1
TÊN ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHAP NHĂM NÂNG CAO HI
́
̀
ỆU QUẢ GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO HOC SINH KHỐI 12 TRƯỜNG THPT LÝ TỰ
TRỌNG
2
I . Đặt vấn đề :
1 . Lý do chọn đề tài :
Giáo dục thể chất trong các trường THPT là một nội dung giáo dục quan
trọng .Cơng tác GDTC vừa góp phần rất lớn trong việc bồi dưỡng và nâng cao
sức khoẻ cho học sinh , vừa là nhân tố trực tiếp tác động vào các mặt khác
của q trình giao dục như : Giáo dục đạo đức,giáo dục trí tuệ, giáo dục khả
năng thẩm mỹ hay giáo dục lao động .
Cùng với sự phát triển của xã hội, TDTT đã và đang phát triển khơng
ngừng, ngày càng trở thành một bộ phận quan trọng khơng thể tách rời trong
đời sống của nhân dân. Luyện tập TDTT giúp con người nâng cao sức khoẻ,
phát triển cơ thể cân đối về Trí, Đức, Thể, Mỹ, hồn thiện nhân cách và các
phẩm chất đạo đức, đồng thời luyện tập TDTT cịn nhằm phát triển và hồn
thiện các tố chất vận động để thực hiện các nhiệm vụ GDTC.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của TDTT trong chiến lược
phát triển con người tồn diện. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị cho học sinh vốn
kiến thức về các mơn khoa học và giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, ngành
GDĐT cịn quan tâm phát triển các tố chất vận động đồng thời thực hiện
nhiệm vụ GDTC cho học sinh các cấp trong cả nước, từng bước đáp ứng u
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Do đó việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
GDTC trong các trường THPT là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành GD
ĐT Quảng Nam nói chung và trường THPT Lý Tự Trọng nói riêng. Nhận thức
được vấn đề cấp bách đặt ra với cơng tác GDTC trong các trường . Với mong
3
muốn góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục của huyện nhà, tơi mạnh
dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Một số giải phap nhăm nâng cao hi
́
̀
ệu quả giáo dục thể chất cho hoc sinh
khối 12 Trường THPT Lý Tự Trọng ”.
2 . Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục thể chất xác định
ngun nhân dẫn đến tình trạng đó đề xuất một số giải pháp có ý nghĩa thực
tiễn tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục thể chất
ở trường THPT Lý Tự Trọng trong những năm tới .
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
3.1 . Phạm vi nghiên cứu :
Giáo dục thể chất ( Bộ mơn thể dục ,chương trình lớp 12 )
3.2 : Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh các lớp khối 12 (năm học 2020 – 2021 ) Tổng số : 192 học sinh .
4 . Nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết mục đích nêu trên
Đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục thể chất ở trường THPT Lý Tự
Trọng .
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục thể chất cho hoc sinh khối 12 Trường THPT Lý Tự Trọng .
5 . Phương pháp nghiên cứu :
Các phương pháp dự kiến sử dụng nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu:
* Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .
4
Trong q trình nghiên cứu, tham kh ảo các tài liệu chung và chun
mơn liên quan đến lĩnh vực giảng d ạy mơn thể dục sách giáo khoa Thể
Dục lớp 12 .
* Phương pháp phỏng vấn tọa đàm .
Đây là phươ ng pháp sử dụng nhằm xác định căn cứ, cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc nghiên cứu hệ thống các giải pháp làm căn cứ để áp
dụng các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục thể
chất .
* Phương pháp điều tra sư phạm .
Thơng qua quan sát thực tế việc giảng dạy hu ấn luy ện thi đấu từ
đó tìm ra những gi ải pháp để nâng cao hiệu quả cơng tác giảng dạy.
* Phươ ng pháp thực nghiệm sư ph ạm .
Đối tượ ng thực nghi ệm là học sinh khối 12 đã đượ c khảo sát và kiểm tra
trướ c khi áp dụng thực nghi ệm.
* Phương pháp tốn học thống kê .
Sau một thời gian áp dụng các bài tập nghiên cứu tơi sử dụng phương pháp
tốn học thống kê để tính tốn kết quả trước và sau khi nghiên cứu.
Cách thực hiện:
Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến của giáo viên bộ mơn, học sinh
khối
* Phương pháp kiểm tra đánh giá .
