Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn cấp tỉnh đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUANG DIÊU

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
TÊN ĐỀ TÀI

Ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn cấp tỉnh
đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn
Quang Diêu
Lĩnh vực: chuyên môn

Họ và tên người thực hiện: Phạm Thị Kim Dung
Chức vụ: Giáo viên
Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Quang Diêu
Số điện thoại: 0853773277
Email:

NĂM HỌC 2019 - 2020


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUANG DIÊU

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
TÊN ĐỀ TÀI

Ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn cấp tỉnh
đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn
Quang Diêu


Lĩnh vực: chuyên môn

Họ và tên người thực hiện: Phạm Thị Kim Dung
Chức vụ: Giáo viên
Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Quang Diêu
Số điện thoại: 0853773277
Email:

NĂM HỌC 2019 - 2020


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1. Họ và tên người đăng ký: Phạm Thị Kim Dung
2. Chức vụ hiện nay: Giáo viên
3. Đơn vị công tác: THPT Nguyễn Quang Diêu
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Giảng dạy lớp 11A1,11A2,11A8, 12A1;
chủ nhiệm 12A1
5. Tên đề tài sáng kiến: Ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi Ngữ Văn cấp tỉnh đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Chun mơn Ngữ Văn
7. Tóm tắt nội dung sáng kiến
Thời công nghệ thông tin ngày càng phát triển bên cạnh những mặt tiêu cực thì có
rất nhiều mặt tích cực, trên mạng internet lượng kiến thức khá nhiều, có thể giúp ích cho
học sinh giỏi trong việc tìm tịi kiến thức; điều kiện thư viện nhà trường có rất nhiều sách
nhưng học sinh ít quan tâm đọc và mượn. Để công tác bồi dưỡng HSG đạt hiệu quả, cần
phải xây dựng ý thức tự học trong học sinh, nên bản thân đã xây dựng kế hoạch tổ chức
bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh qua mạng xã hội. Đồng thời kết hợp định hướng cho học
sinh tự học vào các giờ tiết trống; khuyến khích học sinh đọc sách, nghiên cứu tại thư

viện nhà trường; song song đó thực hiện hướng dẫn học sinh phương pháp sử dụng mạng
xã hội vận dụng vào việc tự học, tự bồi dưỡng bộ môn ở trường cũng như ở nhà, góp
phần nâng cao kiến thức; giúp các em có điều kiện sưu tầm kiến thức từ nguồn phong
phú trên mạng xã hội.
Như vậy có thể sẽ góp phần trước mắt giúp cho học sinh có điều kiện bồi dưỡng,
mơi trường tự học lành mạnh trong nhà trường, cũng như ở nhà; giúp học sinh sử dụng
mạng xã hội đúng cách, theo hướng tích cực, cập nhật thường xuyên kiến thức mới và
những hiểu biết kịp thời về xã hội, vận dụng tốt vào bài làm Văn. Từ đó, giúp học sinh
tránh những thời gian nhàn rỗi, lướt facebook, nghiện game, sống ảo, gây ra những mối
kết giao khơng lành mạnh,...có thể sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao được chất
lượng giáo dục cho nhà trường nói chung, chất lượng cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
nói riêng. Nhận thấy đây có thể là giải pháp căn bản, thiết thực cần áp dụng trong giáo
dục thời kì mới, nếu khơng thì người dạy và người học đều bị tụt hậu. Qua đó, giúp nâng
cao chất lượng bộ mơn, tạo uy tín cho nhà trường, tạo niềm tin ở học sinh và phụ huynh,
đặc biệt tạo hứng thú và sự u thích bộ mơn ở học sinh.
Như vậy, qua giải pháp mà bản thân tôi đã làm những năm qua tại trường THPT
Nguyễn Quang Diêu, tơi kiểm nghiệm, phân tích lại những giải pháp đã làm để tiếp tục
vận dụng vào công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh học tập bộ mơn trong những năm
tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
* Các bước thực hiện áp dụng bồi dưỡng qua mạng xã hội:
- Tạo nhóm
- Sinh hoạt ý nghĩa học tập qua nhóm cho học sinh
- Giáo viên và học sinh thống nhất lịch học.
- Giáo viên gửi đề bài hoặc nội dung yêu cầu học sinh học tập.
- Học sinh tương tác, nhận đề và làm theo yêu cầu. Học sinh có thể lập dàn đề bài,


đọc mở rộng và ghi chép nhật kí học tập. Sau đó chụp ảnh và gửi lên nhóm nộp bài.
- Học sinh nhận xét chéo góp ý bài bạn.
- Giáo viên gửi gợi ý đáp án, bổ sung hướng dẫn học sinh.

