Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

hãy nêu, phân tích nội dung, ý nghĩa của các điều khoản trong hợp đồng thương mại quốc tế cần lưu ý những gì khi soạn thảo hợp đồng thương mại quốc tế và đi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.16 KB, 18 trang )

Họ và tên: Nguyễn Hà My
Mã SV: 19051160
Mã HP: 211_INE3107***
Môn: GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Bài kiểm tra ngày 10/11/2021
Đề bài: Anh/Chị hãy nêu, phân tích nội dung, ý nghĩa của các điều khoản trong hợp đồng
thương mại quốc tế. Theo Anh/Chị thì cần lưu ý những gì khi soạn thảo hợp đồng thương
mại quốc tế và điều gì là quan trọng nhất?
Bài làm
Cấu trúc của hợp đồng TMQT
A. Mở dầu
-Tiêu đề hđ
- Số và kí hiệu hđ
- tgian kí hđ
- Địa điểm kí hđ
B. Chủ thể hợp đồng: Quan trọng, có quyền định đoạt tài sản đó chưa 
B. Nội dung HĐ
 Commodity: tên hàng → hợp đồng này mua bán cái gì
-        Quality: chất lượng → mặt hàng đó ntn
-        Quantity : số lượng → số lượng hàng hóa là bao nhiêu, phải có đơn vị tính
-        Unit price : đơn giá  → hàng hóa giá như thế nào (giá có bao gồm tiền hàng, tiền
cước, bảo hiểm hay k)
-        Shipment : phương thức giao hàng → hàng hóa vận chuyển như thế nào, bằng
phương thức nào, tg bao lâu
-        Payment: thanh toán → thanh toán như thế nào, theo phương thức nào
-        Packing and marking: đóng gói và mã kí hiệu → chuẩn bị và ktra đóng gói và nhãn
mác bao bì
-        Warranty: bảo hành → HH đc bảo hành bảo trì ntn
-        Penalty: tiền phạt → giải quyết bồi thường, đền bù thiệt hại và hình phạt
-        Insurance:  bảo hiểm à tùy theo hàng hóa có bảo hiểm hay khơng



-        Force Majeure: điều kiện bất khả kháng → cả bên bán và bên mua nếu xảy ra tình
huống bất khả kháng thường k chịu trách nhiệm. Tình huống có thể xảy ra do con người
(chiến tranh, bất ổn chính trị, chính sách nhà nước, đình cơng) hoặc không do con người
(thiên tai bão lũ)
-        Claim: yêu cầu
-        Arbitration: biện pháp hòa giải
-        Other terms and conditions: các đk khác
Điều kiện 1-7 quan trọng hơn, hợp đồng nào cũng có
D, phần cuối hợp đồng
-        Hợp đồng lập thành mấy bản, mỗi bên giữ mấy bản
-        Hợp đồng thuộc hình thức nào (viết tay, đánh máy, telex,...)
-        Ngôn ngữ sử dụng
*Điều khoản trong HĐ TMQT
Điều khoản về tên hàng (Commodity)





Là điều khoản chủ yếu của hợp đồng
Dễ bị hiểu nhầm
Thường gắn với mục tiêu của hợp đồng
Phải quy định, diễn tả thật chính xác về tên hàng

Người bán và người mua có thể dùng các cách sau để quy định về tên hàng:
+ Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học, đặc biệt trong
trường hợp các hàng hóa là hóa chất, dược phẩm, giống cây …
Ví dụ: Một chất phụ gia làm kết dính dùng để chế biến thực phẩm có tên thơng thường và
tên thương mại là “I+G”, có tên khoa học là Disodium 5′ – Insosiate 50%& Disodium 5′

– Guanylate 50% (là một chất hỗn hợp của IMP (Disodium inosine 5′ – monophosphate)
và GMP (Disodium guaniosine 5′ monophosphate)
hoặc Quả thanh long, tên khoa học là Hylocereus undatus thuộc chi Hylocereus, ruột
trắng với vỏ hồng hay đỏ


+ Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó , nếu nơi đó có ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Rượu vang Bordeau, Cà phê Buôn Mê Thuột, chè Thái
Nguyên …
+ Ghi tên hàng kèm với quy cách của chính hàng hóa đó, ví dụ: Xe tải nhẹ 3.5 tấn, xe du
lịch 4 chỗ ngooiaf…
+ Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó, đặc biệt áp dụng với những sản phẩm nổi
tiếng của những hãng có uy tín, vd: Bia Heineken, Giấy Adidas…
+ Ghi tên hàng kèm với công dụng của hàng. Ví dụ: hàng hóa là tuyn để làm màn, xe
nâng hàng, máy thổi chai nhựa…
+ Ghi tên hàng kèm theo mã số HS, ví dụ: Lơng ngựa (nhóm 05.03); Ngựa để làm xiếc
(Nhóm 95.08)…
+ Ghi hỗn hợp, vd: Gạo trắng 5% tấm vụ hè thu
Điều khoản về chất lượng/phẩm chất (Quality)
Điều khoản về phẩm chất là điều khoản phản ánh mặt chất lượng của hàng hóa bao gồm
tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, cơng suất, hiệu suất … của hàng hóa.
 Là điều khoản bổ sung và làm rõ điều khoản tên hàng.
 Có nhiều cách quy định chất lượng hàng khác nhau
 Là điều khoản dễ gây tranh chấp
-> Nên quy định cụ thể, rõ ràng về chất lượng, quy cách, phẩm chất … của hàng hóa
Dưới đây là một số các diễn đạt phổ biến về phẩm chất hàng hóa trong hợp đồng:
– Dựa vào mẫu hàng: Mẫu hàng là 1 đơn vị hàng hóa lấy ra từ lô hàng giao dịch.
Phương pháp xác định phẩm chất hàng hóa dựa vào mẫu hàng chỉ áp dụng cho những
hàng hóa phẩm chất ít biến đổi bởi mơi trường bên ngồi. Ví dụ thường được áp dụng
cho các hợp đồng mua bán gạo, cà phê, lạc nhân, quặng …

– Dựa vào tiêu chuẩn và phẩm cấp:
Tiêu chuẩn là quy định về sự đánh giá chất lượng hoặc các chỉ tiêu về phẩm chất (quốc
gia, quốc tế).


vd: mơ tả phẩm chất máy giặt, có thể ghi: Máy giặt gia dụng, tiêu chuẩn TCVN
8526:2010
– Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng
Phương pháp này thường được áp dụng khi mua bán hàng nông sản, nguyên liệu mà
phẩm chất của chúng khó tiêu chuẩn hóa.
+ FAQ: Fair Average Quality (Phẩm chất trung bình khá): người bán từ mọt đỉa điểm
nhất định phải giao hàng theo phẩm chất khơng thấp hơn phẩm chất bình qn của cùng
loại hàng vẫn thường được gửi từ nơi nào đó trong một thời gian nhất định.
+ GMQ: Good Merchantable Quality (Phẩm chất tiêu thụ tốt): người bán phải giao hàng
có phẩm chất thông thường được mua bán trên thị trường mà một khách bình thường sau
khi xem xét đầy đủ có thể chấp nhận được.
+ Good Ordinary Brand (Nhãn hiệu thông thường)
+ Độ lên men thông thường/tốt (Cacao)
– Dựa vào hàm lượng các chất chủ yếu có trong hàng: Quy định tỷ lệ phần trăm của
thành phần chất chủ yếu chiếm trong hàng hóa. Thường dùng trong mua bán nguyên liệu,
lương thực, thực phẩm. Trong hàm lượng chất chủ yếu, người ta chia làm hai loại: Hàm
lượng chất có ích (quy định % min) và hàm lượng chất có hại (quy định % max)
Vd: Đối với mặt hàng phân bón:
Đạm: 46% min
Ẩm độ: 0.5% max
Biuret: 1% max
– Dựa vào quy cách phẩm chất của hàng hóa: Quy cách là những chi tiết về mặt chất
lượng như cơng suất, kích cỡ, trọng lượng … của một hàng hóa. Thường dùng trong mua
bán các thiết bị, máy móc, cơng cụ vận tải …
vd: Thơng số kỹ thuật của xe máy Click, hãng Honda:

Động cơ: Xăng, 4 kỳ, 1 xi lanh, cam đơn, làm mát bằng dung dịch
Dung tích xy lanh: 108 cc