II .Cơ sở lý luận :
Mơn Giáo dục thể chất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát
triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là: trang bị cho học sinh
kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khoẻ , kiến thức và kĩ năng vận động
hình thành thói quen tập luyện, khả năng lựa chọn mơn thể thao phù hợp để
5
luyện tập nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực và tố chất vận động; trên cơ
sở đó giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm đối với sức khoẻ của bản thân,
gia đình và cộng đồng, thích ứng với các điều kiện sống, sống vui vẻ, hồ
đồng với mọi người.
Nội dung chủ yếu của mơn Giáo dục thể chất là rèn luyện kĩ năng vận
động và phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất
đa dạng như: các bài tập thể dục nhịp điệu , các trị chơi vận động , các mơn
thể thao và kĩ năng phịng tránh chấn thương trong hoạt động thể dục thể
thao.
Mơn Giáo dục thể chất giúp học sinh lựa chọn mơn thể thao phù hợp để
rèn luyện hồn thiện thể chất; vận dụng những điều đã học để điều chỉnh
chế độ sinh hoạt và tập luyện, tham gia tích cực các hoạt động thể dục, thể
thao; có ý thức tự giác, tự tin, trung thực, dũng cảm, có tinh thần hợp tác thân
thiện, thể hiện khát khao vươn lên; từ đó có những định hướng cho tương lai
phù hợp với năng lực, sở trường, đáp ứng u cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
III . Cơ sở thực tiễn :
Giáo dục thể chất trong trường THPT là một nội dung giáo dục quan
trọng . Cơng tác GDTC vừa góp phần rất lớn trong việc bồi dưỡng và nâng
cao sức khoẻ cho học sinh, vừa là nhân tố trực tiếp tác động vào các mặt
khác của q trình giáo dục như : Giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo
dục khả năng thẩm mỹ hay giáo dục lao động .
Để nắm vững, hiểu rõ về cơng tác GDTC và q trình tổ chức cơng tác
GDTC ở trường THPT Lý Tự Trọng trong vài năm gần đây , tơi tiến hành
đánh giá một số thực trang cơ bản và đưa ra một số giải pháp sau .
IV . Nội dung nghiên cứu :
6
1 .Đánh giá thực trạng :
1.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất ở Trường THPT Lý
Tự Trọng .
1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của trường THPT Lý Tự
Trọng .
GDTC là một mặt giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục
con người tồn diện , là sự tất yếu khách quan tồn tại và phát triển tồn xã
hội. Vai trị người giáo viên thể dục rất quan trọng .Họ là người trực tiếp
giảng dạy truyền thụ cho học sinh những kiến thức ,tri thức khoa h ọc v ề lĩnh
vực TDTT cũng như hầu hết các hoạt động ,khả năng vận động của con
người ….Họ góp phần khơng nhỏ quyết định sự phát triển có hiệu quả trong
cơng tác GDTC ở nhà trường.
Vậy, muốn nâng cao hiệu quả cơng tác GDTC thì cần phải quan tâm tới
thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục.Kết quả trong vấn đề này chúng tơi thể
hiện trong bảng 1.1.1 .
Bảng 1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của các trường THPT
Lý Tự Trọng .
Trình độ chun mơn
T
Khối
Tổng Tổng số
T
số
1 Khối 10
2 Khối 11
3 Khối 12
Tổng số
lớ p
06
06
06
18
học sinh
số gv
TD
Bình
qn
ĐH
CĐ
TC
Khơng
(GVHS)
chun
200
257
192
649
02
02
02
04
04
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2/200
2/257
2/192
1/163
7
Qua bảng 1.1.1 cho thấy: tất cả các giáo viên giảng dạy mơn thể dục được
đào tạo chun mơn hệ chính quy, khơng có giáo viên nào trình độ trung cấp
hoặc dạy kiêm nhiệm . Như vậy: khách quan mà nói thì đội ngũ giáo viên
trường THPT Lý Tự Trọng .Đều có khả năng đáp ứng u cầu, nhiệm vụ của
cơng tác GDTC cho trường THPT Lý Tự Trọng . Phân bố trong 18 lớp với đội
ngũ giáo viên giảng dạy mơn thể dục là 04 giáo viên.
1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất,dụng cụ , trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy và học mơn thể dục ở trường THPT Lý Tự Trọng .
