứng lên giải nhất, giải thưởng Hội
văn nghệ Việt Nam năm 1954 1955;
+ Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc
(1969);
+ Đất Quảng (1971 1974);…
Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước
về văn học nghệ thuật.
Thao tác 2: Tìm hiểu 2. Tác phẩm
xuất xứ và hồn cảnh ra
đời tác phẩm:
+ GV: cho biết xuất xứ của a. Xuất xứ:
truyện ngắn Rừng xà nu?
Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp
+ HS: nêu xuất xứ của chí văn nghệ qn giải phóng miền Trung Trung bộ
truyện ngắn Rừng xà nu
(số 2 1965), sau đó được in trong tập Trên quê
+ GV: bằng việc tham khảo hương những anh hùng Điện Ngọc.
tài liệu và hiểu biết lịch sử,
21
Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt
trị
cho biết hồn cảnh ra đời
của truyện ngắn Rừng xà
b. Hoàn cảnh ra đời:
nu?
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ
+ HS: nêu hoàn cảnh ra đời nevơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ
của truyện ngắn Rừng xà thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát. Cách
nu.
+ GV điều chỉnh, nhận xét
mạng rơi vào thời kì đen tối.
Đầu năm 1965, Mĩ đổ qn vào miền Nam và
và cho những HS khác phát tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc.
biểu bổ sung.
Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả
nước sục sơi đánh Mĩ, được hồn thành ở khu căn
cứ chiến trường miền Trung Trung bộ.
Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của
bn làng Tây Ngun trong thời kì đồng khởi trước
1960, nhưng chủ đề tư tưởng tác phẩm vẫn có quan
hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng
chiến lúc tác phẩm ra đời.
c. Đọc, tóm tắt tác phẩm
GV hướng dẫn HS đọc:
Đọc với giọng hào sảng thể
hiện âm hưởng sử thi và
cảm hứng lãng mạn của tác
phẩm.
Gọi HS tóm tắt tác
phẩm: Tóm tắt tác phẩm
cần đảm bảo những chi tiết
chính
22
Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt
trị
Rừng xà nu
Làng Xơ Man
Cây xà
nu lớn
Cụ Mết
Cây xà
nu
trưởng
thành
Cây xà
nu con
* Hoạt động 2: Tổ chức
Tnú,
Mai, Dít
Heng
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
đọc hiểu văn bản tác
phẩm.
Thao tác 1 : Động não
1. Ý nghĩa nhan đề
+ GV gọi HS phát biểu cảm
nhận về nhan đề tác phẩm
Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng
+ HS: Thảo luận và phát chủ đề tác phẩm.
biểu tự do.
Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt
+ GV định hướng, nhận xét của cây và tinh thần bất khuất của con người.
và điều chỉnh, nhấn mạnh ý
cơ bản.
Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng
+ GV: Hai lớp ý nghĩa này trưng.
xuyên thấm vào nhau tốt
lên hình tượng sinh động
của xà nu, đưa lại khơng khí
Tây Ngun rất đậm đà cho
23
Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt
trị
tác phẩm.
Thao tác 2: Động não
2. Hình tượng rừng xà nu
GV tổ chức cho HS đọc a. Đau thương:
đoạn đầu tác phẩm và tìm
hiểu về hình tượng rừng xà
nu.
Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu
+ GV: Hình tượng rừng xà cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của
nu dưới tầm đại bác được đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết
miêu tả như thế nào?
đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước
+ GV: Tìm các chi tiết miêu lớn".
tả cánh rừng xà nu đau
nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế
thương và phát biểu cảm của sự sống đang đối diện với cái chết.
nhận về các chi tiết ấy?
Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã phát
hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây khơng cây nào
là khơng bị thương".
Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác
giả chứng kiến.
Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau:
+ Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa
trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại
bác chặt đứt làm đơi. Ở những cây đó, nhựa cịn
trong, chất dầu cịn lỗng, vết thương khơng lành
được cứ loét mãi ra, năm mười hơm sau thì cây
chết".
+ Cái đau của những cây xà nu như con người
đang tuổi thanh xn, bỗng “bị chặt đứt ngang nửa
thân mình đổ ào ào như một trận bão”.
24
Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt
trị
+ Những cây có thân hình cường tráng: “vết
+ GV: Sức sống man dại, thương của chúng chóng lành”, đạn đại bác khơng
mãnh liệt của rừng xà nu giết nỗi chúng.
mang ý nghĩa biểu tượng
như thế nào?
Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để
biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau
thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng.
b. Anh dũng, có sức sống mãnh liệt:
Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt
của cây:
+ "trong rừng ít có loại cây sinh sơi nảy nở khỏe
như vậy".
Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh
giới của sự sống và cái chết.
+ Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh
một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con
mọc lên".
Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục
mọc lên; một bốn năm) để khẳng định một khát
vọng thật của sự sống.
+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh
liệt của mình: "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời".
Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại
+ GV: Hình ảnh cánh rừng đẫm tố chất núi rừng.
xà nu trải ra hút tầm mắt
25