Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo đề tài môn học quản trị học amazon – jeff bezos

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------------

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
MÔN HỌC QUẢN TRỊ HỌC
Amazon – Jeff Bezos
Nhóm 8 – CEO
Sinh viên thực hiện:
Lớp: 46K25.1
Giảng viên: Hoàng Hà
Đà Nẵng, 1/2021


MANAGEMENT – 46K25.1

TABLE OF CONTENTS
NÔI DUNG 1. TỔ CHỨC VÀ MÔI TRƯỜNG............................................................... 3
1.

GIƠI THIÊU ............................................................................................................ 3

1.1.

Qua trình thành lâpp............................................................................................... 4

1.2.

Qua trình phat triển.............................................................................................. 5

1.3.



Sư mên h và tầm nhìn........................................................................................... 7

1.3.1.

Sư mênh................................................................................................................ 7

1.3.2.

Tầm nhìn.............................................................................................................. 8

1.4.

Cơ cấu tô chưc....................................................................................................... 9

2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI VÀ BÊN TRONG (VĂN HÓA TỞ
CHỨC) 10
2.1.

Môi trường bên ngoài.......................................................................................... 10

2.1.1.

Môi trường vi mô................................................................................................ 10

2.1.2.

Môi trường tác nghiêpp........................................................................................ 21

2.2.


Môi trường bên trong: Văn hóa doanh nghiêpp.................................................. 26

2.2.1.

Những giá tri cớt lõi........................................................................................... 26

2.2.2.

Cấu trúc hữu hình.............................................................................................. 27

NƠI DUNG 2. NHÀ QUẢN TRỊ..................................................................................... 30
1.

GIƠI THIÊU .......................................................................................................... 30

1.1.

Thời thơ ấu........................................................................................................... 30

1.2.

Sự nghiêp kinh doanh.......................................................................................... 31

1


MANAGEMENT – 46K25.1

1.2.1.


Giai đoạn đầu..................................................................................................... 31

1.2.2.

Khởi nghiêp với Amazon.................................................................................... 31

1.2.3.

Cuôc sống riêng tư............................................................................................. 35

2.

Phân tích chưc năng nhà quản tri.......................................................................... 35

2.1.

Triết ly và nguyên tắc.......................................................................................... 35

2.2.

Hoạch đinh........................................................................................................... 36

2.3.

Tô chưc................................................................................................................. 39

2.4.

Lãnh đạo............................................................................................................... 41


2.5.

Kiểm tra............................................................................................................... 42

2


NÔI DUNG 1. TỔ CHỨC VÀ MÔI TRƯỜNG
1. GIƠI THIÊU
Amazon.com, Inc. là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Seattle,
Washington, tập trung vào điện toán đám mây, phát trực tuyến kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo và
thương mại điện tử. Cơng ty này được coi là một trong năm công ty công nghệ lớn nhất cùng với
Google, Apple, Microsoft và Facebook. Công ty được coi là "một trong những lực lượng kinh tế
và văn hóa có ảnh hưởng nhất trên thế giới", cũng như thương hiệu có giá trị nhất thế giới.

Ảnh 1. Tru sở chính của Amazon tại Seattle, Washington

Tên
Ma niêm yết
Thành lâpp
Nhà sáng lâpp
Trụ sở chính
Số lượng nhân
viên
Doanh thu
Lợi nhuân ròng
Tổng tài sản

Amazon

NASDAQ: AMZN
5/7/1994 ở Bellevue, Washington, U.S.
Jeff Bezos
Seattle, Washington
1,225,300 (2020)
US$280.522 ti (2019)
US$11.588 ti (2019)
US$225.248 ti (2019)

Bảng 1. Thông tin chung vê Amazon


1.1. Qua trình thành lâp
Công ty được thành lập là kết quả của cái mà Jeff Bezos gọi là “khuôn khở giảm thiểu sự
hối tiếc” của ơng, trong đó vạch ra những nỗ lực của ông để chống lại bất kỳ sự hối tiếc nào trong
thời đại đó vì đa không tham gia vào sự bùng nổ kinh doanh Internet sớm hơn.
Bezos cuối cùng đa chọn Amazon làm tên của công ty sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng những
cái tên như Cadabra và Relentless. Bezos đa chọn nó bằng cách tra từ điển; anh ấy quyết định
chọn “Amazon” vì sơng Amazon, anh ấy nói, là con sơng lớn nhất thế giới và anh ấy muốn biến
cửa hàng của mình trở thành hiệu sách lớn nhất thế giới. Hơn nữa, một cái tên bắt đầu bằng “A”
được ưa chuộng vì nó chắc chắn sẽ đứng đầu danh sách được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Vào ngày 1 tháng 11 năm 1994, Amazon.com đa được cấp phép.
Bezos xác định rằng công ty mới của ông sẽ tiếp thị sách kỹ thuật số, do nhu cầu văn học
lớn trên toàn thế giới, đơn giá sách thấp và số lượng lớn các đầu sách có sẵn trong bản in, sau khi
đọc một báo cáo về tương lai của Internet được dự đoán hàng năm tăng trưởng thương mại web ở
mức 2.300 phần trăm. Công ty được vận hành bên ngoài ga ra của ngôi nhà Bezos trên Phố Đông
Bắc 28 ở Bellevue, Washington trong những ngày đầu thành lập.
Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động như một cửa hàng sách trực tuyến vào tháng 7 năm 1995.
“Khái niệm linh hoạt & Tương tự sáng tạo” do Douglas Hofstadter viết là cuốn sách đầu tiên
được bán trên Amazon.com. Amazon đa vận chuyển đến tất cả 50 tiểu bang và hơn 45 quốc gia

trong hai tháng đầu hoạt động. Lợi nhuận của Amazon lên đến 20.000 đô la một tuần trong vòng
hai tháng. Mặc dù Amazon không phải là công ty đầu tiên thực hiện kế hoạch kinh doanh này,
nhưng sự tiện lợi lớn hơn chính là điểm khác biệt mà Amazon.com mang lại. Ngay từ đầu, nó đa
dựa trên khái niệm phân phối trực tiếp các đơn đặt hàng trực tuyến đến địa chi của khách hàng ở
mọi nơi trên thế giới.