Muốn có chất lượng GDTC khơng chỉ đơn thuần phụ thuộc vào nhiều
yếu tố và nó bị ảnh hưởng,chi phối tác động của nhiều nhân tố khách
quan.Trong đó yếu tố cơ sở vật chất,dụng cụ,trang thiết bị … chính là điều
kiện cần thiết để tiến hành giờ học TDTT. Là cơng cụ để người giáo viên
truyền thụ và học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn.
Bảng 1.1.2 : Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ tập
luyện Thể dục ở trường THPT Lý Tự Trọng .
T
Cơ sở vật chất
T
Số lượng
Sân bãi
Dụng
Chất lượng
Tốt
TB
Xấu
cụ
1
2
3
4
5
6
7
Sân bãi tập luyện
Sân bóng đá mini
Sân cầu lơng
Hố nhảy(cao,xa)
Sân đá cầu
Sân bóng chuyền
Đường chạy
01
02
01
01
01
01
0
X
X
X
X
X
X
Qua bảng 1.1.2 chúng tơi thấy rằng ; hệ thống cơ sở vật chất nhất là các
cơng trình phục vụ giờ học thể thao của trường THPT Lý Tự Trọng . Q
thiếu thốn, chưa đảm bảo được các u cầu của giờ học TDTT.
Về dụng cụ tập luyện thiếu, lạc hậu là ngun nhân làm mất hứng thú
học tập của học sinh ,làm giảm chất lượng giảng dạy và học tập mơn thể
8
dục bị giảm sút đáng kể. Thực tế địi hỏi nhà trường cùng các cấp lãnh đạo
quan tâm hơn nữa tới việc đầu tư mua sắm những trang thiết bị cần thiết
,trước hết phải xây dựng được sân tập riêng. Về sân bãi dụng cụ và các điều
kiện khác, qua điều tra thực trạng chúng tơi thấy: chủ yếu các dụng cụ phục
vụ cho tập luyện nội dung các mơn thể thao như : Điền kinh, chạy, nhảy,…
cịn các mơn bóng ,thể dục…hầu như khơng có. Do đó ảnh hưởng đến q
trình giảng dạy .
1.1.3 .Thực trạng cơng tác giảng dạy mơn thể dục của trường THPT Lý
Tự Trọng .
Trong hoạt động GDTC, nội dung chương trình giảng dạy là yếu tố cốt
lõi, giữ vai trị quyết định chất lượng của mặt giáo dục này. Nội dung phong
phú sẽ dẫn học sinh , lơi cuốn các em tham gia hoạt động tập luyện một cách
hứng khởi .Đồng thời phải đảm bảo cả thời gian tập luyện thì mới phát triển
được thể chất cho học sinh.Đó là cái đích cần đến của cơng tác GDTC trong
trường học .
Làm th ế nào để Thầy dạy tốt, trị học tốt mơn thể dục. Đây là điều
trăn trở đối với người thầy dạy mơn thể dục nói chung và đối với tơi nói
riêng. Từ suy nghĩ làm thế nào để học sinh u thích mơn của mình dạy, mơn
học thường được các em xem nhẹ hơn các mơn văn hóa khác.
Đây là một cơng việc rất khó khăn vì vậy trong những năm qua tơi đã áp
dụng nhiều giải pháp, song một trong những giải pháp mà tơi thấy có hiệu
quả hơn đó là: Để tiết dạy thể dục có hiệu quả cao giáo viên cần thiết kế
chu đáo kế hoạch bài dạy, khi thiết kế bài dạy cần chú trọng đến nhiều khía
cạnh tác động đến q trình dạy học như:
Đặc điểm lứa tuổi học sinh, nhu cầu hứng thú và các phương tiện đồ
dùng trực quan, sân bãi học và tập luyện, từ đó người giáo viên có định
hướng rõ rệt những động tác cần đạt cũng như cách thức sự lựa chọn
phương pháp phù hợp để đạt được mục tiêu bài dạy.
9
K ết quả của một tiết dạy khơng những phụ thuộc vào kế hoạch bài
soạn , mà cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác nhau như:
Năng lực sư phạm của người dạy, sự tiếp thu hứng thú học tập của học
sinh mà giáo viên lựa chọn hình thức và phương pháp phù hợp cho một tiết
dạy.
Nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp giảng dạy đổi mới kết quả
nghiên cứu tơi tiến hành khảo sát ban đầu 192 học sinh khối 12 nhận thức và
tập luyện về mơn giáo dục thể chất thể hiên qua bảng 1.1.3 .