- Học sinh viết bài làm hoàn chỉnh và gửi nộp, giáo viên chấm thống kê điểm và
so sánh
* Một số biện pháp phát huy mặt tích cực của mạng xã hội trong việc bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi
- Định hướng phát triển năng lực học sinh: năng lực tự nghiên cứu, năng lực tự
học, năng lực cảm thụ, năng lực diễn đạt.
- Việc ứng dụng chat qua mạng Zalo, Facebook giúp thầy và trò linh hoạt thời gian
dạy và học tập
- Việc ứng dụng chat qua mạng Zalo, Facebook giúp giáo viên nắm bắt kịp thời
tâm tư và suy nghĩ của học sinh bồi dưỡng.
8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến
Qua thực tế áp dụng sáng kiến từ năm học 2014 – 2015 đến nay, tôi đã gặt hái
những thành công, đã tạo rất nhiều động lực cho bản thân tôi trong công tác.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để sáng kiến thực hiện mang lại tính khả thi cao, đòi hỏi phải đáp ứng các điều
kiện cần thiết ở bất kỳ đơn vị nào, cụ thể:
- Sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo nhà trường;
- Sự tận tâm, nhiệt huyết của các tổ chuyên môn, giáo viên bộ mơn tham gia bồi
dưỡng, đặc biệt có lịng tự trọng cao.
- Sự phối kết hợp tốt của các trường THCS trên địa bàn giới thiệu nguồn học sinh
giỏi từ THCS vào đội tuyển
- Có nguồn xã hội hóa tốt; phụ huynh quan tâm đầu tư điều kiện học tập tốt nhất
cho học sinh. Hiểu và ủng hộ giáo viên bộ mơn.
- Có học sinh ngoan hiền, có ý chí phấn đấu. Phát huy tốt các năng lực tự học và ý
thức trách nhiệm trong việc bồi dưỡng.
- Thời gian sắp xếp phù hợp, khoa học cần tuân thủ kế hoạch trong tuần, vì vậy khi
có vấn đề phát sinh khơng thực hiện được đúng lịch học thì giữa thầy và trò cần linh hoạt,
cho học sinh tự sắp xếp, khơng gị bó học sinh, nhưng phải bảo đảm ưu tiên cho thời gian
bồi dưỡng học sinh giỏi. Chiếc điện thoại thông minh hay laptop là dụng cụ học tập thiết
yếu mỗi ngày giúp thầy trò linh hoạt lịch học, mở rông lịch học và dường như là nhu cầu

học tập, giao tiếp mỗi ngày trên nhóm.
- Tùy theo giai đoạn để có nội dung bồi dưỡng thích hợp. Chú ý đến việc rèn luyện
các thao tác trọng tâm. Khi đã trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng cho các em thì
cần tăng cường việc học nhóm, tự học tập để phát huy khả năng chủ động, sáng tạo ở học
sinh. Những lúc như thế, học sinh cũng cảm nhận được sự tin tưởng mà giáo viên gởi
gắm cho mình, từ đó phát huy tốt hơn khả năng học tập, rèn luyện các kỹ năng của mình.
10. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Trường THPT Nguyễn Quang Diêu – Tân An – Tân Châu - An Giang.
11. Kết quả đạt được: Lợi ích kinh tế, xã hội thu được


Việc bồi dưỡng học sinh giỏi qua mạng xã hội bước đầu giáo dục học sinh
nhận thức việc vận dụng mạng xã hội một cách tích cực, hình thành ý tứ tự giác tự
chủ học tập, nghiên cứu.
Học sinh và giáo viên đem về giải thưởng hàng năm cho tổ bộ mơn, góp
phần nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường. Giúp phụ huynh hiểu và đầu
tư đúng mức cho giáo dục, thúc đẩy nguồn nhân lực của địa phương phát triển.
Học sinh tự tin khẳng định bản thân trong thời đại đòi hỏi mỗi người ra sức phần
đấu là cơng dân tồn cầu, người học cịn được rèn các năng lực như: ý thức về bản
thân, thông cảm với người khác, suy nghĩ sáng tạo và có phán đốn, giải quyết vấn
đề và giao tiếp có hiệu quả hơn, thành công hơn trong cuộc sống./.
Tân Châu, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Tác giả

Phạm Thị Kim Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT


NỘI DUNG

CNTT

Công nghệ thông tin

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

HSG

Học sinh giỏi

BGH

Ban giám hiệu

Sở GD-ĐT

Sở giáo dục và đào tạo


NCKH

Nghiên cứu khoa học

THCS

Trung học cơ sở


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

TÊN TÀI LIỆU

1

Các kế hoạch năm học của trường THPT Nguyễn Quang Diêu qua các năm học.

2

Các báo cáo sơ, tổng kết của trường THPT Nguyễn Quang Diêu qua các năm học.

3

Các quyết định khen thưởng của Bộ Giáo dục; của UBND tỉnh An Giang; của Sở
Giáo dục và Đào tạo An Giang qua các năm học.