Ảnh 2. Nhà đê xe của Bezos – nơi Amazon thành lâpp


1.2. Qua trình phat triển
Tổ chức này tự tuyên bố ra mắt công chúng vào tháng 10 năm 1995. Doanh nghiệp này
dũng cảm tự mơ tả mình là “hiệu sách lớn nhất trên Trái đất” tại thời điểm này.
Ngày 15/5/1997, Amazon.com phát hành cổ phiếu lần đầu tiên và đăng ký trên sàn giao dịch
chứng khoán Nasdaq của Mỹ với ký hiệu AMZN và có giá là 18 USD / cở phiếu. Mặc dù vẫn
khơng có lai, Amazon.com đa là một liên doanh thành công hơn trong việc thiết lập cửa hàng trên
Internet.
Năm 1998, Amazon.com cho biết họ đa mua lại Công ty Junglee, điều hành một trang web
giúp người dùng tìm kiếm bất cứ thứ gì từ quần áo đến máy móc, trong một động thái cho thấy
tham vọng của họ còn vươn tới việc bán nhiều hơn sách qua Internet. Ơng Bezos cho biết: “Trọng
tâm của chúng tơi ln là giúp mọi người tìm kiếm và khám phá những thứ họ muốn mua.
“Chúng tôi không giới hạn việc bán những thứ của riêng mình”. Và kể từ đó, Amazon.com đa
phát triển từ nhà sách lớn nhất thế giới trở thành siêu thị lớn nhất thế giới với nhiều mặt hàng đa
dạng như sách, DVD, CD, tải MP3, phần mềm máy tính, trò chơi, video, điện tử, hàng may mặc,
nội thất, thực phẩm. , ô tô và đồ chơi, v.v.
Amazon.com ra mắt trang đấu giá trực tuyến vào tháng 3 năm 1999, cung cấp các mặt hàng
từ đồ cổ, máy tính xách tay đến đồ chơi. Tuy nhiên, nền tảng đấu giá của Amazon không bao giờ
thành công, bất chấp những ưu đai này và phản hồi tích cực từ người tiêu dùng, người bán và
chuyên gia thị trường. Sau đó, dịch vụ này khơng được Amazon.com đề cập trên trang web của
mình.
Cũng trong năm đó, Amazon đa mua 50% cổ phần của Pets.com và tham gia vào vòng gọi

vốn trị giá 50 triệu USD của công ty thú cưng trực tuyến, theo Newsweek. Tuy nhiên, trong vòng
một năm, vào tháng 11 năm 2000, Pets.com tuyên bố phá sản.
Amazon ra mắt nền tảng AWS (Amazon Web Services) vào tháng 7 năm 2002. Ban đầu chi
là một trang web với một vài công cụ cơ bản, AWS được phát triển thành một ứng dụng cung cấp
nền tảng điện toán đám mây. Mặc dù AWS sẽ khơng có lai cho đến năm 2015, nhưng trong
những năm tiếp theo, tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận của AWS vẫn tăng đều với nhiều khách
hàng đăng ký. AWS chiếm 12% lợi nhuận của Amazon vào năm 2019, chứng tỏ đây là một dự án
Amazon rất thành công.


Sau khoảng thời gian hơn 8 năm hoạt động, trong báo cáo tài chính quý 4 năm 2003
Amazon cuối cùng đa có lai đầu tiên với doanh thu khoảng 5,3 tỷ đô la và lợi nhuận 35 triệu đô
la.
Chi trong hai năm từ 2005 đến 2007, Amazon đa tung ra một loạt nền tảng vẫn đang hoạt
động cho đến ngày nay và mang lại cho công ty lợi nhuận hàng năm tích cực như Amazon Prime
với các đặc quyền cao cấp, các chức năng vận chuyển và giao hàng trong nước và quốc tế ấn
tượng của Fulfillment by Amazon hoặc Amazon Music - kho nhạc số được nhiều khách hàng tin
tưởng, ... Năm 2007 cũng là năm Amazon giới thiệu Amazon Kindle - thương hiệu máy đọc sách
điện tử cho phép người dùng mua, tải và đọc báo, tạp chí cũng như truy cập các phương tiện kỹ
thuật số khác qua mạng không dây. Không làm Amazon thất vọng, năm 2010 lần đầu tiên chứng
kiến doanh số bán sách trực tuyến vượt qua sách bìa cứng.
Sản phẩm thất bại nhất trong lịch sử Amazon - Fire Phone được phát hành vào năm 2014 và
năm sau đó đa bị ngừng sản xuất. Fire Phone được thiết kế để cung cấp các tùy chọn phát trực
tuyến phương tiện, nhưng liên doanh thất bại, dẫn đến việc Amazon ghi nhận khoản lỗ 170 triệu
đô la. Vào tháng 7 năm 2014, Amazon ra mắt Amazon Wallet - một dạng ví điện tử dùng để lưu
trữ và quản lý thẻ quà tặng và thẻ khách hàng thân thiết. Tuy nhiên, dự án này chi kéo dài 6 tháng
vì Amazon Wallet khơng cho phép khách hàng giữ thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ.
Để vực dậy tình trạng tiêu cực, Amazon đa giới thiệu loa thơng minh Echo vào năm 2015.
Sản phẩm tích hợp trợ lý ảo và trí tuệ nhân tạo để có thể đáp ứng yêu cầu của con người bằng
giọng nói. Echo đa giúp Amazon nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường loa thông minh.

Vào tháng 6 năm 2017, Amazon tiết lộ rằng họ sẽ mua Whole Foods, với giá 13,4 tỷ USD,
một chuỗi siêu thị cao cấp với hơn 400 địa điểm. Các nhà phân tích truyền thơng coi việc mua
này là một bước để cải thiện thị phần và thách thức sự thống trị của Walmart với tư cách là một
nhà bán lẻ truyền thống.
Đáp lại COVID-19, Amazon cũng đa áp dụng các chiến lược mới để bồi thường cho nhân
viên tuyến đầu để tiếp tục hoạt động trong thời gian qua khủng hoảng. Tăng lương tạm thời 2 đô
la mỗi giờ là một trong những chính sách này, được công bố vào ngày 16 tháng 3 năm 2020. Vào
tháng 6 năm 2020, chính sách này hết hạn. Amazon đa đưa ra chính sách nghi khơng thời hạn,
khơng lương, kéo dài đến ngày 30 tháng 4 năm 2020. Amazon đa có biện pháp ứng phó tạm thời
với các dịch bệnh khó xảy ra để giúp cơng ty tiếp tục phát triển trong cuộc khủng hoảng.
 Nhìn chung, dù đa mở đường từ khi thành lập đến khi phát triển, đôi khi gặp khó khăn
hay một vài quyết định tồi tệ, Amazon vẫn ln tìm cách vượt qua và thậm chí còn đi mạnh


mẽ hơn bao giờ hết. Việc kinh doanh thất bại chi là con số tối thiểu so với những thứ mà họ
có được, vì may mắn thay, Amazon có thể trở thành một trong những công ty lớn nhất thế
giới với doanh thu hàng tỷ đô la mỗi năm.

Biểu đồ 1. Doanh thu và lơi
nhuân ròng của Amazon tư 1997
đến 2019

Biêu đồ 2. Đường cô phiếu của Amazon qua các năm

1.3. Sư mên h và tầm nhìn
1.3.1. Sư mênh
Khi mới thành lập, Amazon.com có mục tiêu và sứ mệnh rõ ràng. Người sáng lập - Jeff
Bezos đa công khai đề cập đến tuyên bố sứ mệnh của Amazon như là động lực thúc đẩy các quyết
định lanh đạo của ông.
“Our mission is to continually raise the bar of the customer experience by using the

internet and technology to help consumers find, discover and buy anything, and empower
businesses and content creators to maximise their success.”
Tạm dịch: “Sứ mệnh của chúng tôi là liên tục nâng cao trải nghiệm khách hàng bằng cách
sử dụng internet và công nghệ để giúp người tiêu dùng tìm kiếm, khám phá và mua bất cứ thứ gì,
đồng thời trao quyền cho các doanh nghiệp và người sáng tạo nội dung để tối đa hóa thành cơng
của họ.”