Bảng 1.1.3 : Kháo sát ban đầu về nhận thức và kiểm tra giữa kỳ 1 năm
học 2020 2021 đối với 192 học sinh khối 12 về mơn giáo dục thể chất .
NỘI DUNG KHẢO SÁT VÀ KIỂM TRA
1 .Vai trị của GDTC đối với học sinh
Cần thiết
Khơng cần thiết
2 .Tập luyện GDTC ngồi giờ lên lớp
Tập thường xun
Khơng tập luyện
3 Mơn thể thao u thích nhất trong giáo
ĐỒNG Ý
TỈ LỆ
165
27
85,93%
14,06%
160
32
83,33%
16,66%
duc thê chất . .
Bóng chuyền
120
62,5%
Thể dục nhịp điệu
20
10,41%
Bóng đá
90
46,87%
Đá cầu
50
26,04%
Võ
5
2,60%
Điền kinh
15
7,81%
Cầu lơng
150
78,12%
4 .Nội dung kiểm tra
Đạt
Chưa đạt
192 học sinh
185
7
Qua bảng 1.1.3 cho thấy : Mặc dù đa số ý kiến học sinh cho rằng mơn
GDTC có vai trị cần thiết (85,93%) và khơng cần thiết (14,06%), nhưng vẫn
cịn những hạn chế, chưa hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích trong việc tập
luyện rèn luyện sức khỏe của học sinh chỉ có 14,06 % học sinh cho là khơng
10
cần thiết. Do đó địi hỏi cần có sự nghiên cứu cải tiến chương trình phù hợp
với nhu cầu và sở thích của học sinh chưa thật sự tích cực rèn luyện thân thể,
kết quả cho thấy vẫn cịn số lượng rất đơng học sinh ít tập luyện .Với đa số
học sinh thích mơn bóng đá , bóng chuyền, cầu lơng .
Hiện tại hiệu quả giáo dục thể chất trường học cịn thấp, chưa thể
đáp ứng được mục tiêu u cầu đề ra. Đặc biệt hiện nay kết quả thể dục chỉ
đánh giá “ đạt ’’ hay “khơng đạt ” tuy nó làm giảm áp lực học cho học sinh
song nó cũng tồn tại tiêu cực trong học tập . Một trong những tiêu cực xảy ra
đối với những học sinh có tố chất và kỹ năng vận động thể thao tốt, nhiều
khi các em khơng quan tâm tới việc học thể dục, với mức đánh giá chung
hiện nay thì những học sinh này khơng cần cố gắng, chỉ học qua loa cũng có
thể “đạt” chính điều này cũng làm cho hiệu quả GDTC giảm sút trong học
sinh.
2. Ngun nhân :
Thứ nhất: Nội dung chương trình học chính khóa cịn q ơm đồm, dàn
trải
nhiều mơn, học sinh học nhiều mơn thể thao với 2 tiết/tuần thì khơng thể
hình thành nên một kỹ năng thể thao nào.
Thứ hai: Hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ
thể thao cịn q ít trường áp dụng, nội dung học tập cịn khơ cứng, hình
thức đơn giản chưa kích thích được người học.
Thứ ba : Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn rất nhiều đặc biệt là ở vùng
nơng thơn, vùng sâu vùng xa.
Thứ tư : Đa số học sinh chưa hiểu được tầm quan trọng của thể dục
đối với sức khỏe con người, hầu hết các em chỉ học theo tính chất đối phó,
học để kiểm tra chứ chưa hiểu được ý nghĩa của nó. Mặt khác chương trình
học văn hóa của học sinh q nhiều, học ở trường, học thêm ở nhà cả ngày
lẫn đêm khiến cho các em khơng có thời gian để vui chơi, tập luyện thể dục.
11
Thứ năm : Xã hội hiện nay coi thể dục chỉ là mơn phụ khơng cần quan
tâm, ngay cả trong nhà trường cũng chỉ quan tâm nhiều tới các mơn văn hóa,
đặc biệt là các mơn thi tốt nghiệp, cịn thể dục thì “nhẹ nhàng” với các em
làm sao các em đều “đạt” để thời gian tập trung học các mơn khác. Các bậc
phụ huynh cũng chỉ quan tâm tới kết quả các mơn văn hóa chứ mơn thể dục
học giỏi cũng chẳng làm được gì.