MỤC LỤC SÁNG KIẾN
A-PHẦN SÁNG KIẾN

I. Sơ lược lý lịch tác giả ..................................................................................................... 1
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị .............................................................................. 1
1. Thuận lợi ......................................................................................................................... 1
2. Khó khăn......................................................................................................................... 2
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến................................................................................. 2
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến ...................................................... 2
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ............................................................................ 3
3. Nội dung sáng kiến (thời gian thực hiện năm học 2014 – 2015 đến nay...................4
3.1. Tăng cường nhận thức của gia đình học sinh và học sinh về cơng tác bồi dưỡng
học sinh giỏi qua mạng xã hội ........................................................................................... 4
3.2. Biện pháp tổ chức........................................................................................................ 4
3.2.1. Cách tạo nhóm trao đổi thơng tin trong nhóm và tạo diễn đàn để hướng dẫn
và quản lí học sinh bồi dưỡng ........................................................................................... 4
3.2.2. Biện pháp hướng dẫn sử dụng các ứng dụng ........................................................ 7
3.3. Biện pháp phát huy mặt tích cực của mạng xã hội trong việc bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi theo định hướng phát triển năng lực............................................. 15
3.3.1. Định hướng phát triển năng lực học sinh ............................................................ 15
3.3.2. Việc ứng dụng chat qua mạng Zalo, Facebook giúp tiết kiệm thời gian và tiện
lợi ....................................................................................................................................... 20
3.3.3. Việc ứng dụng chat qua mạng Zalo, Facebook giúp tôi nắm bắt kịp thời tâm
tư và suy nghĩ của học sinh bồi dưỡng ........................................................................... 20
IV. Hiệu quả của đề tài .................................................................................................... 20
V. Mức độ ảnh hưởng ...................................................................................................... 22
VI- Kết luận ...................................................................................................................... 22
B-PHẦN PHỤ LỤC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT
NGUYỄN QUANG DIÊU


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Châu, ngày 10 tháng 11 năm 2019

BÁO CÁO
Sáng kiến về ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn
cấp tỉnh đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu
I. Sơ lược lý lịch tác giả
- Họ và tên: Phạm Thị Kim Dung Nam, nữ: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: 19/10/1983
- Nơi thường trú: Ấp Tân Hậu A1, xã Tân An, TX Tân Châu, tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Quang Diêu
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Cử nhân Ngữ Văn
- Lĩnh vực cơng tác: Giảng dạy
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
Trường THPT Nguyễn Quang Diêu được thành lập năm 2006. Sau hơn 10 năm phấn
đấu không ngừng, trường đã trở thành một trong những trường có chất lượng khá cao so với
mặt bằng chung của Thị xã Tân Châu, cũng như của tỉnh. Nhà trường đang từng bước phát
triển ổn định và ngày càng trưởng thành, đã và đang trở thành một ngơi trường có chất lượng
giáo dục tương đối tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ huynh học sinh và học sinh các xã lân cận
trên địa bàn trường đóng.
Trong những năm qua, nhà trường liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc,
được UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen cho đơn vị hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Trường được Sở GD – ĐT công nhận “Trường đạt chuẩn quốc gia” lần thứ nhất,
được Sở GD & ĐT An Giang công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mức độ I.
1. Thuận lợi
- Ban Giám hiệu, lãnh đạo nhà trường có sự quan tâm, động viên đúng mức đến công
tác giảng dạy và nâng cao chất lượng chuyên môn, công tác đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng tích cực; đồng nghiệp nhiệt tình, hỗ trợ đắc lực trong giảng dạy, đặc biệt đề ra
nhiều giải thưởng nhằm khuyến khích thầy cơ giáo.
- Cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại như CNTT luôn được BGH nhà trường
không ngừng đầu tư phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của đơn vị.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, trách nhiệm, cống hiến trong hoạt động dạy và học,
thuận lợi trong việc tiếp cận công nghệ mới ứng dụng vào trong hoạt động dạy và học, đặc
biệt rất nhiệt tình trong cơng tác giáo dục mũi nhọn, trong đó chủ yếu là cơng tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.

-1-


- Học sinh đa số đều ngoan hiền, đạo đức tốt biết vâng lời thầy cơ, có ý thức tự học
cao, biết chịu khó tìm tịi, nghiên cứu khi giáo viên giao nhiệm vụ.
- Phụ huynh ngày càng nhận thức đúng đắn hợn trong công tác phối hợp với nhà
trường trong việc giáo dục học sinh ở trường cũng như ở nhà.
2. Khó khăn
- Thời gian BGH bố trí trên thời khóa biểu cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi rất
hạn chế.
- Thư viện nhà trường có rất nhiều sách tham khảo phục vụ hoạt động nghiên cứu của
giáo viên và học sinh, tuy nhiên sách cập nhật kiến thức mới, chuyên sâu dành cho các bộ
môn chưa nhiều, chưa phong phú để đáp ứng nhu cầu cho công tác bồi dưỡng.
- Công tác tuyển chọn học sinh vào đội tuyển gặp rất nhiều khó khăn, do đa số HS có
xu hướng lựa chọn các mơn khoa học tự nhiên.
* Tên sáng kiến: Sáng kiến về ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi Ngữ Văn cấp tỉnh đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu
* Lĩnh vực: Chun mơn Ngữ Văn
III. Mục đích yêu cầu của đề tài sáng kiến
- Nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường trong công tác bồi dưỡng học sinh