Tỷ số nén: 11:1
Công suất tối đa: 6.7 kw/7500 rpm
Mô men cực đại: 9.2 Nm/5500 rpm
– Dựa vào lượng thành phẩm thu được từ hàng hóa: Quy định số lượng thành phẩm được
sản xuất ra từ hàng hóa, vd: Số lượng dầu lấy được từ hạt có dầu (đỗ tương, vừng, lạc
…), số lượng len lấy được từ lông cừu. Thường dùng trong mua bán nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm.
– Dựa vào hiện trạng hàng hóa:
Đây là phương pháp mơ tả chất lượng hàng hóa dựa vào hiện trạng thực tế của hàng hóa,
người bán chỉ chịu trách nhiệm giao hàng theo đúng tên gọi mà không chịu trách nhiệm
về chất lượng của hàng. Vì vậy, cách này được sử dụng trong các trường hợp mua hàng
khi tàu đến, hàng bán tại kho, bán hàng thanh lý hoặc khi thị trường thuộc về người bán.
– Dựa vào dung trọng
Dung trọng (natural weight) là trọng lượng tự nhiên của hàng hóa trên một đơn vị thể
tích. Phương pháp này áp dụng phổ biến đối với các mặt hàng ngũ cốc, lương thực,
thường được sử dụng kết hợp với phương pháp mô tả.
– Dựa vào xem hàng trước (hay còn gọi là “đã xem và đồng ý”): Người mua sẽ được
quyền xem trước hàng hóa, nếu đồng ý sẽ nhận hàng và thanh toán tiền. Phương pháp này
áp dụng cho các mặt hàng như đồ cổ, hàng đấu giá, đồ cũ …
– Dựa vào nhãn hiệu hàng hóa:
Nhãn hiệu là những ký hiệu, hình vẽ, chữ để phân biệt hàng hóa của cơ sở sản xuất này
với hàng hóa của cơ sở sản xuất khác. Vd: Xe máy Honda, bột giặt Omo…
– Dựa vào tài liệu kỹ thuật: Tài liệu kỹ thuật gồm bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp, bản
thuyết minh tính năng và tác dụng, bản hướng dẫn sử dụng ghi rõ các chỉ tiêu chất lượng
của sản phẩm
Phương pháp này thường áp dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị có nhiều

chi tiết lắp ráp
– Dựa vào sự mơ tả hàng hóa


Trong hợp đồng sẽ nêu tất cả các đặc điểm về hình dạng, màu sắ, kích cỡ, thơng dụng …
của sản phẩm. Phương pháp này áp dụng được cho mọi sản phẩm có khả năng mơ tả
được, thơng thường nó được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.
Điều khoản về số lượng (Quantity)
Đây là một trong những điều khoản quan trọng trong một hợp đồng thương mại quốc tế.
Điều khoản này xác định số lượng thực tế hàng hóa sẽ được mua bán.
 Là điều khoản cơ bản nên có trong hợp đồng
 Có nhiều cách xác định số lượng
 Chú ý đơn vị tính số lượng
*Đơn vị tính số lượng
1. Đơn vị số đếm: cái, chiếc, bộ, kiện, hòm …
2. Đơn vị đo lường
Cần lưu ý các nước có thể sử dụng hệ thống đo lường khác nhau
vd: hệ mét hệ: 1 MT (metric – ton) = 1000 kg
hệ Anh – Mỹ, 1 tấn mỹ – 1 ST (Short – ton) = 907,187 kg; 1 tấn Anh – 1 LT (long – ton):
1.016,047 kg
Cũng có thể cùng một đơn vị đo lường nhưng áp dụng với mỗi hàng hóa lại khác nhau.
Ví dụ: 1 ounce (đối với hàng hóa thơng thường = 31,1 gram; 1 ounce (đối với vàng bạc)
= 28,35 gram.
Lưu ý: Khi kiểm tra đơn vị tính, đơn vị tính phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo
lường (như m, kg…), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp …) thì
phải tiến hành quy đổi tương đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp có bao nhiêu
kg, bao nhiêu gói, chiếc …).
Phương pháp quy định số lượng
Quy định chính xác
Cách quy định này thường dùng với những hàng hóa tính bằng cái, chiếc, hàng hóa dễ

cân đong đo đếm, hàng hóa với số lượng nhỏ. Các bên quy định chính xác số lượng hàng
hóa được mua bán ngay khi ký kết hợp đồng. Số lượng không thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng.


Quy định phỏng chừng
Cách quy định này cho phép một mức chênh lệch trong giao nhận số lượng hàng hóa.
Khoản chênh lệch đó gọi là dung sai về số lượng.
Thường dùng đối với việc mua bán các mặt hàng có khối lượng lớn như ngũ cốc, than,
quặng, dầu mỏ … hay những mặt hàng có tỷ lệ hao hụt tự nhiên để thuận tiện cho việc
thu gom hàng, tạo thuận lợi cho việc thuê tàu, tránh được hao hụt trong quá trình vận
chuyển và sai số trong cân đo hàng hóa.
Điều khoản này có thể được thể hiện trong hợp đồng bằng cách ghi các cụm từ “about”,
“approximately”, “from … to…”
Trường hợp dung sai không được xác định và ghi trong hợp đồng thì áp dụng phạm vi
dung sai theo tập qn hiện hành đối với hàng hóa như bn bán ngũ cốc có dung sai: +5%; cà phê: +- 3%, cao su: +-2.5%; gỗ: +-10%, máy thiết bị +-5% trọng lượng hàng giao.
Phương pháp xác định trọng lượng
Đối với những hàng hóa xác định theo trọng lượng, cần nắm rõ các phương pháp xác
định trọng lượng hàng hóa. Trọng lượng hàng hóa có thể được tính theo các cách khác
nhau.
Trọng lượng cả bì (Gross weight)
Là trọng lượng của bản thân hàng hóa cộng với trọng lượng của bao bì. Phương pháp này
được áp dụng khi trọng lượng hoặc trị giá của bao bì quá nhỏ so với trọng lượng hoặc giá
trị của lô hàng, hoặc đối với những mặt hàng khơng thể tách rời khỏi bao bì. Đây là
phương pháp xác định trọng lượng hàng hóa phổ biến.
Trọng lượng tịnh (Net weight)
Là trọng lượng thực tế của bản thân hàng hóa mà khơng tính đến bất cứ loại bao bì nào.
Trọng lượng thương mại (Commercial weight)
Là trọng lượng của hàng hóa ở độ ẩm tiêu chuẩn. Phương pháp này thường áp dụng cho
những mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định, giá trị kinh tế tương đối cao như