1.3.2. Tầm nhìn
Như chúng ta biết, mọi tổ chức đều phải có mục đích cơ bản để từ đó hình dung ra tương lai
của mình. Và viễn cảnh thể hiện những mục tiêu chung nhất và mong muốn nhất của tổ chức.
Viễn cảnh mô tả nguyện vọng của tổ chức về những gì nó muốn đạt được.
Kể từ khi thành lập vào năm 1994 đến nay, công ty Amazon đa nhiều lần khẳng định lại lĩnh
vực của mình. Sự thay đổi chiến lược của Amazon được thể hiện qua những cảnh báo đa được
tuyên bố, từ một cửa hàng bán sách trực tuyến hiệu quả vào năm 1995 trở thành cửa hàng trực
tuyến lớn nhất thế giới hiện nay.
Người sáng lập Jeff Bezos tuyên bố kịch bản đầu tiên vào năm 1995.
“We seek to be earth’s most customer centric-company for four primary customer
sets: consumer, seller, enterprises and contend creator.”
Tạm dịch: “Chúng tôi cố gắng trở thành công ty lấy khách hàng làm trung tâm nhất trên trái
đất cho bốn nhóm khách hàng chính: người tiêu dùng, người bán, doanh nghiệp và người sáng tạo
đối thủ.”
Năm 2001, ông tuyên bố lại tầm nhìn của cơng ty amazon.
“Our vision is to be the most earth’s most customer centric company; to build a place
when people can come to find and discover anything they might want to buy online.”
Tạm dịch: “Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành công ty lấy khách hàng làm trọng tâm nhất
trên trái đất; để xây dựng một nơi khi mọi người có thể đến tìm và khám phá bất cứ thứ gì họ có
thể muốn mua trực tuyến.”
Jeff Bezos tiếp tục tuyên bố tầm nhìn của mình vào năm 2008.
“Our vision is to use our digital business platform to built the earth most customer

centric company, a place where people can come to find and discover anything and
everything they might want to buy online.”
Tạm dịch: “Tầm nhìn của chúng tôi là sử dụng nền tảng kinh doanh kỹ thuật số của mình để
xây dựng một cơng ty lấy khách hàng làm trung tâm nhất trên trái đất, một nơi mà mọi người có
thể đến để tìm và khám phá bất cứ thứ gì và mọi thứ họ có thể muốn mua trực tuyến.”
Thơng qua những tun bố có tầm nhìn xa, Amazon cam kết lấy khách hàng làm trung tâm,
là cốt lõi trong hoạt động của mình. Dựa trên tầm nhìn của mình, chiến lược cho phép khách hàng
khám phá sản phẩm của Amazon. Họ muốn mua với tỷ lệ thấp nhất có thể để trở thành cơng ty
tập trung vào khách hàng số một trên toàn cầu.


 Có thể nói, thành cơng của Amazon là nhờ sự cam kết mạnh mẽ và sứ mệnh hàng ngày.
Đây là kim chi nam đưa công ty đi đúng hướng để chạm đến đinh vinh quang.
1.4. Cơ cấu tô chưc

Ảnh 3. Cơ cấu tô chưc gốc

Ảnh 4. Cơ cấu tô chưc vẽ lại

Amazon có cấu trúc tở chức chức năng theo chiều dọc, tập trung vào các chức năng kinh
doanh để xác định mối tương tác giữa các bộ phận khác nhau của công ty.


2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI VÀ BÊN TRONG (VĂN HÓA TỞ CHỨC)
2.1. Mơi trường bên ngoài
2.1.1. Mơi trường vi mô
a) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế với các yếu tố như lạm phát, lai suất, GDP,… luôn tạo ra thách thức và
cơ hội cho mọi công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu những biến động của mơi trường kinh tế, để tìm
ra những giải pháp phù hợp nhằm vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội là vô cùng quan trọng đối

với Công ty, nhất là trong thời điểm khó khăn.
Năm 2001, nền kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là vụ tấn công khủng bố ngày
11/9/2001 đa gây ra hậu quả nghiêm trọng cho Mỹ - một trong những nền kinh tế lớn nhất thế
giới, hoạt động kinh tế toàn cầu. Giảm còn 2,2%, thất nghiệp 11,7%, lạm phát 5,6% vào năm
2001. Đồng thời, đây là thời điểm “bong bóng dot-com” sụp đở, hàng loạt ngành phải tuyên bố
phá sản, bỏ ngành.
 Đứng trước tình hình đó, Amazon đa đưa ra quyết định tái cấu trúc mạnh mẽ, tập trung
vào việc cắt giảm chi phí. Nó đa cắt giảm 15% việc làm, đóng cửa một số trung tâm phân
phối và vay 2 tỷ USD từ các ngân hàng. Ngoài ra, hang cũng thực hiện các chính sách giảm
giá để kích cầu, cho phép các đối thủ sử dụng các cửa hàng ảo của mình. Trước những nỗ
lực đó, Amazon đa sống sót sau khủng hoảng trong khi nhiều doanh nghiệp khác đứng
ngoài cuộc chơi, và sau gần một thập kỷ thua lỗ, Amazon đa có khoản lai đầu tiên 5 triệu
USD. Vào quý 4 năm 2001.
Trong năm 2002 và 2003, Hoa Kỳ là quốc gia dẫn đầu trong việc phục hồi và tạo động lực
cho phần còn lại của thế giới, với mức tăng trưởng GDP đạt 3% vào năm 2003, tỷ lệ lạm phát
giảm từ 3,7. % xuống 1,8% năm 2003, thu nhập khả dụng tăng 12,9%, chi tiêu tiêu dùng cũng
tăng 8,15% so với năm 2001. Năm 2004, kinh tế Mỹ ghi nhận mức tăng trưởng 4,3%, cao hơn
1,3% so với mức tăng trưởng 3% của năm 2003, tốc độ tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1999.
 Tận dụng lợi thế nền kinh tế Mỹ đang phục hồi nhanh chóng, Amazon quyết định thực
hiện một loạt thương vụ mua lại: Năm 2005, Amazon mua lại quyền sở hữu BookSurge,
một công ty in ấn theo yêu cầu. Và cụ thể là Mobipocket.com, một công ty chuyên cung cấp
phần mềm ebook, đa mua lại CreateSpace (trước đây là CustomFlix), nhà phân phối DVD
có trụ sở tại California. Năm 2007, Amazon mua dpreview.com, một trang web đánh giá


ảnh kỹ thuật số có trụ sở tại London và Brilliance Audio, nhà xuất bản sách nói độc lập lớn
nhất ở Mỹ.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính bùng nở ở Mỹ và nhanh chóng lan rộng, nền kinh tế Mỹ
lại rơi vào suy thoái. GDP liên tục giảm từ 2% đến -8,3%. Cho đến quý 3 năm 2009, nền kinh tế
Mỹ đa tăng trưởng trở lại sau 4 quý suy giảm. Đây là sự suy thoái sâu sắc của nền kinh tế hàng