giỏi. Tạo uy tín của Tổ bộ mơn, thúc đẩy sự nghiên cứu chuyên sâu của giáo viên bộ môn
Ngữ Văn.
- Tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong giảng dạy, kết nối với
người học dù ở bất cứ không gian, thời gian nào.
- Tăng cường phát huy ý thức tự học, tự nghiên cứu của học sinh giỏi bộ môn. Giúp
học sinh hứng thú với bộ môn và tự chủ trong việc sắp xếp lịch học tập.
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
- Trong những năm qua, nhà trường chủ trương tổ chức học tập 02 buổi trong ngày
(học sinh phải học sáng chiều), mặc dù BGH có bố trí thời khóa biểu riêng cho các lớp bồi
dưỡng học sinh giỏi, mỗi môn như thế chỉ khoảng 02 tiết/tuần. Trước thời lượng như thế,
hầu như bộ môn nào cũng rất băn khoăn, trăn trở. Bởi lẽ chương trình bồi dưỡng mơn nào
cũng vậy, đều có dung lượng kiến thức nhiều, chuyên sâu và mở rộng. Với trách nhiệm và
nỗi lo lắng thì giáo viên bồi dưỡng phải chủ động tổ chức dạy tăng tiết thêm vào ban đêm,
thậm chí dạy vào chủ nhật để tăng cường ôn tập, rèn thêm kỹ năng cho học sinh bồi dưỡng
để thi đạt hiệu quả. Do đó, giáo viên bồi dưỡng thường chịu rất nhiều áp lực về thời gian, về
dung lượng kiến thức cho học sinh và thậm chí về chất lượng, thành tích và uy tín.
- Về phía học sinh, mặc dù rất ngoan và chịu học nhưng khi tham gia bồi dưỡng thì
các em học rất cực, đi học về rất trễ, thậm chí khơng có thời gian nghỉ ngày chủ nhật và đôi
khi ảnh hưởng đến kết quả học tập trên lớp và sức khỏe. Dẫn đến tâm lí học sinh ngán ngại,
chán nản và bỏ cuộc. Đối với Phụ huynh cũng thường xuyên phàn nàn với giáo viên bồi
dưỡng về thời gian.
- Về phía đề thi, mỗi năm đều theo hướng mới. Đặc biệt dạng đề nghị luận xã hội
thường theo hướng mở, cập nhật kiến thức xã hội trong tình hình mới, nhằm phát huy tính
sáng tạo ở học sinh. Mà trước đây, thường là giáo viên bồi dưỡng gói gọn trong chương trình
bồi dưỡng nên học sinh khơng có điều kiện tiếp cận với cơng nghệ thơng tin trên mạng
-2-


internet về những vấn đề mới. Do đó học sinh càng không thể giải quyết đề thi theo hướng
sâu sắc nhất, do thiếu kiến thức mở rộng. Đó cũng là lí do vì sao học sinh đi thi điểm thấp,

nếu có giải thì khơng đạt giải cao. Kết quả minh chứng cụ thể như sau:
STT
Họ và tên học sinh
Năm học
Giải
Điểm
Lê Thị Bích Tuyền
10,5
giải ba
1
Nguyễn
Thị
Cẩm
Tiên
9,5
giải
kk
2
2010-2011
Lê Thị Mỷ
9,5
giải kk
3
Trần Thị Thúy Cầm
10
giải ba
4
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường, năm sau cao hơn năm trước, từ một
ngôi trường trẻ mới thành lập chưa được bao lâu, nhưng ngày càng có bề dày thành tích và