bông, đay, len, tơ tằm …
Trọng lượng lý thuyết: Là trọng lượng tính tốn đơn thuần dựa vào lý thuật hay thiết kế.
Phương pháp này áp dụng tính cho các mặt hàng có quy cách và kích thước cố định (vd:
théo tròn, thép cuộn, thép tấm..) hoặc mua bán theo thiết kế.


Điều khoản giá cả (Price)
Là điều khoản phức tạp. Cần quy định cụ thẻ về đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá,
đồng tiền thanh tốn, phương pháp quy định giá cả, giảm giá (nếu có và chú ý đến điều
kiện cơ sở giao hàng để tính tốn giá cho phù hợp
*Đồng tiền tính giá
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc giá, giá cả hàng hóa có thể được tính bằng tiền
của nước người bán, nước người mua hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba.
Việc lựa chọn đồng tiền tính giá cịn phụ thuộc vào tập quán ngành hàng, tương quan
giữa người mua và người bán trên thị trường và chính sách kinh tế đối ngoại.
Ví dụ trong buôn bán cao su, kim loại màu, than… đồng tiền tính giá thường được quy
định bằng đồng bảng Anh; trong buôn bán về sản phẩm dầu mỏ, da lơng thú, đồng tiền
tính giá thường là đồng đơ la Mỹ.
Các bên mua bán thường thống nhất chọn đồng tiền nào có giá ổn định trên thị trường hối
đối, có khả năng chuyển đổi cao, hay gọi là đồng tiền mạnh như: USD, JPY, EUR, GBP.
* Phương pháp quy định giá
Giá cố định (Fixed price)
Là giá cả được thỏa thuận vào lúc ký hợp đồng và không xem xét lại trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng.
Phương pháp này áp dụng cho những hợp đồng ngắn hạn với những mặt hàng mà giá ít
có sự biến động trên thị trường.
Giá linh hoạt (Flexible price)
Là giá được xác định lúc ký kết hợp đồng nhưng có thể được thay đổi trong quá trình
thực hiện hợp đồng.
Khi vận dụng phương pháp quy định giá này, người ta cần đưa ra một giá gốc trong hợp

đồng, nguồn tài liệu để phán đoán sự biến động của giá cả, thỏa thuận tỷ lệ để điều chính
(biến động giá) và xác định thời điểm để xem xét lại giá.
Ví dụ trong các hợp đồng dài hạn về mua bán nguyên liệu công nghiệp, lương thực …
người ta thường thỏa thuận điều khoản cho phép xét lại giá hợp đồng khi giá thị trường
biến động vượt quá mức 5% hoặc 10% so với giá hợp đồng quy định.


Giá quy định sau (Deferred fixing price)
Là giá chưa được quyết định trong lúc đàm phán và ký hợp đồng mà được xác định trong
quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong hợp đồng, người ta chỉ thỏa thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguyên
tắc nào đó hai bên sẽ gặp nhau xác định giá.
Ví dụ: “Giá được xác định vào thời điểm trước khi giao hàng”, “Giá sẽ được tính tại thời
điểm thanh tốn theo giá quốc tế tại sở giao dịch hàng hóa hay theo giá bán trên thị
trường chính của mặt hàng”
Phương pháp này được sử dụng với những hợp đồng mua bán hàng hóa có sự biến động
mạnh về giá trên thị trường và trong thời kỳ lạm phát với tốc độ cao.
Giá di động (Sliding scale price)
Là giá được khẳng định ngay khi ký kết hợp đồng nhưng tại thời điểm thanh toán thì nó
được xác định lại, được tính tốn lại trượt theo khả năng thay đổi của những yếu tố cấu
thành. Phương pháp này thường áp dụng cho những mặt hàng có q trình chế tạo lâu
dài, như hàng thiết bị tồn bộ, tàu biển, các thiết bị lớn trong cơng nghiệp …
* Các khoản giảm giá
Trong điều khoản giá cả, có thể quy định thêm về giảm giá (Discount).
Giảm giá là một khoản ưu đãi tín dụng của bên bán hàng dành cho bên mua hàng.
Xét theo nguyên nhân giảm giá, có các loại giảm giá như do trả tiền sớm, giảm giá thời
gụ, giảm giá đổi hàng cũ lấy hàng mới, giảm giá do mua hàng với số lượng lớn …
Xét về cách tính giảm giá: Giảm giá đơn (giảm giá 1 lần cho toàn bộ các nguyên nhân,
thường được biểu thị bằng một mức % so với giá chào hàng); Giảm giá kép (là mức ưu
đãi giảm giá do nhiều nguyên nhân, mỗi nguyên nhân có tỷ lệ giảm giá nhất định: vd:

giảm giá 5% do mua hàng với số lượng nhiều, giảm 2% do mua hàng trái thời vụ…);
Giảm giá lũy tiến ( giảm giá có mức tăng dần theo số lượng hàng hóa được mua bán
trong đợt giao dịch nhất định); Giảm giá tặng thưởng (Giảm giá mà người bán thưởng
cho người mua thường xuyên, nếu trong một thời hạn nhất định tổng số tiền mua hàng
đượt được tới một mức nhất định.
* Điều kiện cơ sở giao hàng


Nhằm phân biệt trách nhiệm, nghĩa vụ và các chi phí cơ bản giữa người mua và người
bán trong hợp đồng, trong các hợp đồng mua bán, mức giá được ghi bên cạnh một điều
kiện cơ sở giao hàng nhất định.
Vd: FOB Shanghai, CIF Tokyo…
Điều khoản giao hàng (Delivery)
Điều khoản giao hàng là điều khoản xác định thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức
giao hàng và thông báo giao hàng
* Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Trong
bn bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng:
Giao hàng theo định kỳ: Là việc xác định thời hạn giao hàng vào một khoảng (mốc) thời
gian nhất định. Ví dụ giao hàng vào ngày 31/12/2019, giao trong quý III năm 2020,
không chậm quá ngày 31/09/2019 v.v
Giao hàng theo điều kiện: là việc xác định thời hạn giao hàng theo điều kiện nhất định. Ví
dụ giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên, giao hàng trong vòng 20 ngày kể từ ngày mở L/C,
giao hàng trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được giấy phép xuất khẩu v.v
Giao hàng theo các thuật ngữ: là việc xác định thời hạn giao hàng theo các nhật ngữ như
“giao nhanh” (promt”, “giao ngay lập tức” (Immediatly), “giao càng sớm càng tốt” (as
soon as possible),,,
* Địa điểm giao hàng
Việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ đến phương thức chuyên chở
hàng hóa và đến điều kiện cơ sở giao hàng.

Thường địa điểm giao hàng đi và địa điểm hàng chuyển tới phụ thuộc vào điều kiện
thương mại quốc tế do hai bên mua và bán lựa chọn, có thể trong hợp đồng ghi rõ điểm
đi/đến (port of discharging/destination: Hai Phong Port) hoặc ghi địa điểm giao hàng lựa
chọn (one of Taiwan port, CIF European main ports, FOB Da Nang…)
* Phương thức giao hàng
Trong điều khoản giao hàng luôn đề cập đến nội dung phương thức giao hàng.


Giao về số lượng: Xác định số lượng thực tế của hàng được giao bằng các phương pháp
cân, đo, đếm …
Giao về chất lượng: Là việc kiểm tra hàng hóa về tính năng, cơng dụng, hiệu suất, kích
thước và các chỉ tiêu khác để xác định sự phù hợp giữa chúng với quy định trong hợp
đồng
Giao nhận sơ bộ: Bước đầu xem xét hàng hóa , xác định sự phù hợp về số lượng, chất
lượng của hàng hóa với hợp đồng
Giao nhận cuối cùng: Là việc xác nhận việc người bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng
* Thơng báo giao hàng
Trong các điều kiện cơ sở giao hàng Incoterms đã quy định trách nhiệm về thông báo
giao hàng, tuy nhiên, trong hợp đồng thương mại quốc tế vẫn nên quy định rõ thêm về (i)
số lần thông báo và (ii) nội dung, thời điểm mỗi lần thơng báo
Ví dụ: Điều kiện FOB: Thông báo 3 lần:
Lần 1: Người bán thông báo sẵn sàng giao hàng
Lần 2: Người mua thông báo về việc cử tàu đến nhận hàng: Tên tàu, số hiệu của tàu, tên
người vận tải, địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng
Lần 3: Người bán thông báo về việc giao hàng: Kết quả giao hàng, số lượng và chất
lượng hàng thực giao, ngày xếp hàng lên tàu, ngày được cấp vận đơn và số của vận đơn,
ngày tàu khởi hành từ cảng đi và dự kiến ngày tàu đến cảng dỡ hàng …
Trong điều khoản giao hàng, các bên cịn thỏa thuận về hướng dẫn giao hàng:
– Có cho phép chuyển tải hay không (Transhipment): Allow/not Allowed (Prohibited)
– Giao hàng toàn bộ hay giao hàng từng phần (Partial shipment)