đầu thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP thấp và tỷ lệ thất nghiệp cao đa làm giảm sức mua hàng
hóa, khiến nhu cầu giảm mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng của Amazon.com.
 Trước tình hình kinh tế ảm đạm đó, Amazon đa quyết định tấn công vào các thị trường
Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, v.v.
Từ năm 2010 đến năm 2013, nến kinh tế Mỹ dần hồi phục và bắt đầu tăng trưởng trở lại,
nhưng chi đạt 2,6% vào năm 2010, và tiếp tục giảm (2011), với sản lượng năm 2013. Vẫn dưới
mức tiềm năng theo báo cáo của cơ quan ngân sách quốc hội. Tháng 12/2014, nợ công hơn 100%
GDP. Tổng tài sản tài chính trong nước đạt 131 nghìn tỷ đơ la và tởng nợ tài chính trong nước là
106 nghìn tỷ đơ la. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đa tác động lớn đến các doanh nghiệp
trong các ngành thương mại.
 Amazon công bố lợi nhuận ròng quý IV / 2017 đạt gần 2 tỷ USD, cao nhất trong lịch sử
tại thời điểm đó. Người bán hàng trực tuyến có hàng triệu khách hàng mới để sử dụng dịch
vụ vận chuyển ưu tiên kỳ nghi, ngoài ra, những thay đổi về luật thuế của Mỹ cũng giúp
Amazon được hưởng lợi. Nhà bán lẻ lớn nhất thế giới đa cơng bố lợi nhuận ròng của mình
trong q 4 năm 2017 tăng hơn gấp đôi lên 1,86 tỷ USD, tương đương 3,75 USD / cổ phiếu.
Lợi nhuận quý 4 năm 2017 của Amazon tăng 789 triệu đô la nhờ quy định thuế mới được
Quốc hội Hoa Kỳ thông qua vào tháng 12 năm 2017.
Trong quý 2 năm 2019, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Hoa Kỳ tăng 2% so với cùng kỳ
năm ngoái và tăng 0,5% so với quý 1 năm 2019. Con số GDP của quý 2 năm 2019 là đô la Mỹ.
5.335.067 triệu USD, Hoa Kỳ là nền kinh tế hàng đầu thế giới về GDP, có thể thấy trong bảng
xếp hạng GDP hàng quý của 50 quốc gia mà chúng tơi cơng bố. Hoa Kỳ có GDP bình qn đầu
người trong q này là 14.511 đơ la, cao hơn 1283 đô la so với cùng kỳ năm ngối. Tởng sản
phẩm quốc nội (GDP) của Hoa Kỳ năm 2018 là 20.494,10 tỷ đô la theo dữ liệu mới nhất từ Ngân
hàng Thế giới. Theo đó, tốc độ tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ là 2,86% trong năm 2018, tăng 0,64
điểm so với mức tăng 2,22% của năm 2017. GDP của Hoa Kỳ năm 2019 dự kiến đạt 21.518,81 tỷ
USD nếu nền kinh tế của Tốc độ tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ vẫn như năm ngoái.


Vào năm 2020, thế giới đang phải đối mặt với đại dịch Covid-19. Đại dịch này đa gây ra
những thay đổi nghiêm trọng về kinh tế, đặc biệt là Mỹ. Kể từ khi bùng phát đại dịch viêm đường

hô hấp cấp COVID-19 ở Mỹ, nền kinh tế nước này phải đối mặt với những thách thức của một
thời kỳ bất ởn chưa từng có: kinh tế suy thối, tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt, doanh nghiệp phá sản
hàng loạt… Giữa lúc dịch SARS-CoV-2, nhiều công ty đa phải giới hạn thời gian làm việc của
nhân viên, làm việc tại nhà hoặc tạm thời nghi việc. Các ông lớn công nghệ như Google, Apple,
Microsoft… cũng không ngoại lệ.
 Tuy nhiên, một ga khổng lồ công nghệ khác lại hành xử ngược lại, Amazon. Amazon
hiện đang thuê thêm nhân viên, tăng giờ làm việc tại chỗ của nhân viên. Amazon mua lại
Whole Foods, nhà bán lẻ thực phẩm lớn nhất của Mỹ và lớn thứ 5 trên thế giới, với giá 13,4
tỷ đô la vào năm 2017. Trong đợt bùng phát dịch SARS-CoV-2 hiện nay, hàng trăm triệu
người đang đổ xô mua thực phẩm và đồ gia dụng thiết yếu; Ngoài ra, dịch bệnh đa hạn chế
người dân ra đường, dẫn đến nhu cầu mua hàng trực tuyến tăng cao bất thường. Doanh số
bán hàng của Amazon cũng tăng vọt.

Biêu đồ 1. GDP của Hoa Kì tư 2009
đến 2020

Biểu đồ 2. Ti lê p thất nghiêp của Hoa Kì tư 2000
đến 2020


Biêu đồ 3. Dòng thời giant thu mua các công ty của Amazon

b) Môi trường công nghê p
Công nghệ là xương sống của Amazon. Công nghệ đa đưa Amazon trở thành một trong
những cơng ty có lợi nhuận cao nhất trên thế giới. Họ phụ thuộc nhiều vào các trình độ công nghệ
khác nhau để cung cấp sản phẩm của họ cho khách hàng. Vì vậy, Amazon ln nghiên cứu để
đưa ra những công nghệ tiên tiến nhất với những tiện ích và chức năng nhằm mang lại trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Sự bùng nổ công nghệ đa phát triển thành một nền kinh tế tri thức và thông tin toàn cầu hóa,
tạo ra sự hủy diệt và sáng tạo, cả cơ hội và mối đe dọa trong môi trường kinh tế và định hình lại

cấu trúc cạnh tranh giữa các ngành cũng như sự thay đổi trong phương thức kinh doanh.
 Cuộc cách mạng Amazon: Quản trị dựa trên số không phải lúc nào cũng dễ dàng. Bezos
là một người tin tưởng vững chắc vào nền kinh tế dot.com và đa mua lại nhiều công ty
dot.com phá sản hoặc khủng hoảng như Kozmo.com và Pets.com. Khoản đầu tư này đa tiêu
tốn của Amazon 350 triệu USD từ năm 2000 đến 2002. Bong bóng Internet cũng khiến
Bezos chi quá nhiều tiền cho việc mở rộng quy mô. Sau khi mở 6 nhà kho và sau đó là 8
nhà kho, Amazon đa phải đóng cửa hai nhà kho và sa thải 1.500 nhân viên và lỗ khoảng 400
triệu USD chi phí đầu cơ. Nhưng Bezos đa có thể phục hồi và đưa Amazon vượt qua bong
bóng Internet. Trong 5 năm trở lại đây, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ,
sự bùng nổ của điện thoại thông minh và máy tính bảng, kéo theo sự phát triển nhanh chóng
của các ứng dụng mua sắm đa tạo nên một cuộc cách mạng trong quyết định mua hàng của
người tiêu dùng, sinh ra một thuật ngữ mới “Thương mại di động ”. Tiếp nối sự phát triển