dần trở thành địa chỉ đỏ trong nền giáo dục của tỉnh nhà. Bản thân cảm thấy tự hào khi công
tác ngay từ những ngày đầu thành lập trường. Vì vậy ln thơi thúc bản thân ý thức xây
dựng một tập thể đồn kết, chất lượng và có thương hiệu, đặc biệt bộ mơn Ngữ Văn. Trong
q trình cơng tác ln cùng với tổ chun mơn, BGH tìm giải pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường nói riêng, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng mũi nhọn để HS đỗ vào các trường Đại học trọng điểm; đồng thời
góp phần giữ vững là ngơi trường đạt chuẩn quốc gia, đạt chuẩn về kiểm định chất lượng
giáo dục. Tuy nhiên, xét hiện tại có rất nhiều khó khăn trong thời kì mới. Những thách thức
đặt ra cho thầy cô giáo trong thời đại bùng nổ cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, nên mỗi
giáo viên cần phải tìm ra giải pháp để thúc đẩy HS không ngừng học tập ở trường, ở nhà và
trên mạng internet nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Thời công nghệ thông tin ngày càng phát triển bên cạnh những mặt tiêu cực thì có rất
nhiều mặt tích cực, trên mạng internet lượng kiến thức khá nhiều, có thể giúp ích cho học
sinh giỏi trong việc tìm tịi kiến thức, tự học, tự nghiên cứu; điều kiện thư viện nhà trường có
rất nhiều sách nhưng học sinh ít quan tâm đọc và mượn. Để cơng tác bồi dưỡng HSG đạt
hiệu quả, cần phải xây dựng ý thức tự học trong học sinh, nên bản thân đã xây dựng kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh qua mạng xã hội (facebook, Zalo,...). Đồng
thời kết hợp định hướng cho học sinh tự học vào các giờ tiết trống; khuyến khích học sinh
đọc sách, nghiên cứu tại thư viện nhà trường; song song đó thực hiện hướng dẫn học sinh
phương pháp sử dụng mạng xã hội vận dụng vào việc tự học, tự bồi dưỡng bộ mơn ở trường
cũng như ở nhà, góp phần nâng cao kiến thức; giúp các em có điều kiện sưu tầm kiến thức từ
nguồn phong phú trên mạng xã hội.
Như vậy có thể sẽ góp phần trước mắt giúp cho học sinh có điều kiện bồi dưỡng, mơi
trường tự học lành mạnh trong nhà trường, cũng như ở nhà; giúp học sinh sử dụng mạng xã
hội đúng cách, theo hướng tích cực, cập nhật thường xuyên kiến thức mới và những hiểu biết
kịp thời về xã hội, vận dụng tốt vào bài làm Văn. Từ đó, giúp học sinh tránh những thời gian
nhàn rỗi, lướt facebook, nghiện game, sống ảo, gây ra những mối kết giao khơng lành
mạnh,...có thể sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao được chất lượng giáo dục cho nhà
trường nói chung, chất lượng cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Đối chiếu với thực
trạng nhà trường về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân nhận thấy việc hướng dẫn

học sinh bồi dưỡng qua mạng xã hội là giải pháp bản lề, thiết thực cần áp dụng trong giáo
dục thời kì mới, nếu khơng thì người dạy và người học đều bị tụt hậu. Qua đó, giúp nâng cao
-3-


chất lượng bộ mơn, tạo uy tín cho nhà trường, tạo niềm tin ở học sinh và phụ huynh, đặc biệt
tạo hứng thú và sự u thích bộ mơn ở học sinh.
Như vậy, qua giải pháp mà bản thân tôi đã làm những năm qua tại trường THPT
Nguyễn Quang Diêu, tơi kiểm nghiệm, phân tích lại những giải pháp đã làm để tiếp tục vận
dụng vào công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh học tập bộ môn trong những năm tiếp
theo, góp phần nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Vì thế, tơi tập trung vào vấn đề Ứng dụng mạng xã hội trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi Ngữ Văn cấp tỉnh đạt hiệu quả tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu.
3. Nội dung sáng kiến (thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 đến năm học
nay)
3.1.Tăng cường nhận thức cho phụ huynh và học sinh về công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi thông qua mạng xã hội
3.1.1. Tăng cường nhận thức cho gia đình học sinh
Gia đình học sinh phải hiểu được đầy đủ vai trò trách nhiệm trong việc giáo dục học
sinh ở trường cũng như ở nhà. Tuy nhiên theo thực tế của nhà trường, gia đình học sinh đã
được thơng tin, được tư vấn, hiểu đầy đủ vai trò, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng HSG. Từ
đó có sự phối hợp tốt với nhà trường thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong tổ chức các
điều kiện học tập, tự học và bồi dưỡng cho học sinh. Cũng như phụ huynh hiểu và cho phép
học sinh sử dụng điện thoại thơng minh hoặc Laptop trong q trình tự học.
3.1.2. Tăng cường nhận thức cho học sinh
Học sinh là đối tượng thực hiện, các em cần phải được tuyên truyền và hiểu biết đầy
đủ về vai trò, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng HSG trong nhà trường. Thông qua các giờ
học bồi dưỡng giúp các em có được nhận thức đầy đủ và thay đổi tác phong học tập; đồng
thời hình thành thói quen sử dụng mạng xã hội vận dụng tích cực vào học tập đạt hiệu quả,
đặc biệt tích cực trong phát huy tính tự học. Tham gia bồi dưỡng HSG giúp các em có điều