Phần lớn xã hội hiện nay đều chạy theo thành tích ln coi nhẹ việc
tậ p
luyện thể dục để nâng cao sức khỏe, các bậc phụ huynh và học sinh ln tìm
cách để giảm việc học thể dục cho con em mình. Họ nghĩ rằng cứ ăn uống
cho đầy đủ thì cũng đủ sức khỏe rồi. Quan niệm như vậy là hết sức sai lầm.
Chỉ khi chúng ta đánh giá đúng tầm quan trọng của thể dục thì khi đó sức
khỏe con người mới được tăng lên, chỉ khi con người ta xác định tập thể dục
quan trọng như nhu cầu ăn uống hàng ngày thì khi đó mới mong sức khỏe con
người được nâng lên và sống cuộc sống thật khỏe mạnh.
Từ những thực trạng và ngun nhân trên tơi mạnh dạn đưa ra “ Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh
khối 12 trường THPT Lý Tự Trọng ’’.
3 . Giải pháp cải tiến mới :
3.1. Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tự giác tích cực trong học tập gắn với giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mục đích của giải pháp: Phương pháp giảng dạy mơn thể dục nói riêng
và mơn học văn hóa khác nói chung có vai trị tiền quyết trong việc tiếp thu
kiến thức của học sinh.
Trong GDTC, phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và
trị nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tồn
diện học sinh trong q trình dạy học.
12
Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm
bảo học sinh lĩnh hội nội dung học.
Phương pháp truyền thống là lấy bài giảng và giáo viên làm trung tâm.
Học sinh tn thủ các quy định, học và làm theo những gì được truyền đạt từ
thầy. “Tâm truyền tâm” nên tính thụ động của học sinh rất cao trong việc tiếp
cận tri thức mới. Phương pháp dạy học mới đó là lấy học sinh làm trung tâm,
giáo viên là người gợi mở tri thức, định hướng về mặt phương pháp cịn học
sinh chủ động trong việc tiếp cận tri thức, học sáng tạo và vận dụng được
trong thực tế. Điều đó phát huy được tư duy tính sáng tạo chủ động của học
sinh và sự tự giác tích cực được đặt lên hàng đầu. Đây cũng chính là 1 ngun
tắc quan trọng trong lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
Đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt trong kiểm tra đánh giá như con
dao 2 lưỡi, một là sẽ tạo được động cơ tốt, phát huy năng lực tự học sáng
tạo, hai là sẽ làm cho học sinh lười biếng, chủ quan do những tác động mặt
trái của nền giáo dục và xã hội hiện nay.
Biện pháp thực hiện : Đổi mới phương pháp dạy học cần phải rất thận
trọng, khơng rập khn, máy móc mà cần linh hoạt. Đổi mới khơng có nghĩa
là loại bỏ những phương pháp cổ truyền (cái cũ) mà phải biết lựa chọn
những ưu điểm kết hợp phương pháp dạy học tích cực trong những nội dung
cụ thể (học mới ơn cũ, học đi đơi với hành). Điều quan trọng nhất là giúp học
sinh ln tự tin, tìm thấy hứng thú trong học tập. Từ đó học sinh có thái độ
học tập tốt và giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong đó có nhiệm vụ vận
động.
Đưa thêm các tiết học lý thuyết vào trong giảng dạy để học sinh hiểu rõ
hơn mục đích, ý nghĩa của việc tập luyện TDTT.
13
Tăng cường vận dụng phương pháp trị chơi, thi đấu trong giờ học, tạo
khơng khí sơi nổi giúp học sinh tham gia tập luyện tích cực. Chú ý việc
phát triển thể chất là chính trong giờ học.
Nghiêm túc và cần có những đổi mới trong kiểm tra đánh giá, tạo điều
kiện để học sinh tự giác, tự quản, tự điều khiển và tham gia nhận xét
đánh giá kết quả học tập.
Kết hợp giữa việc học trên lớp với các hoạt động TDTT ngoại khóa. Phát
huy tính tự học, tự tập luyện của học sinh.
Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh vào dịp đầu năm học và
cuối năm học, sau đó phân loại sức khỏe của các em.
Sử dụng hiệu quả trang thiết bị, sân bãi, dụng cụ tập luyện. Áp dụng
cơng nghệ thơng tin vào trong giảng dạy.
Sử dụng hình thức thi đấu, thi đua, biểu diễn giúp học sinh vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.
Thường xun giao bài tập về nhà có kiểm tra đánh giá. Khuyến khích,
động viên học sinh kịp thời.