đó, vào năm 2007, Amazon đa cho ra mắt sản phẩm đầu tiên của mình là Kinlde, một thiết
bị sách điện tử di động. Năm 2011, việc tiếp tục phát hành Kindle Fire và máy tính để bàn
cảm ứng Kindle đa phá vỡ doanh số bán hàng trong năm, tăng 40% so với năm trước. Việc
Amazon chuyển sang sản xuất thiết bị công nghệ đa mang lại thành công ban đầu cho
Amazon trong việc tăng doanh số bán hàng.
 Công nghê pthông tin
Hiện nay, với sự ứng dụng rộng rai của ngành công nghệ thông tin và viễn thông đa tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, làm thu nhỏ trái đất và từng bước thay đổi lối sống,
cách nghĩ, cách làm. Giải trí xa hội. Nó làm tăng tính cạnh tranh và tính minh bạch của nền kinh
tế, làm cho quá trình khám phá nhanh hơn và hiệu quả hơn, đồng thời giảm chi phí cung cấp dịch
vụ. Ngày nay, chẳng hạn, Internet tạo ra một mạng làm việc đa phương tiện và thông tin phong
phú được phân phối khắp nơi trên thế giới.
Phổ biến và hiệu quả hơn rằng người dùng Internet đều tham gia vào việc mua thông tin qua
Internet, các doanh nghiệp cũng tiếp thị qua thư trực tiếp và mua hàng qua Internet đặc biệt hấp
dẫn đối với những người coi trọng sự đồng thuận. Lợi nhuận trên giá. Từ đó đến nay, công nghệ
và đặc biệt là Internet tác động rất lớn đến hoạt động của các phương tiện truyền thông, chiếm vị

trí quan trọng trong đời sống và hoạt động của các doanh nghiệp thương mại điện tử.
 Đây là yếu tố đa tạo cơ hội cho công ty tham gia vào lĩnh vực thương mại điện tử với
khách hàng và thu hút nhiều khách hàng mới.
 Điê toán đám mây
n
Trong khi cơng nghệ điện tốn đám mây của Microsoft đang phát triển với tốc độ nhanh
hơn, Amazon Web Service (AWS) vẫn dẫn đầu ngành.
Amazon Web Services cung cấp một loạt các sản phẩm dựa trên đám mây trên quy mô toàn
cầu bao gồm máy tính, lưu trữ, cơ sở dữ liệu, phân tích, mạng, di động, các cơng cụ dành cho nhà
phát triển. , ứng dụng doanh nghiệp, IoT và các công cụ quản lý. Các dịch vụ này giúp doanh
nghiệp phát triển nhanh hơn, giảm chi phí CNTT và mở rộng quy mô. Các sản phẩm AWS mà
các doanh nghiệp lớn nhất và các công ty khởi nghiệp phổ biến nhất tin tưởng để hỗ trợ khối
lượng công việc đa dạng của họ bao gồm: ứng dụng web và thiết bị di động, phát triển trò chơi,
xử lý và lưu trữ dữ liệu, lưu trữ, sao lưu, v.v.
Doanh thu hàng năm của AWS đa vượt quá 23 tỷ đô la. Công ty hiện nắm giữ 40% thị phần
trên thị trường công nghệ đám mây, theo Synergy Research Group.


Trong quý IV / 2018, doanh thu trên đa tăng lên 17,8 tỷ USD, cao hơn 16 tỷ USD so với
quý II và 12,4 tỷ USD so với quý III.
 Điều này chứng tỏ Amazon đang nắm chắc phân khúc thị trường này trong tay, Amazon
sẽ tiếp tục phát triển để luôn dẫn đầu về công nghệ đám mây.
 Dịch vụ giao hàng bằng máy bay không người lái
Nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất của Mỹ Amazon ngày 31/8 thơng báo đa được chính phủ
liên bang cấp phép triển khai giao hàng bằng máy bay không người lái.
Đây là một cột mốc lớn đối với Amazon, giúp công ty có thể cải thiện việc giao hàng bằng
các thiết bị công nghệ mà không cần sự tham gia của các hang giao thông. Dịch vụ được giới
thiệu vào năm 2013 và hiện đa sẵn sàng hoạt động. Amazon cũng đa giới thiệu mẫu máy bay
không người lái sẽ được sử dụng trong dịch vụ Prime Air này.
Mặc dù vậy, đội bay Prime Air của Amazon ngay lập tức không thể đáp ứng nhu cầu giao

hàng hiện tại của công ty. Họ vẫn đang làm việc để kiểm tra và hoàn thiện công nghệ. Amazon
tập trung vào việc phát triển giao hàng bằng máy bay không người lái với nỗ lực rút ngắn thời
gian giao hàng cho khách hàng có tài khoản Prime của mạng bán lẻ.
 Tuy đây chi là một lĩnh vực mới nhưng Amazon đa luôn nắm bắt cơ hội, bắt kịp xu
hướng để mang đến những sản phẩm độc đáo nhưng được dự đoán sẽ cực kỳ thành công và
phổ biến rộng rai trong tương lai. Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, Delivery
Drone là sự lựa chọn hữu hiệu nhất trong bài toán giao hàng.

Ảnh 5. Máy bay giao hàng không người lái của Amazon


Biêu đồ 4. Sư thích ưng với khoa học ở các hô gia đình tại Hoa Kì tư 1860 đến 2019

Biêu đồ 5. Sư phát triên bằng sáng chế của Amazon

c) Mơi trường văn hóa xa hơị


Ngày nay, Internet tạo ra một mạng làm việc phân tán, đa phương tiện, giàu thông tin. Theo
số lượng người dùng kỹ thuật số toàn cầu vào tháng 7 năm 2019, khoảng 4,333 tỷ người dùng
Internet, chiếm 56% dân số trên toàn thế giới.
Người dùng Internet ở Mỹ có trình độ học vấn cao, thu nhập trên trung bình và mua thông
tin trên Internet phổ biến. Điều này dẫn đến sự phát triển của thương mại điện tử.
BI đa thực hiện một cuộc khảo sát tại Mỹ cho thấy, năm 2016, người dân ở đây sẽ chi
khoảng 385 tỷ USD cho mua sắm trực tuyến và con số này đến năm 2020 sẽ tăng gần gấp đôi lên
632 tỷ USD. Do đó, chúng ta có thể thấy sự phở biến ngày càng tăng của mua sắm trực tuyến,
cung cấp một nền tảng để Amazon khai thác năng lực cốt lõi của họ.
Nhận thấy lượng khách hàng trực tuyến ngày càng tăng, Amazon đưa ra các chính sách mở
rộng quy mơ và đa dạng hóa sản phẩm của mình thơng qua việc mua lại và mua lại các trang web
trực tuyến khác, để khách hàng có thể tìm thấy bất cứ thứ gì khi đến với Amazon, trở thành sự lựa

chọn lớn nhất trên thế giới.
Ngày nay, môi trường là mối quan tâm toàn cầu. Mua sắm trực tuyến vốn dĩ thân thiện với
mơi trường hơn hình thức bán lẻ truyền thống. Trọng tâm của Amazon là đạt được các lô hàng
thuần khơng carbon thơng qua cải tiến quy trình bền vững, vật liệu tái chế, đầu tư vào điện khí
hóa và các sáng kiến năng lượng tái tạo. Giao thông vận tải là một thành phần chính trong hoạt
động kinh doanh của Amazon và là một phần quan trọng trong kế hoạch của chúng tôi nhằm đáp
ứng các-bon ròng bằng 0 vào năm 2040. Amazon cũng phát triển các hoạt động và sản phẩm
hướng tới mơi trường như: Bao bì thân thiện với môi trường.
 Hầu hết các đơn đặt hàng của Amazon.com được vận chuyển trong các thùng carton có
chứa trung bình 43% sợi thu hồi. Sau khi sử dụng, nó có thể tái chế 100% để sử dụng trong
sản xuất các sản phẩm giấy khác.
 Chương trình Kaizen: Các thành viên Amazon làm việc cùng nhau một cách có ý thức để
thực hiện các sáng kiến về mơi trường và năng lượng trên tất cả các bộ phận của cơng ty
thơng qua các chương trình Kaizen, được đặt tên theo cụm từ có nghĩa là “Thay đởi để tốt
hơn” của Nhật Bản.
 AmazonGreen là một chương trình đa dạng bao gồm danh sách các sản phẩm mà khách
hàng đa bình chọn là sản phẩm xanh tốt nhất do Amazon.com cung cấp và là nơi để khách
hàng khám phá toàn bộ lựa chọn sản phẩm xanh của Amazon.