kiện nghiên cứu sâu thêm kiến thức chun mơn, góp phần định hướng thi vào các trường
Đại học trọng điểm.
3.1.3. Cách thức thực hiện
- Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường tổ chức quán triệt chủ trương này đến
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường và toàn thể phụ huynh học sinh thông qua
phiên hợp đầu năm. Qua đó tác động đến tồn thể cán bộ, phụ huynh ý nghĩa của việc tổ
chức phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi, phong trào tự học cho học sinh.
- Tuy nhiên, giáo viên bồi dưỡng nên mời trực tiếp gia đình học sinh vào để trao đổi
cho phụ huynh hiểu nhằm đáp ứng tốt điều kiện nghiên cứu, tìm tịi kiến thức cho học sinh
tích cực học tập trong suốt quá trình bồi dưỡng.
- Thứ hai, Giáo viên sinh hoạt kĩ với học sinh về ý nghĩa việc vận dụng mạng xã hội
vào công tác bồi dưỡng, những quy định của Nhóm chat, ý thức kỷ luật và ý thức tự học ở
học sinh.
3.2. Biện pháp tổ chức
3.2.1. Cách tạo nhóm trao đổi thơng tin trong nhóm và tạo diễn đàn để hướng
dẫn và quản lí học sinh bồi dưỡng
a) Cách tạo nhóm trong Facebook
-4-


Bước 1: Đăng nhập tài khoản Facebook cá nhân.
Bước 2: Tới giao diện chính của tài khoản và chọn mục "Tạo nhóm".
Bước 3: Lúc này sẽ có một hộp thoại xuất hiện, để tạo nhóm trên Facebook thì bạn
cần nhập các thơng tin cần thiết như: tên nhóm, thêm các thành viên trong mục "Thành viên"
và lựa chọn 1 trong 3 chế độ riêng tư:
- Công khai (Public): ai cũng có thể tìm thấy nhóm và xem được các danh sách bài
đăng.
- Nội bộ (Closed): ai cũng có thể tìm ra nhóm nhưng chỉ xem được danh sách thành
viên mà khơng xem được các bài đăng.
- Nhóm kín (Secret): là chế độ mà chỉ có thành viên trong nhóm mới tìm được ra

nhóm.
Bước 4: Sau khi nhập tên nhóm và các thành viên bạn chỉ cần lựa chọn các quyền
riêng tư ở đây và bắt đầu tạo mới bằng cách click Tạo mới (Create).
Bước 5: Khi tạo mới nhóm Facebook thì một hộp thoại xuất hiện, bạn sẽ lựa chọn
biểu tượng cho nhóm vừa tạo và chọn "OK".
b) Cách tạo nhóm Chat Zalo trên điện thoại thơng minh
Bước 1: Để sử dụng tính năng tạo nhóm chat Zalo trên điện thoại thơng minh thì
trước tiên học sinh cần đảm bảo đã cài đặt hoặc cập nhật phiên bản ứng dụng Zalo mới nhất

tương ứng với thiết bị. Tải về và cập nhật ứng dụng Zalo theo đường dẫn trực tiếp dưới đây.
Sau khi hồn thiện q trình tạo nhóm trên Facebook bạn sẽ thấy giao diện của nhóm
bạn vừa tạo.
-5-


Bước 2: Khởi động và đăng nhập Zalo, tại giao diện sử dụng các bạn nhấn vào biểu
tượng dấu + góc trên bên phải ứng dụng và chọn Tạo nhóm.

Bước 3: Giao diện tạo nhóm Chat hiện ra, các bạn lựa chọn những người bạn mà bạn
muốn tham gia vào nhóm chat Zalo trên điện thoại bằng việc tích dấu kiểm tương ứng với
tên người dùng đó và nhấn Tiếp sau khi đã chọn đủ số lượng thành viên cho Nhóm chat.
Chú ý: Số lượng thành viên trong Nhóm chat trên Zalo lên tới 100 người bao gồm cả
chính bạn.
Bước 4: Giao diện tiếp theo, các bạn nhập tên cho Nhóm chat Zalo đồng thời có thể
chọn ảnh đại diện cho nhóm khi nhấn vào biểu tượng Camera. Cuối cùng nhấn vào biểu
tượng Lưu ở góc trên bên phải ứng dụng.
Và bây giờ bạn đã có thể bắt đầu các cuộc trị chuyện trong Nhóm chat Zalo của
mình. Bạn cũng có thể dễ dàng quản lý các nhóm mình tạo và tham gia khi nhấn vào biểu
tượng hình người.
Bước 5: Khi đã tạo xong nhóm chat và truy cập vào nhóm, các bạn có thể tùy chỉnh

thơng tin nhóm khi nhấn vào biểu tượng dấu 3 chấm góc trên bên phải ứng dụng
Tại đây bạn có thể thoải mái đổi hình nền Nhóm chát, xem lại các bức ảnh đã chia
sẻ, bật/tắt tính năng thả Emoji, thêm thành viên...