3.2. Giải pháp 2: Tăng cường hoạt động ngoại khóa, tổ chức thi đấu
TDTT, khuyến khích học sinh tham gia tập luyện mơn thê thao u thích.
Mục đích của giải pháp: Để phát triển và nâng cao chất lượng GDTC thì
ngồi việc làm tốt cơng tác giảng dạy chính khóa, chúng ta cần tổ chức thực
hiện có hiệu quả các hoạt động TDTT ngoại khóa. Đây là giải pháp tối ưu
nhằm nâng cao thể lực cho học sinh. Hoạt động TDTT ngoại khóa giúp giải
quyết những nhiệm vụ mà giờ học chính khóa chưa thực hiện được. Tăng
cường sức khỏe cho học sinh đồng thời các em nắm được ký năng, kỹ xảo
vận động và các kỹ thuật cơ bản của các mơn thể thao.
Các buổi học ngoại khóa giúp các em nâng cao ý thức rèn luyện TDTT
“Tập vì sức khỏe của chính mình”. Tạo khơng khí vui tươi, phấn khởi, có
động cơ học tập khơng chỉ mơn thể dục mà cịn các mơn học khác.
14
Hoạt động ngoại khóa sẽ đưa cơng tác GDTC phát triển sâu rộng, tạo
sân chơi lành mạnh, bổ ích, giúp các em phát triển tồn diện cả về trí lực, thể
lực và đạo đức.
Biện pháp thực hiện : Thực tế ở trường THPT Lý Tự Trọng hầu như
tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cịn chưa đêm lại hiệu quả cao do nhiều
ngun nhân khác nhau. Những hoạt động cịn mang nặng hình thức và tự phát
(Tập thể lớp hoặc giáo viên thể dục đứng lên tổ chức). Lợi ích của hoạt
động TDTT ngoại khóa là rất to lớn trong việc nâng cao thể lực cho học sinh.
Dựa trên nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh, điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ cho cơng tác GDTC và các điều kiện liên quan khác. Chúng ta có
thể đưa ra một vài hình thức cụ thể như:
Giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức tập luyện TDTT ngoại khóa của giáo
viên và học sinh. .
Thành lập các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, TDTT như đội tun truyền ca
khúc cách mạng, trung tâm phát thanh, câu lạc bộ khi tơi 18. CLB bóng đá,
cầu lơng, bóng bàn, câu lục bộ trải nghiệm. sáng tạo…
Xây dựng đội tuyển các mơn thể thao như điền kinh, các mơn bóng, đá
cầu ,Võ thuật .
Tổ chức các giải thi đấu cấp CLB, cụm trường. Tuyển chọn VĐV có năng
khiếu tham gia các giải đấu, cuộc thi HSG TDTT, Hội Khỏe Phù Đổng và các
giải cấp cao hơn.
Khuyến khích học sinh tham gia tập luyện 1 mơn thể thao u thích.
Tổ chức các chương trình văn hóa, văn nghệ, TDTT mang đậm màu sắc
thanh niên nhằm thắt chặt tình đồn kết, giúp đỡ nhau học tập và cùng tiến
bộ. Tăng cường mối quan hệ giao lưu trong và ngồi trường.
Duy trì các giải truyền thống nhân dịp các ngày lễ lớn của ngành, của đất
nước như 20/11, 26/3… Giáo viên thể dục đi đầu trong việc phát động, tổ
chức thực hiện các hoạt động ngoại khóa và các phong trào TDTT trong nhà
15
trường kết hợp với Cơng đồn, Đồn thanh niên dưới sự chỉ đạo của Chi bộ,
Ban lãnh đạo.
V . Kết quả nghiên cứu và bài học kinh nghiệm :
1 .Kết quả nghiên cứu :
Qua áp dụng “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể
chất cho học sinh khối 12 trường THPT Lý Tự Trọng’’. Tơi đạt được nhiều
kết quả tốt trong giảng dạy, học sinh hiểu bài, tiếp thu bài tốt. Học mơn thể
dục giúp cho các em hình thành nếp sống văn minh lành mạnh, tăng cường
thêm thể lực, nâng cao thể chất, phát triển trí tuệ, kỉ năng, kỉ xảo. Áp dụng
trong những năm thi tay nghề giáo viên dạy giỏi cấp trường, tiết dạy của tơi
ln được giáo viên dự giờ đánh giá tốt và tơi liên tục đạt giáo viên dạ y giỏi
nhiều năm và tham gia giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh năm 2020 đạt kết quả giáo
viên dạy giỏi cấp Tỉnh .