 Sức khỏe cũng là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng, với việc Amazon mua
Whole Foods vào năm 2007 đa tạo ra một sự thay đổi đáng kể. Whole Foods bán các sản
phẩm không chứa chất béo hydro hóa và màu nhân tạo, hương vị và chất bảo quản.
Tiếp thị lấy khách hàng làm trung tâm một lần nữa trở thành chiến lược thành công của
Amazon, lấy ý kiến của đa số dân chúng, dự đoán và lập kế hoạch thay đổi thị hiếu của khách
hàng giúp Amazon cung cấp các sản phẩm và tiện ích phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Khách hàng là thượng đế và vì sự tơn trọng thượng đế của mình, Amazon xứng đáng với thành
cơng mà cơng ty đạt được.
d) Mơi trường chính trị – pháp lt
Xét về ảnh hưởng của Chính phủ đối với hoạt động kinh doanh, các yếu tố chính trị và luật

pháp là những yếu tố chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh nghiệp.
Mỹ được đánh giá là quốc gia có mơi trường kinh doanh ổn định, trật tự và bình đẳng. Đây
được coi là điểm mạnh của Mỹ so với nhiều quốc gia khác. Kể từ khi thành lập, Mỹ đa đóng một
vai trò duy nhất và có uy tín giữa các quốc gia. Họ là quốc gia đầu tiên được thành lập theo
nguyên tắc tự trị có giới hạn. Tất cả các cơng ty đều được đối xử bình đẳng tại Hoa Kỳ và phải
tuân theo các luật, quy tắc và thủ tục kinh doanh giống nhau. Các nhà đầu tư nước ngoài được
hưởng lợi từ môi trường đầu tư cởi mở, minh bạch và không phân biệt đối xử.
Là nước đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử, Mỹ đa đặt ra các nguyên tắc cơ bản cho
thương mại điện tử của mình, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho thương mại điện tử toàn cầu.
Vào tháng 7 năm 1999, Hiệp hội các nhà kiểm tra luật nhỏ của Hoa Kỳ đa thông qua Luật mẫu về
giao dịch điện tử và gửi nó cho các cơ quan lập pháp của tiểu bang để thông qua và ban hành. Tại
Kỳ họp thứ 29 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (12/1999) Ủy ban Liên hợp quốc về Luật thương
mại quốc tế (UNCITRAL) đa thông qua Luật mẫu về thương mại điện tử. Việc UNICITRAL
thông qua Luật mẫu về thương mại điện tử nhằm giúp tất cả các quốc gia trên thế giới cải thiện hệ
thống pháp luật của họ về việc sử dụng các phương tiện truyền tải mới và lưu giữ thông tin mới.
Thiếu văn bản giấy và ban hành luật trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Amazon là một cổng thương mại điện tử hàng đầu, một thị trường lớn trên toàn thế giới và
nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chính trị khác nhau như cơng đoàn và hoạt động của họ, mức
độ tham nhũng, tự do báo chí,… Sự hỗ trợ của chính phủ đối với phân khúc thương mại điện tử
và ảnh hưởng của các chi số FDI hoạt động của nó ở các quốc gia, đặc biệt là các thị trường chính
của Amazon như Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu. Amazon cũng bị ảnh hưởng bởi các dự luật an
ninh mạng. Vì Amazon là một cơng ty toàn cầu và hàng hóa của họ đến từ nhiều khu vực khác


nhau trên thế giới nên thuế và thuế nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong doanh thu của
cơng ty. Chính phủ của các quốc gia tương ứng đa áp đặt các loại thuế khác nhau đối với các nhà
bán lẻ thương mại điện tử mà họ cần phải trả theo doanh số bán sản phẩm.
Vì vậy, Amazon đa thực hiện các bước để đáp ứng cả luật pháp trong nước và quốc tế:
 Amazon.com cam kết tuân thủ các nguyên tắc về quyền riêng tư của chương trình Che
giấu An toàn do Bộ Thương mại Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu đưa ra.

 Theo luật thuế suất của Hoa Kỳ và các quốc gia khác, Amazon cung cấp thông báo về
thuế suất áp dụng cho từng quốc gia.
e) Môi trường quốc tế
Trong mười năm đầu thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đa chứng kiến quá trình toàn cầu hóa
sâu rộng và nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 2,6%, mức
cao nhất kể từ năm 2001, do sự năng động bền bi trong hoạt động kinh tế nội địa và trao đổi
thương mại quốc gia.
Các nền kinh tế Đông Á đạt tốc độ tăng trưởng 7,8% - mức cao nhất kể từ năm 2000. Sự
hình thành các tở chức kinh tế thế giới và khu vực, các khu vực thương mại tự do, các hiệp định
hai bên và chủ nghĩa đa phương đa xóa bỏ các rào cản thương mại, rào cản sản xuất và rào cản
vốn, tăng khả năng tiếp cận dễ dàng với thế giới các nguồn lực và sự gia tăng các luồng vốn, hàng
hoá và dịch vụ quốc tế. Toàn cầu hóa đa thúc đẩy tăng trưởng thương mại quốc tế, dòng vốn luân
chuyển nhanh chóng và dễ dàng giữa các quốc gia và các khu vực kinh tế.
Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu khu vực Đông Á về tốc độ tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng so
với các nền kinh tế khác trong khu vực. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 200 tỷ USD / năm,
đưa Trung Quốc đứng thứ ba thế giới. Ấn Độ - quốc gia đông dân thứ hai thế giới, đang nổi lên
như một hiện tượng trong nền kinh tế toàn cầu với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8% / năm
trong những năm gần đây. Đầu tư phục hồi do kinh tế tăng trưởng ở mức cao nhất trong 15 năm.
Trung Quốc tiếp tục là quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ở mức 8,1%, trong khi
tăng trưởng của Mỹ giảm xuống còn 3,1%.
 Nhận thấy tiềm năng to lớn của nền kinh tế Châu Á, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của
Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản, Amazon đa có chính sách mở rộng quy mơ thâm nhập thị
trường này. Năm 2004, Amazon.cn ra đời để phục vụ thị trường Trung Quốc.