– Giao hàng một lần hay giáo hàng nhiều lần (Shipment by istalment)
Điều khoản thanh toán
Đây là điều khoản quy định về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, hình thức trả tiền
và các chứng từ làm căn cứ để trả tiền
Đồng tiền thanh toán (Payment currency)


Đồng tiền thanh toán (currency of payment) là đồng tiền được hai bên thỏa thuận sử dụng
trong thanh toán hàng hóa.
Việc thay tốn tiền hàng được tiền hành bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, của nước
nhập khẩu hoặc một nước thứ ba. Đơi khi trong hợp đồng cịn cho quyền người nhập
khẩu được thanh toán bằng các ngoại tệ khác nhau tùy theo sự lựa chọn của mình.
Đồng tiền thanh tốn có thể trùng hợp hoặc khơng trùng hợp với đồng tiền tính tốn. Nếu
khơng trùng hợp thì phải quy định tỷ giá quy đổi.
Thời hạn thanh toán (Time of payment)
Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán, các bên có thể thống nhất thời hạn thanh tốn: Trả
tiền trước, trả tiền sau, trả tiền ngay khi giao hàng hoặc thanh toán theo phương thức hỗn
hợp.
Thanh toán trước: Người mua giao tiền hàng trước khi người bán giao hàng hoặc thực
hiện đơn đặt hàng
+  Người mua thanh toán trước với mục đích cấp tín dụng
+ Người mua thanh tốn trước cho người bán với mục đích là tiền đặt cọc đảm bảo thực
hiện hợp đồng
Thanh toán ngay
Thanh toán ngay là việc thanh toán vào trước lúc hoặc trong lúc người xuất khẩu đặt
chứng từ hàng hóa hoặc đặt bản thân hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua.
Người nhập khẩu có thể trả tiền cho người xuất khẩu :
Ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận
tải tại nơi giao hàng quy định
Ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại

nơi giao hàng quy định
Ngay sau khi người nhập khẩu nhận bộ chứng từ hoặc
Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi
quy định hoặc cảng đến.


Thanh tốn ngay có thể thực hiện trong phương thức thanh toán D/P trong nhờ thu và L/C
trả ngày trong phương thức tín dụng chứng từ
Thanh tốn sau (trả chậm)
Thanh toán sau là việc người mua trả tiền cho người bán một thời gian sau khi người bán
đã giao hàng xong
Nếu lấy 4 loại trả tiền ngay làm mốc mà việc trả tiền xảy ra ngay sau đó x ngày thì có 4
loại trả tiền sau:
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày được thông báo của người xuất khẩu hồn thành nghĩa vụ
giao hàng khơng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên
phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người nhập khẩu nhận bộ chứng từ hoặc
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa
Thanh tốn sau có thể thực hiện trong phương thức thanh tốn D/A trong nhờ thu hay
L/C trả chậm trong phương thức tín dụng chứng từ.
Thanh tốn hỗn hợp
Là cách thức thanh toán sử dụng kết hợp cả ba cách thức thanh toán trước, thanh toán
ngay và thanh toán sau. Đây là phương thức hay được sử dụng hiện nay.
Phương thức thanh toán
Trên thị trường, các bên mua bán thường thỏa thuận áp dụng các phương thức thanh toán
phổ biến sau:






Phương thức thanh toán tiền mặt
Phương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức thanh tốn nhờ thu
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ

Để biết chi tiết về các phương thức thanh toán, xem cụm bài viết Về Thanh toán quốc tế
trên website hptoancau.com
/>

Bộ chứng từ thanh toán
Trong điều khoản thanh toán, hai bên cần thống nhất bộ chứng từ thanh toán, đây được
hiểu là người bán phải cung cấp cho người mua những chứng từ chứng minh việc giao
hàng như hai bên đã thỏa thuận. Nếu bộ chứng từ người bán xuất trình là đầy đủ và hợp
lệ mới được thanh tốn bởi người mua hoặc ngân hàng phục vụ người mua.
Thông thường bộ chứng từ thanh toán gồm:
Hối phiếu (Bill of exchange)
Vận tải đơn (Bill of lading, Airway bill, Raiway bill…)
Hóa đơn bán hàng (Commercial invoice)
Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing list)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hóa thực giao do người sản xuất xác nhận
đảm bảo về hàng hóa mua bán (Certificate of Quantity/Certificate of Quality)
Số lượng mỗi loại chứng từ (bao nhiêu bản chính, bao nhiêu bản phụ) và gửi tới đâu sẽ do
hai bên thỏa thuận khi đàm phán để ký hợp đồng. Tùy theo tình trạng hàng hóa mua bán
và tính chất của cuộc trao đổi, mà người bán phải cung cấp cho người mua thêm những
chứng từ khác (nếu có yêu cầu) như:
– Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu điều kiện giao hàng là CIF hoặc CIP)
– Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
– Giấy chứng nhận kiểm tra, giám định hàng hóa