Qua đề tài nghiên cứu trên, tơi áp dụng trong giảng dạy tại trường
THPT Lý Tự Trọng đạt được những kết quả sau:
Tiết kiệm được kinh tế cho nhà trường về mua sắm dụng cụ cơ sở vật
chất, mang lại hiệu quả hoạt động trong các giờ dạy .
Trong giờ học khơng cần sử dụng cụ nhiều để học sinh tập luyện mà chủ
yếu sử dụng sân bãi để tập luyện .
Thực hiện đề tài tơi áp dụng trong nhà trường của mình, tơi thấy việc
thực hiện áp dụng đem lại hiệu quả tương đối cao nên có thể sử dụng cho
các trường thuộc THPT của Huyện và trên địa bàn Tỉnh.
Kết quả áp dụng đề tài thể hiện qua bảng khảo sát về nhận thức và
đánh giá kết quả cuối kỳ của học sinh khối 12 theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh
giá học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo . Sau 9 tháng giảng dạy kết quả
được thể hiện ở bảng dưới đây :
16
Bảng : Kết quả về nhận thức và kiểm tra cuối học kỳ II năm học 2020
– 2021 đối với 192 học sinh khối 12 về mơn giáo dục thể chất .
NỘI DUNG KHẢO SÁT VÀ KIỂM TRA
1 .Vai trị của GDTC đối với học sinh
Cần thiết
Khơng cần thiết
2 .Tập luyện GDTC ngồi giờ lên lớp
Tập thường xun
Khơng tập luyện
3 Mơn thể thao u thích nhất trong giáo
duc thê chất . .
Bóng chuyền
Thể dục nhịp điệu
Bóng đá
Đá cầu
Võ
Điền kinh
Cầu lơng
4 .Nội dung kiểm tra
192 học sinh
ĐỒNG Ý
TỈ LỆ
192
0
100%
0%
192
0
100%
0%
150
20
110
70
5
40
170
Đạt
192
78,12%
10,41%
57,29%
36,45%
2,60%
20,83%
88,54%
Chưa đạt
0
Kết quả kiểm 192 học sinh khối 12 trường THPT Lý Tự Trọng sau 9
tháng áp dụng các giải pháp cho thấy test đánh giá của học sinh tại thời điểm
trước và sau thực nghiệm có sự khác biệt của học sinh sau thực nghiệm tốt
hơn hẳn trước thực nghiệm. Điều này chứng tỏ rằng, việc áp dụng một giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh khối 12 trường
THPT Lý Tự Trọng đã đạt được kết quả tốt .
2 . Bài học kinh nghiệm :
Sau thời gian thực nghiệm đã thấy được hiệu quả của các giải pháp mà
tơi đưa ra, chứng tỏ các giải pháp có cơ sở khoa học để áp dụng vào thực tiễn
17
giảng dạy. Sáng kiến này lần đầu tiên được cơng bố, chưa được áp dụng tại
các cơ sở giáo dục. Sáng kiến đang được áp dụng tại trường THPT Lý Tự
Trọng . Đây cũng có thể là tài liệu để các trường trong huyện, trong tỉnh tham
khảo, bổ sung cho sáng kiến được hồn thiện và hợp lý với từng điều kiện cụ
thể.
Trong q trình thực hiện áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tơi đã rút ra
được cho mình những bài học q giá cho kinh nghiệm thực hiện trong giảng
dạy bộ mơn thể dục của mình như sau:
+ Trong giảng dạy từng bài tơi ln nghiên cứu kĩ và nắm vững mục
tiêu, u cầu, kiến thức của bài dạy.
+ Lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
+ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học khi lên lớp.
+ Khen thưởng, động viên kịp thời khi học sinh thực hiện tốt.
+ Nhắc nhở, uốn nắn động viên cho những học sinh cịn che lười trong
học tập và rèn luyện thể dục thể thao .
+ Ln lắng nghe ý kiến về những khó khăn của học sinh, để kịp thời
tháo gỡ những khó khăn cho các em.
+ Giáo viên ln tạo niềm vui, gây hứng thú trong giờ học.
+ Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc nhắc nhở động
viên các em trong học tập cũng như trong tập luyện.
VI .KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .
1. Kết kuận
Qua đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục thể chất ở các trường THPT
Lý Tự Trọng chúng tơi rút ra một số kết luận sau:
Nên đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện để
phục vụ cho việc dạy và học.
Cải tiến chương trình mơn học thể dục phù hợp với điều kiện thực tế phát
triển của xã hội.
18
Để đạt được những giải pháp hiệu quả cần địi hỏi rất nhiều yếu tố.
Trong đó cần đổi mới phương pháp dạy học, phải xây dựng được giờ học sao
cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, lồng ghép nhiều nội dung vào trong
giờ học một cách hợp lí, phù hợp với lượng vận động của học sinh, chuẩn bị
tốt về dụng cụ học tập, phong phú về chủng loại mới thu hút học sinh tập
luyện, phát huy hết tính tích cực, tự giác học hỏi của học sinh. Bên cạnh đó
thì người giáo viên đóng vai trị chủ đạo, là người hướng dẫn, làm mẫu, phân
tích kĩ thuật và tổ chức học sinh tập luyện một cách khoa học theo ngun tắc
từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng...thì mới đem lại
kết quả tốt trong giảng dạy bộ mơn thể dục.
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ mơn giáo dục thể chất cho học sinh
trường THPT Lý Tự Trọng , giáo viên có thể áp dụng một số giải pháp đã
được tơi nghiên cứu đề xuất.
2 . Kiến nghị :
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tơi xin đề xuất một vài kiến nghị sau.
Đối với nhà trường: Rất mong được sự quan tâm hơn đối với việc giảng
dạy mơn giáo dục thể chất .
Cần qn triệt và nâng cao nhận thức về cơng tác GDTC trong trường đối
với cán bộ giáo viên và học sinh
Thường xun bồi dưỡng nâng cao chun mơn nghiệp vụ .
Đối với bộ mơn: Trong phạm vi nghiên cứu vấn đề tơi đưa ra khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong nhận được sự giúp đỡ của bạn bè, đồng
nghiệp để xây dựng sáng kiến thiết thực hơn, sát với thực tế và đem lại hiệu
quả cao nhất góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy cho phù hợp với phương
pháp đổi mới giáo dục hiện nay.
Chân thành cảm ơn!
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Ban chấp hành trung ương Đảng, Hội nghị TW 8 khóa XI, Nghị quyết
29/NQ/TW Về đổi mới căn bản và tồn diện GDĐT, NXB Chính trị, Hà Nội.
2 . Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo từ nay đến năm 2020, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3 . Chương trình giáo dục phổ thơng Mơn gi dục thể chất (Ban hành kèm
theo thơng tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )
4 . Chương trình kế hoạch dạy mơn thể dục của Sở GDĐT tỉnh Quảng nam .
5 . Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2007), Đo lường TDTT, NXB TDTT.
6 . Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2006), Lý luận phương pháp GDTC trong
trường học, NXB TDTT, Hà Nội.
7 . Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xn Sinh, Phạm Ngọc Viễn, Lưu Quang Hiệp
(1999), Giáo trình nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
8 . Nguyễn Đức Văn và cộng sự, Phương pháp tốn học thống kê trong TDTT,
NXB TDTT, Hà Nội.
9 . Nguyễn Tốn, Nguyễn Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT,
NXB , Hà Nội .
10 . Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục
thể chất, sức khỏe trong trường học các cấp, NXB TDTT, Hà Nội.
TDTT, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
20
12. Sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 (2007), NXB Giáo dục, Hà Nội.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Tên đề tài ………………………………………………………….. . 1
I . Đặt vấn đề .......................................................................................... 1
1 . Lý do chọn đề tài ............................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 3
3 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :..................................................... 3
4 . Nhiệm vụ cần thực hiện .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu : ................................................................. 3
II .Cơ sở lý luận ………………………………………………………. 4
III. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………….. 5
IV . Nội dung nghiên cứu ……………………………………………... 5
1 .Đánh giá thực trạng ………………………………………………. ... 5
2 . Nguyên nhân ……………………………………………………….. 9
3 .Giải pháp cải tiến mới …………………………………………… …10
V .Kết quả nghiên cứu và bài học kinh nghiệm ……………… …….. .14
VI .Kết luận và kiến nghị ....................................................................... 16
21
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục
Phụ lục
PHỤ LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TDTT: Thể dục thể thao
GDTC: Giáo dục thể chất
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
GDĐT : Giáo dục đào tạo
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CLB : Câu lạc bộ