-6-


Như vậy chỉ với vài bước đơn giản trên đây, chúng ta đã có thể tạo Nhóm chat Zalo
trên điện thoại thông minh một cách dễ dàng để thuận tiện hơn trong việc trò chuyện với
người thân và bạn bè trên Zalo khi trao đổi với nhiều người. Ngoài ra, với phiên bản cập
nhật mới, cho dù bạn tạo Nhóm chat trên máy tính hay điện thoại thì các thơng tin Nhóm
chat cũng đều được đồng bộ tài khoản trên các thiết bị này.

3.2.2. Biện pháp hướng dẫn sử dụng các ứng dụng
- Ứng dụng thứ nhất: Trao đổi thông tin về lịch học và các hoạt động khác:
Ví dụ, sau khi vào nhóm đã tạo, tại ơ “Hãy viết gì đó”, giáo viên có thể thơng báo “cả
nhóm lập dàn ý bộ đề 1” và nhấn enter, chỉ một thao tác nhanh gọn và không mất tiền. Giải
pháp này có hiệu quả hơn việc dùng điện thoại gọi điện hoặc nhắn tin. Ngồi ra, việc
thơng báo thời khóa biểu (file định dạng Pdf, Word, excel hoặc hình ảnh) qua Facebook rất
dễ dàng, trong khi thông báo bằng cách gọi điện, nhắn tin thơng thường là khơng thể.
Ngồi ra, chiếc điện thoại đối với mỗi người có thể nói là “vật bất ly thân”, ln
mang bên mình nên học sinh lưu trữ thời khóa biểu trong điện thoại giúp học sinh có thể
xem bất cứ lúc nào, thuận tiện hơn nhiều khi mang theo tờ giấy ghi thời khóa biểu.

-7-


Ảnh chụp màn hình : Giáo viên gửi đề, yêu cầu học sinh lập dàn ý

Ảnh chụp màn hình điện thoại: giáo viên và học sinh hẹn lịch học


-8-


- Ứng dụng thứ hai: Tạo môi trường để học sinh trong nhóm trao đổi các vấn đề
về học tập, rèn luyện, tạo hứng thú cho học sinh quan tâm về các vấn đề xã hội, thời sự.
Ví dụ: Nhằm giúp học sinh quan tâm đến các vấn đề thời sự (cũng có thể là thơng tin
cho học sinh về vấn đề này), tại mục “hãy viết gì đó” như đã trình bày ở trên, giáo viên có
thể đăng dịng trạng thái “em nghĩ gì về vấn đề cá chết ở Miền trung” để lắng nghe sự chia sẻ
của học sinh trong nhóm bồi dưỡng.
+ Bước 1: giáo viên đưa đề tài lên nhóm.
+ Bước 2: các em sẽ lần lượt trình bày ý kiến của bản thân vào tập ghi chép và chụp
ảnh gửi lên nhóm.
+ Bước 3: giáo viên yêu cầu học sinh quan sát nội dung của các bạn trong nhóm và
ghi chép bằng viết đỏ những gì các em học tập từ bạn ở những ý mình tâm đắc.
+ Bước 4: giáo viên gửi đáp án cho HS tham khảo.
+ Bước 5: Hẹn giờ học để trực tiếp giải đáp những vướng mắc về một kiến thức nào
đó mà HS chưa thơng thạo trong đề bài.

Ảnh chụp màn hình điện thoại: Học sinh thắc mắc đề bài
- Ứng dụng thứ ba: giáo viên có thể giám sát được q trình tự học của HS
thơng qua ghi chép Nhật kí học tập.
-9-


Ví dụ khi học đến tác phẩm Hai Đứa trẻ của Thạch Lam, giáo viên giao tài liệu học
tập và yêu cầu HS đọc và ghi chép lại một số vấn đề trong tâm như:
+ Những ý kiến của các nhà văn bàn về Thạch Lam.
+ Những ý kiến, lời bình sâu sắc của các nhà phê bình văn học về tác phẩm Hai đứa trẻ.
+ Những hiểu biết về các tác phẩm khác của Thạch Lam.

+ Những kiến thức về Lí luận Phê bình văn học.
Sau khi HS học tập chuẩn bị cho buổi học hôm sau, HS sẽ dành thêm khoảng thời
gian tự học bồi dưỡng và ghi chép nhật kì học tập. Giáo viên hẹn giờ để HS gửi hình ảnh
nhật kí ghi chép học tập sau khi học sinh giải đề, chụp lại dàn ý gửi lên cho các bạn trong
nhóm tham khảo, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu học tập lẫn nhau, …khi đến lịch học gặp
nhau trực tiếp trong tuần, giáo viên có thể truy bài những gì HS ghi chép hoặc các em truy
bài chéo nhau.