– Kiểm dịch, hun trùng …
Điều khoản bao bì, ký mã hiệu
Bao bì
Bao bì có các chức năng: chứa đựng hàng hóa theo tiêu chuẩn đơn vị; bảo vệ hàng hóa,
tránh những tổn thất thiệt hại do tác động cảu môi trường bên ngoài, của tự nhiên hoặc do
những hành động cố ý của con người; làm tăng giá trị của sản phẩm do tính thẩm mỹ của
bao bì; gợi ý, kích thích nhu cầu người tiêu dùng; hướng dẫn người tiêu dùng cách sử
dụng hàng hóa; phân biệt hàng hóa của hợp đồng này với hàng hóa của hợp đồng khác.


Trong điều khoản này, các bên thường thỏa thuận với nhau về chất lượng bao bì, phương
thức cung ứng bao bì, giá cả bao bì.
– Chất lượng bao bì
Chất lượng của bao bì có thể được quy định bằng nhiều cách khác nhau
+ Quy định cụ thể: Trong hợp đồng nêu rõ yêu cầu về bao bì: Vật liệu làm bao bì, kích
thước của bao bì, hình thức bao bì, yêu cầu về số lớp bao bì, đai nẹp..
+ Quy định chung chung: Trong hợp đồng quy định chung chung: Bao bì phải phù hợp
với tính chất hàng hóa, phương tiện vận chuyển..
Bao bì đóng gói có thể do người bán hoặc do người mua cung cấp. Thông thường, bao bì
hàng hóa thường do người bán cung cấp. Có trường hợp bên bán giao hàng kèm theo bao
bì hàng hóa nhưng sau khi nhận hàng, bên mua phải trả lại bao bì cho người bán đóng.
Trong trường hợp bao bì khan hiếm, người mua có thể gửi bao bì cho người bán đóng.
Giá cả của bao bì cũng được xác định tùy từng trường hợp cụ thể. Giá cả của bao bì cũng
được xác định tùy từng trường hợp cụ thể. Giá cả của bao bì được tính cả vào giá hàng và
trả cùng với giá hàng, hoặc giá bao bì được tính theo chi phí thực tế sản xuất ra bao bì
hay được tính bằng một mức % so với giá hàng.
* Ký mã hiệu (Marking)
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao
bì bên ngồi dùng để hướng dẫn trong giao nhận, vận chuyển hoặc bảo quản hàng hóa.
Ký mã hiệu là một khâu cần thiết của q trình đóng gói bao bì nhằm đảm bảo thuận lợi

cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ
hàng hóa.
Ký mã hiệu phải đáp ứng được một số yêu cầu như phải được viết bằng sơn hoặc mực
khơng phai, khơng nhịe, phải có kích thước lớn, dễ đọc, dễ thấy, dùng màu đen hoặc màu
tím với hàng hóa thơng thường, màu đỏ với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa
độc hại, về mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn, khơng làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng
hóa …
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu, do Việt Nam có quy định về nhãn mác hàng hóa nhập
khẩu khá nghiêm ngặt, nếu vi phạm nội dung này người nhập khẩu có thể bị phạt khá
nặng và hàng hóa có thể bị tái xuất. Do đó, trong hợp đồng nhập khẩu, người nhập khẩu
Việt Nam nên thống nhất với người bán về nội dung nhãn mác hàng hóa để hướng dẫn
người xuất khẩu thực hiện.


