Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Pháp luật đất đai file word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.49 KB, 13 trang )

Pháp luật đất đai
I. Khái niệm
Luật Đất đai là ngành luật độc lập trọng hệ thống pháp luật Việt Nam bao
gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai và quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình sử dụng đất đai của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

II. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của
ngành luật đất đai
1. Đối tượng điều chỉnh*
a) Các quan hệ đất đai phát sinh trong q trình quản lí Nhà nước đối
với đất đai.
b) Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ chức
trong quá trình sử dụng đất của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
c) Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt
Nam.
d) Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân khi thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai.
e) Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng các
nhóm đất nơng nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

2. Phương pháp điều chỉnh*
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất đai phụ thuộc vào tính
chất đặc điểm của các quan hệ xã hội do Luật đất đai điều chỉnh.
Về nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất đai là
cách thức mà Nhà nước dùng pháp luật tác động vào các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Các chủ thể đó rất đơng
đảo, bao gồm các cơ quan quản lí, những người sử dụng đất trong
phạm vi cả nước.


Ngành luật đất đai sử dụng hai phương pháp điều chỉnh, đó là
phương pháp hành chính mệnh lệnh và phương pháp bình đẳng
thỏa thuận.
 Phương pháp hành chính – mệnh lệnh*
 Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận*

III.

Một số nội dung cơ bản của ngành luật đất đai


1. Các nguyên tắc cơ bản của ngành luật đất đai*
a) Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu
b) Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lí đất đai theo quy
hoạch và pháp luật
c) Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp
d) Nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lí và tiết kiệm
e) Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bỗ đất đai

2. Một số thuật ngữ thông dụng dùng trong luật đất đai
 Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác
định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
 Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến
đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và
đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
 Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất

theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
 Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố
địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các
loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị
hành chính.
 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm
đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm
cuối kỳ của quy hoạch đó.
 Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước
giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.


 Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước
cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng
đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thơng qua hợp đồng
cho thuê quyền sử dụng đất.
 Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà
không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với
thửa đất xác định.
 Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng
đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
 Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền

sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai.
 Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
 Chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng
và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu
tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được.
 Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
 Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê
khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất
đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.


 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
 Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ
sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và
tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
 Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp,
đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử
dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê.
 Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị

diện tích đất.
 Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng
đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng
đất xác định.
 Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho
Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
 Hệ thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy
trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử
lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
 Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông
qua phương tiện điện tử.
 Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người
sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.


 Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm
chất lượng đất, gây ơ nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng
sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
 Tổ chức sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công
theo quy định của pháp luật.
 Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức
kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
 Đất để xây dựng cơng trình ngầm là phần đất để xây dựng cơng

trình trong lịng đất mà cơng trình này khơng phải là phần ngầm
của cơng trình xây dựng trên mặt đất.
 Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hơn nhân,
huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hơn
nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
 Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp là hộ gia
đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng
đất nơng nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nơng
nghiệp trên đất đó.

3. Sở hữu đất đai *
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này.

4. Người sử dụng đất
a) Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của
pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);


b) Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân);
c) Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh
sống trên cùng địa bàn thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc,

tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập
qn hoặc có chung dịng họ;
d) Cơ sở tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất,
thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng
của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của
tơn giáo;
e) Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác
của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ
Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc
Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ
quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
f) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật về quốc tịch;
g) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư.

5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm
vi cả nước.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính
phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
c) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản
lý nhà nước về đất đai.
d) 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về
đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.


6. Phân loại đất
a) Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:


 Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác;


Đất trồng cây lâu năm;



Đất rừng sản xuất;

 Đất rừng phòng hộ;
 Đất rừng đặc dụng;
 Đất nuôi trồng thủy sản;



Đất làm muối;

 Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa,

cây cảnh;
b) Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
 Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;


Đất xây dựng trụ sở cơ quan;



Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;

 Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở
của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;




Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm;

 Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng
(gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa,
cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và
cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu
vui chơi, giải trí cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất

cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử lý
chất thải và đất công trình cơng cộng khác;

 Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng;
 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;


Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

 Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại
cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho
và nhà để chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất
xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng
nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền
với đất ở;
c) Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng.

7. Giao dịch về quyền sử dụng đất*
Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này


và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng

8. Tranh chấp đất đai*

Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội. Đặc
biệt, khi đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị lớn thì
tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng
như mức độ phức tạp. Trong những năm qua, Toà án nhân dân đã giải
quyết thành công một số lượng lớn các vụ tranh chấp về đất đai, chất
lượng giải quyết ngày càng cao, phần nào bảo vệ được quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức xã hội và công dân.

9. Khiếu nại, Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai*
Khiếu nại về đất đai là việc Người sử dụng đất, Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất, thực hiện quyền khiếu nại
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Cơ quan Nhà nước,
Cán bộ cơng chức có thẩm quyền trong q trình quản lý về đất đai khi
họ cho rằng, quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp
luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
a) Chủ thể có thẩm quyền khiếu nại về đất đai là gì?
Luật đất đai hiện hành quy định có hai nhóm Chủ thể được quyền
khiếu nại về đất đai, theo phạm vi mở rộng so với các quy định
trước đây, bao gồm: Người sử dụng đất và Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất. Cụ thể:

o Chủ thể là Người sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013, Người
có quyền khiếu nại về đất đai trước hết và cũng chủ yếu
nhất, đó là Người sử dụng đất, bao gồm:
- Tổ chức, Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong
nước.
- Cơ sở Tôn giáo như Nhà thờ, Chùa....
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.