Năm 2005, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên đưa ra luật thương mại điện tử: Loại bỏ các trở
ngại về quy định và cung cấp một môi trường pháp lý an toàn và minh bạch hơn. Tăng cường sử
dụng thương mại điện tử cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
 Tạo cơ hội cho Amazon tăng trưởng thị phần tại quốc gia này, đồng thời mở rộng hoạt
động kinh doanh cho công ty. Sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia mà chúng ta thấy

rõ nhất chính là ngơn ngữ. Đặc biệt đối với những quốc gia khơng sử dụng tiếng Anh thì
việc khách hàng mua sắm trên Amazon sẽ rất hạn chế. Vì vậy, để mở rộng thị trường một
cách hiệu quả, Amazon đa thành lập các trang web riêng biệt tại 10 quốc gia trên thế giới.
Điều này giúp Amazon tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Năm 2009, khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặc biệt là tình hình nợ cơng ở các nước Châu
Âu. Tỷ lệ tìm thấy nghiệp ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu cao nhất trong 12 năm qua với
9,8% tính đến tháng 10 năm 2009. Trong khi đó, châu Á được coi là khu vực đưa nền kinh tế thế
giới thốt khỏi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tăng trưởng GDP của Trung Quốc sẽ đạt
8,5% trong năm 2009 và 9% vào năm tới. Ấn Độ - nền kinh tế lớn thứ ba trong khu vực - đạt tốc
độ tăng trưởng 6% trong năm 2009.
 Amazon tập trung đầu tư vào thị trường Trung Quốc và Ấn Độ. Amazon đa tạo ra trang
Amazon.in (2013) cho thị trường Ấn Độ, mở rộng danh mục sản phẩm trên trang
Amazon.cn như Shoe Store, Baby Store và Dry Food Store,… Đồng thời, Amazon cũng đẩy
mạnh chương trình giảm giá. , Miễn phí vận chuyển đến các nước khác để kích thích người
tiêu dùng mua hàng.
Điều này cho thấy thị trường Châu Á - Thái Bình Dương còn rất nhiều tiềm năng để tăng
trưởng. Amazon đang mở rộng sang các quốc gia như Úc bằng cách tung ra trang web
Amazon.au của riêng mình. Bán lẻ qua Internet sẽ phát triển mạnh mẽ từ năm 2006 đến năm
2011 với doanh số tăng hơn 100%. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi số lượng người dùng
internet, đa tăng 85% kể từ năm 2000. Có nhiều khách hàng tiềm năng hơn cho Amazon.com.
Amazon hiện có 18 tên miền khác nhau cho 18 quốc gia và có kế hoạch mở rộng thêm trong
tương lai.
Cơng nghệ trở thành xu hướng có tiềm năng vơ hạn trong một lĩnh vực mới tạo nên những
thay đổi mạnh mẽ trên toàn cầu. Và có một mặt phát triển khác, ở mức độ, mức độ cao. Điều đó
đa tạo ra một mơ hình kinh tế toàn cầu, cơ cấu kinh tế, cơ cấu tiêu dùng, cơ cấu sản xuất sẽ thay
đổi, công nghệ và dịch vụ sẽ ngày càng cao và mạnh hơn. Thế giới đang vận động không ngừng,


hội nhập với thế giới và mở rộng lanh thổ của công ty là yếu tố hàng đầu để xây dựng một công
ty lớn mạnh.

f) Môi trường tự nhiên
Amazon không bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường. Thiên tai bao lụt, tuyết rơi,… Amazon
cũng chịu thiệt hại như các công ty khác, đơi khi còn nhẹ hơn. Khơng vì thế mà Amazon miễn
nhiễm với thiên tai và thảm họa. Bao tuyết, bao lớn và lũ lụt đều khiến hệ thống hậu cần của
Amazon bị đình trệ, tín hiệu đường truyền qua đó cũng ảnh hưởng làm gián đoạn giao dịch của
khách hàng. Thời tiết nắng nóng kéo dài khiến việc bảo quản hàng hóa của Amazon gặp nhiều
vấn đề, nhất là đối với thực phẩm hay thuốc men.
2.1.2. Môi trường tác nghiêp
a) Đối thủ cạnh tranh
Thách thức lớn nhất của Amazon là chính nó. Thương hiệu này đa mở ra cánh cửa phát triển
cho toàn bộ ngành bán lẻ trực tuyến. Danh tiếng của Amazon giờ đây cũng lan rộng đến các công
ty bán lẻ khác mà họ là liên minh, bao gồm Target Corp, Macy’s, Nordstrom Inc,… Bất kỳ biến
động lớn nào cũng có tác động lớn đến các công ty. Công ty này cũng sẽ là một vấn đề với
Amazon. Để giữ vững vị trí số 1 của mình, Amazon sẽ phải ln linh hoạt để ngăn chặn sự xâm
lấn của các đối thủ như eBay hay dịch vụ cho thuê đĩa DVD Netflix Inc.
Sự phát triển của kinh doanh trực tuyến đa kéo theo số lượng các công ty tham gia vào
mạng lưới ngày càng nhiều. Đối với các công ty chuyên về thương mại điện tử, một số đối thủ
cạnh tranh đáng gờm của Amazon là:
 Amazon và Walmart
Cạnh tranh giữa hai nhà bán lẻ này rất khốc liệt trong nhiều loại sản phẩm từ sách và phim,
đến đồ chơi và điện tử.:
 Giá
Cuộc chiến về giá giữa Amazon và Walmart bắt đầu vào tháng 10 năm 2009, khi cả hai đều
công bố mức giá thấp nhất trên thị trường cho những cuốn sách và DVD phở biến nhất vào thời
điểm đó. Gần đây, cuộc đối đầu trở nên gay gắt hơn khi cả hai nhà bán lẻ đều giảm giá mạnh cho
nhiều sản phẩm, bao gồm máy chơi trò chơi điện tử, điện thoại di động và trò chơi dành cho trẻ
em..
 Những mục khác



Cuối những năm 90, Amazon thu hút nhiều nhân tài của Walmart,… khiến Walmart tức
giận và đâm đơn kiện.
Lợi thế chính của Amazon là hệ thống phân phối hiệu quả chi có ở bán lẻ trực tuyến, v.v.
hàng ngàn người bán khác cung cấp sản phẩm alpha trên Amazon.com. Mặt khác, ở hầu hết các
bang của Hoa Kỳ, khách hàng mua hàng trên Amazon không phải chịu thuế bán hàng. Đây là một
lợi thế mà các đối thủ như Walmart đang cố gắng khiến các cơ quan chức năng loại bỏ khỏi
Amazon.
 Amazon và Banner & Nobel
Banner & Nobel có mạng lưới hợp tác gồm 13.000 doanh nghiệp. Kể từ khi doanh số bán
sách truyền thống sụt giảm nghiêm trọng, Banner & Nobel đa chuyển sang đầu tư vào việc bán
sách trực tuyến, cũng như tung ra thiết bị đọc sách điện tử Nook để bắt kịp xu hướng kinh doanh
sách điện tử ngày nay.
Banner & Nobel đa tung ra một kho lưu trữ trực tuyến với hơn 700.000 đầu sách - bao gồm
cả sách bán chạy nhất và kinh điển - được cho là nhiều gấp đôi số lượng Amazon có thể cung cấp.
Banner & Nobel thơng báo họ cũng sẽ ra mắt thiết bị đọc quy nạp sử dụng hiệu sách điện tử của
Banner & Nobel. Chúng không tương thích với thiết bị đọc sách Kindles hoặc Sony, nhưng hoạt
động với Iphone và iPod, Blackberry, và hầu hết các máy tính xách tay và máy tính để bàn của
MAC và Microsoft Corp Windows.
 Amazon và eBay
Ebay là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Amazon. Trước đây, eBay và Amazon có hai hướng
đi khác nhau nên chúng bở sung cho nhau. eBay ủng hộ việc bán đấu giá với hàng nghìn cửa
hàng tiêu dùng đa thành lập và Amazon bán trực tiếp. Nhưng hiện tại, eBay đang chuyển trọng
tâm sang bán hàng với giá cố định, Amazon khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ
trên Amazon, vì vậy cuối cùng hai bên đa cạnh tranh với nhau trong chiến lược phát triển..
Sự khác biệt giữa eBay và Amazon:
 Định giá: Amazon duy trì mức phí cao hơn nhưng eBay trả hoa hồng thấp hơn (8% cho
các sản phẩm dưới 25 đô la so với 15%).
 Thuế: Các công ty chịu trách nhiệm về thuế kinh doanh của họ đối với bất kỳ sản phẩm
nào được chào bán trên Amazon. Họ có thể cộng chi phí này vào giá thành sản phẩm nhưng
việc làm này thực sự quá phức tạp.