Để biết về nội dung này, xem bài viết: Quy định hiện hành về nội dung nhãn mác hàng
hóa nhập khẩu
Điều khoản bảo hành (Warranty)
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hóa trong một thời gian nhất
định. Thời gian này gọi là thời gian bảo hành. Điều khoản này thường xuất hiện trong các
hợp đồng mua bán máy móc thiết bị.
Có ba loại quy định về bảo hành hàng hóa. Bảo hành chung (hay bảo hành thông thường)
là việc người bán sẽ báo hành cho người mua về chất lượng của hàng hóa trong một thời
gian nhất định. Bảo hành cơ khí là sự đảm bảo về mặt kỹ thuật gia công chế biến đối với
hàng hóa có quy cách phẩm chất phức tạp. Bảo hành thực hiện là việc người bán bảo đảm
cho công suất của máy móc thiết bị trong một thời gian nhất định.
Thời hạn bảo hành của hàng hóa phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa, có thể từ một vài
tháng đến một vài năm. Đối với hàng hóa có quy cách phẩm chất phức tạp thì thời hạn
bảo hành sẽ lâu hơn. Thời hạn bảo hành có thể được tính kể từ khi giao hàng (áp dụng
cho loại bảo hành thơng thường), tính từ ngày mà hàng hóa đưa vào sử dụng hoặc tính từ
ngày sử dụng hàng hóa nhưng không quá một thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng,

cũng có thể tính từ ngày hàng hóa đã sản xuất ra một lượng sản phẩm nhất định.
Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại quy định những biện pháp chế tài khi hợp đồng
khơng được thực hiện (tồn bộ hay một phần). Đây là điều khoản quy định trách nhiệm
pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
Điều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu ngăn ngừa đối phương có ý định không thực
hiện hay thực hiện không tốt hợp đồng và xác định số tiền phải trả nhằm bồi thường thiệt
hại gây ra.
Các trường hợp phạt vi phạm hợp đồng bao gồm: phạt chậm giao hàng, phạt giao hàng
không phù hợp về số lượng và chất lượng, phạt giao hàng không phù hợp, phạt do chậm
thanh toán, phạt trong trường hợp hủy hợp đồng …
Điều khoản về bảo hiểm (Insurance)
Điều khoản này gồm hai nội dung cơ bản là ai phải chịu trách nhiệm và chi phí mua bảo
hiểm cho hàng hóa (người mua hay người bán) và mức mua bảo hiểm là bao nhiêu.
Bất khả kháng (Force majeure)
Bất khả kháng là sự kiện khi xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thể thực hiện được
mà không ai bị coi là phải chịu trách nhiệm. Chính vì vậy, điều khoản này còn được gọi


là điều khoản miễn trách. Trong điều khoản này, các bên có thể liệt kê ra các sự kiện bất
khả kháng như bão, lụt, động đất, bạo loạn, đình cơng… Điều khoản này cũng có thể quy
định thêm rằng các sự kiện đó chỉ tạm ngừng việc thực hiện hợp đồng chứ không làm hợp
đồng mất hiệu lực.
Khiếu nại (Claim)
Khiếu nại là việc một bên (bên bị vi phạm) yêu cầu bên kia (bên vi phạm) bồi thường cho
những chi phí phát sinh do sự vi phạm hợp đồng gây nên, ví dụ như việc giao hàng khơng
đúng số lượng, quy cách, không đúng thời hạn, chứng từ không phù hợp  …
Thời hạn khiếu nại được quy định phụ thuộc tính chất hàng hóa, tính chất của việc khiếu
nại. Ví dụ, khiếu nại đối với hàng tươi sống thường ngắn hơn so với hàng thông thường;
khiếu nại hàng tiêu dùng thường ngắn hơn so với hàng máy móc thiết bị; khiếu nại về

phẩm chất bao giờ cũng dài hơn khiếu nại về số lượng.
Trọng tài (Arbitration)
Trọng tài là phương pháp sử dụng người thứ ba khơng phải là tịa án để giải quyết xung
đột xảy ra có liên quan đến hợp đồng thương mại (tức là khi có tranh chấp hợp đồng).
Trong điều khoản này thường quy định các nội dung như: trọng tài nào giải quyết tranh
chấp; Luật áp dụng giải quyết tranh chấp; Địa điểm tiến hành giải quyết tranh chấp; phân
định chi phí trọng tài…
(Bài viết có tham khảo nội dung của: Tài liệu đào tạo nghiệp vụ khai hải quan và Giáo
trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế cảu Học việ tài chính)
Điều khoản hợp đồng bắt đầu có hiệu lực
Tốt nhất ghi rõ một thời gian cụ thể khi hợp đồng có hiệu lực
VD: Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi ký hoặc Hợp đồng này sẽ có hiệu lực 7 ngày
sau khi ký

*Khi soạn thảo hợp đồng cần lưu ý về
- Văn phong: Khá quan trọng vì văn phong của hợp đồng: Format, đặc điểm ngôn ngữ
của hợp đồng TMQT, incoterm có là 1 điều khoản của 1 hợp đồng TMQT
- Nội dung của hợp đồng phải rõ ràng, tránh gây nhầm lẫn cho 2 bên ký kết và tránh gây
những thiệt hại khơng đáng có
- Hợp đồng được ký kết hồn tồn tự nguyện, khơng dưới sự ép buộc


- Hợp đồng cần được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc



×