Cần lưu ý rằng: Người sử dụng đất có quyền khiếu nại,
không nhất thiết là đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì mới có quyền khiếu nại. Ví dụ: Trường hợp sử
dụng đất, do mua đất bằng giấy tay, hoặc do Cha ông để lại,
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn
có quyền khiếu nại.
o Chủ thể là Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến quyền sử
dụng đất
Đây là nhóm Chủ thể khơng phải là Người sử dụng đất
(Khơng phải chính chủ) như đã nêu ở mục trên, họ chỉ là
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng
đất, vì thế, vẫn bị chịu tác động của các quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai, nên họ
cũng được quyền khiếu nại. Họ có thể là người thuê đất của
người khác, cũng có thể là người có tài sản trên đất.....
b) Đối tượng bị khiếu nại trong khiếu nại về đất đai là gì?
Chúng ta đã phân tích những người có quyền khiếu nại về
đất đai ở mục 2. Tuy nhiên, chỉ khi nào họ bị tác động bởi
một quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan
đến quyền sử dụng đất của họ, và họ cho rằng những quyết
định, hành vi này là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của Họ, thì Họ mới thực hiện quyền khiếu nại của
mình.
Như vậy, đối tượng bị khiếu nại đất đai, chính là các quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính do Cơ quan hoặc
Người có thẩm quyền ban hành hoặc thực hiện trong quá
trình quản lý Nhà nước về đất đai. Theo đó, nhìn chung,
người dân có quyền khiếu nại gần như mọi vấn đề có liên

quan đến quản lý đất đai. Song thường khiếu nại về những
nhóm vấn đề lớn sau:
+ Khiếu nại liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Ví dụ 1: Ơng A có thửa đất nơng nghiệp, nay Ơng A muốn
chuyển thành đất ở, nhưng khơng được Ủy ban huyện chấp


thuận, nên Ơng A có quyền khiếu nại quyết định khơng cho
phép chuyển mục đích này.
+ Khiếu nại liên quan đến việc thu hồi đất, việc không cho
gia hạn thời hạn sử dụng đất
Ví dụ 2: Ơng B có thửa đất nông nghiệp, nay bị Nhà nước
ra quyết định thu hồi, thì Ơng A có quyền khiếu nại quyết
định này.
+ Khiếu nại liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi thu hồi đất
Ví dụ 3: Bà C có thửa đất bị thu hồi, nhưng khơng được bồi
thường, hoặc được bồi thường q thấp, thì Bà C có quyền
khiếu nại việc không bồi thường, bồi thường thấp này.
+ Khiếu nại liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Ví dụ: Ơng A chết, khơng để lại di chúc, Ơng A có 04
Người con, nhưng cơ quan Nhà nước lại cấp Giấy chứng
nhận đất duy nhất cho một Người con của Ơng A, thì những
Người cịn lại có quyền khiếu nại việc cấp giấy này.
Ngồi ra, Bạn cịn có quyền khiếu nại các vấn đề khác như:
Khiếu nại việc xử phạt vi phạm về đất đai, Khiếu nại quyết
định giải quyết tranh chấp về đất đai, Khiếu nại việc thu tiền
sử dụng đất, thuế đất .....

c) Chủ thể bị khiếu nại về đất đai là gì?
Chủ thể bị khiếu nại là chủ thể đặc biệt, tức là Chủ thể
mang trong mình quyền lực Nhà nước: Bao gồm Cơ quan
có thẩm quyền hoặc Người có thẩm quyền đã ra quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính là đối tượng đã bị
khiếu nại nêu trên.
Ví dụ 5: Ủy ban nhân dân huyện X, ra quyết định thu hồi
đất của Ông A. Ông A cho rằng việc ra quyết định thu hồi là


khơng đúng, nên Ơng A đã khiếu nại. Người bị khiếu nại
trong trường hợp này là: Ủy ban nhân dân huyện X.
Ví dụ 6: Anh H là Cán bộ địa chính xã Y, trong qua trình
tiến hành đo ve hiện trạng thửa đất của Ơng B, đã khơng
thực hiện đúng quy định, nên Ông B khiếu nại. Người bị
khiếu nại trong trường hợp này là Anh H với tư cách là Cán
bộ địa chính.
Việc xác định Người bị khiếu nại rất quan trọng, vì nó liên
quan đến việc xác định Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
thủ tục, ngoài ra cịn là xác định Người đã ra quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính có đúng thẩm
quyền về nội dung khơng. Ví dụ, thẩm quyền thu hồi đất
của cá nhân thuộc về Ủy ban cấp huyện, theo đó nếu Ủy
ban cấp xã mà ra quyết định thu hồi đất là trái thẩm quyền.
d) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 204 Luật đất đai 2013 và
Điều 7 Luật khiếu nại 2011: Thẩm quyền giải quyết khiếu
nại về đất đai được phân cấp thành thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu và thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai. Điều đó cũng có nghĩa rằng: Về nguyên tắc, Bạn có

quyền khiếu nại hai cấp, ngoại trừ, những khiếu nại, mà
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại này, Bạn chỉ có thể khởi kiện vụ án hành chính,
mà khơng thể khiếu nại lần hai lên cấp cao hơn.
o Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu chính là
Thủ trưởng của Cơ quan đã ra quyết định hoặc của Người
đã ra quyết định hay thực hiện hành vi hành chính bị khiếu
nại. Như vậy, trong nhiều trường hợp: Chủ thể bị khiếu nại
và Chủ thể giải quyết khiếu nại chính là một người.
Ví dụ 7: Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện Y ra quyết định
thu hồi đất của Bà B. Nếu Bà B khiếu nại, thì Người bị


khiếu nại là Chủ tịch huyện Y, mà Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu cũng là Chủ tịch huyện Y.
o Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
Sau khi khiếu nại lần đầu được giải quyết, mà Bạn không
đồng ý hoặc đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà Bạn
không được giải quyết thì Bạn có quyền khiếu nại lần hai.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai chính là
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu.



×