Trong biểu mẫu Bán mặt hàng của bạn, eBay cung cấp một hệ thống tự động cho phép
người bán thêm thu nhập thuế thích hợp vào giá bán của họ. Đây là một lợi thế lớn vì nó đảm bảo
rằng các khoản thuế không phức tạp sẽ không ăn vào lợi nhuận của người bán.
b) Khách hàng
Ngay từ những ngày đầu kinh doanh, Amazon.com đa luôn hướng đến nhu cầu khách hàng
và xác định khách hàng là đối tượng trung tâm trong mọi hoạt động của công ty. Nhờ thực hiện
tốt các chiến lược của mình, Amazon đa tạo được chỗ đứng trong hoạt động bán lẻ trực tuyến và
cạnh tranh với các nhà bán lẻ hàng đầu như DrugStore, Target, Toy-R-Us, Borders. Trong vòng
năm năm đầu tiên, cơ sở khách hàng của công ty đa tăng từ 200.000 thành viên lên 5,4 triệu.
Người mua sắm trực tuyến chiếm 78% tổng dân số, tăng 4,12% hàng năm. Người Mỹ trung bình
hàng năm chi hơn 2.200 đơ la để mua hàng trong năm 2017, gấp hơn một nửa so với mức trung
bình của thế giới. Con số này cũng đang tăng đều hàng năm.
Người tiêu dùng đến với Amazon.com vì đây là đại siêu thị trực tuyến với nhiều mặt hàng
đa dạng và thực hiện các bước mua hàng rất dễ dàng. Ngoài ra, khi mua sắm trên Amazon.com,
người tiêu dùng còn nhận được các khuyến nghị sản phẩm riêng cho từng khách hàng dựa trên
thơng tin về thói quen xem và mua hàng của khách hàng mà công ty ghi lại bằng phần mềm gián
điệp cookie.
Hơn hết, Amazon.com biết cách tận dụng sức mạnh của Internet trong quá trình xây dựng
dữ liệu thông tin khách hàng và sử dụng thông tin này để cung cấp các dịch vụ bổ sung cho
những khách hàng đó như cung cấp các dịch vụ bổ sung. Dịch vụ mua sắm bằng một cú nhấp
chuột, thông báo qua email về sản phẩm, dịch vụ mới, đề xuất mua sắm…
Một cơng cụ giúp Amazon.com có thể xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng là xây
dựng “cộng đồng ảo”. Cộng đồng này sẽ gắn kết người tiêu dùng với nhau và cung cấp giá trị gia
tăng giữa các thành viên thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm mua sắm và kinh nghiệm sử dụng
sản phẩm, dịch vụ.
Nói tóm lại, kinh nghiệm quan trọng nhất làm nên thành công của Amazon là công ty lấy
khách hàng làm trung tâm. Tất cả các sản phẩm và dịch vụ mà cơng ty cung cấp đều nhằm mục
đích tối đa hóa nhu cầu của khách hàng, đơn giản hóa trải nghiệm mua sắm và giữ chân khách

hàng quay lại trang web của cơng ty nhiều lần sau đó.
c) Nhà cung cấp
Không giống như các ngành sản xuất thông thường, nơi ln có một số nhà cung cấp nhất
định với số lượng cụ thể, ngành thương mại điện tử, dẫn đầu là Amazon, có vơ số nhà cung cấp.


Bất kỳ ai cũng có thể trở thành nhà cung cấp cho Amazon, còn được gọi là người bán, người bán
sản phẩm của chính họ trên nền tảng này. Tuy nhiên, Amazon vẫn có những nhà cung cấp lớn và
quan trọng, thường là những cơng ty sản xuất hàng hóa hàng đầu tại mỗi khu vực, bán sản phẩm
trên Amazon để tăng lượng tiêu thụ sản phẩm. Apple, Canon, Microsoft, ... hầu hết tất cả các
công ty sản xuất đều đăng ký bán hàng trên Amazon.
Khơng chi có những sản phẩm có thể sờ thấy như quần áo thời trang, thiết bị điện tử, đồ
dùng học tập, ... được tìm thấy trên Amazon, công ty còn bán các sản phẩm như phần mềm, âm
nhạc, video cao cấp, ... Bất cứ thứ gì ai đó muốn mua, Amazon đều sẵn sàng cung cấp..
Amazon nhận xét về chuỗi cung ứng của họ: “Chúng tơi cung cấp các chương trình cho
phép người bán bán sản phẩm của họ trên các trang web của chúng tôi và các trang web mang
thương hiệu của riêng họ và đáp ứng các đơn đặt hàng thông qua chúng tôi. Chúng tôi không phải
là người bán bản ghi trong các giao dịch này, nhưng thay vào đó, chúng tơi kiếm được các khoản
phí cố định, phí chia sẻ doanh thu, phí hoạt động trên mỗi đơn vị hoặc một số kết hợp của
chúng.”
Việc cải tiến liên tục các nền tảng hỗ trợ và bán hàng chuyên dụng đa giúp Amazon có được
sự tin tưởng của các nhà cung cấp, mang lại lợi nhuận cho cả hai bên và doanh thu của Amazon
tăng vọt hàng năm chi bằng cách cung cấp mức nền tảng cho các nhà cung cấp. Chúng giống như
những cá thể sống cộng sinh với nhau.
Điều đó được chứng minh qua những con số cụ thể sau: Các nhà cung cấp của Amazon
Com Inc ghi nhận doanh số tăng 2,27% so với cùng kỳ trong quý 3 năm 2020, doanh thu tuần tự
tăng 4,17%, chi phí bán hàng của Amazon Com Inc giảm theo% so với cùng kỳ năm ngối , chi
phí bán hàng liên tiếp tăng 8,44% trong quý 3.

AMZN Costs vs Sales of Suppliers Growth

40.00%38.26%
30.00%
20.00%

10.00%
0.00%

2.27%

Amazon Q3 2020 Cost of RevenueSuppliers Q3 2020 Revenue Growth Growth
AMZN Costs vs Sales of Suppliers Growth

Biêu đồ 6. Chi phí Amazon so với Doanh số của Nhà cung cấp Tăng trưởng trong Quý 3 năm 2020


×