Ảnh chụp màn hình điện thoại: ghi chép nhật kí học tập của em Thu Ngân

- 10 -


Như vậy, khi ứng dụng mạng xã hội ở Nhóm chat, tôi thực sự cảm thấy công việc
bồi dưỡng được sát tay hơn, thực hiện đều đặn hơn. Cứ mỗi giây khắc nào HS gặp khó khăn
về kiến thức thì các em lên nhóm “Cơ ơi!Cho em hỏi cái này” hoặc “Cả nhà ơi! Cứu với,
giúp mình với”,... dần dần, nhóm ngày càng thân thiết như gia đình, các em thân thiện nhau,
cần học hỏi nhau và nể nang nhau khi các bạn có kiến thức bổ trợ nhau.

Ảnh chụp màn hình điện thoại: nhóm trưởng gửi bài và động viên các bạn

Ảnh chụp màn hình điện thoại: Sự chủ động học tập và ý thức trách nhiệm của từng thành
viên
- 11 -


- Ứng dụng thứ tư: kích thích năng lực học tập cịn tiềm ẩn của HS Mỗi HS đều
có lịng tự trọng và năng lực phát huy bản thân. Mỗi buổi tối, khi một em chụp hình gửi bài
lên thì các em khác cũng theo đó thực hiện. Việc học, được các em tự chủ hơn.


Giáo viên bồi dưỡng cổ vũ HS bằng các thao tác ứng dụng như: gửi hình ngợi khen,
thả tim,.. và quan tâm đến chất lượng giải đề của các em bằng cách nhận xét, định hướng kịp
thời khi học sinh gửi hình dàn ý. Cứ hai tuần, GV cho HS viết bài một lần, mỗi lần có thể là
Nghị luận xã hội (8đ) hoặc Nghị luận Văn học (12đ). Mỗi tháng sẽ kiểm tra được trình độ và
kỹ năng của học sinh, quan sát được sự tiến bộ của các em. GV sẽ ghi chép điểm và tổng
hợp điểm của hai câu thành một bài thi, xem các em đạt bao nhiêu điểm. Các em sẽ có sự so
- 12 -


sánh với bạn thi đua nhau học tập. GV có thể khuyến khích tặng quà mỗi tháng cho HS đạt
điểm cao nhất để các em có động lực hơn, có thể là cây bút, chiếc mốc khóa,... Ngồi ra, để
khách quan và cơng bằng, GV có thể cho HS đọc chấm chéo bài bạn, nêu ý kiến ưu khuyết
điểm và bình chọn bài hay nhất.

- Ứng dụng thứ năm: khai thác tài liệu học tập nguồn thông tin và tài liệu vơ tận.
Facebook hiện nay có rất rất nhiều các trang thông tin thiết thực cho học tập. Ở những
trang này, chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều thơng tin và tài liệu có ích cho học tập và ôn thi.
Ví dụ như trang Facebook Sách Văn 24h, Văn học-học Văn,..
Một điểm chú ý hiện nay, các tờ báo của Việt Nam và quốc tế hầu hết đều có trang
Facebook của mình. Chỉ cần tìm và Like (thích) những trang này, hằng ngày chúng ta sẽ
được cập nhật tất cả nhưng tin tức nóng hổi của xã hội.

- 13 -


Khơng chỉ báo chí trên Facebook, những trang Facebook của những nhà giáo, giáo
sư, tiến sĩ, nhà văn, nhà báo,… cũng là một nguồn thông tin rất hay, bởi đây là nơi họ thể
hiện những quan điểm đa chiều, thực tế và kiến thức của họ. Điều này bổ sung khơng ít kiến
thức.


Khơng chỉ là nguồn tìm kiếm tài liệu, thơng tin, Facebook cịn là nơi để chúng ta chia
sẻ những khó khăn và cả những phương pháp học tập hiệu quả.
Chỉ cần bỏ cơng tìm kiếm một chút là chúng ta có thể tìm được rất nhiều trang, diễn
đàn về các giải pháp tăng hiệu quả học tập, và đây thực sự là những kiến thức rất bổ ích và
cần thiết. Khi thích và theo dõi những trang này, những kiến thức và chia sẻ về học tập sẽ
liên tục được cập nhật lên tường của bạn, và khi đang “lướt face” bất chợt bắt gặp nó, nếu để
ý chúng ta sẽ nhớ nó rất nhanh.
Nhiều giáo viên đã sử dụng lợi thế của ứng dụng công nghệ thông tin là các bài giảng
E-Learning hay sử dụng ứng dụng các tiện ích mạng xã hội như facebook, thư điện tử,
messenger, …để hướng dẫn học, cung cấp tài liệu học tập, giao nhiệm vụ về nhà cho học
sinh và thu thập lại các kết quả học tập từ phía người học một cách liên tục và linh hoạt.
Tôi đã hướng dẫn học sinh nhóm bồi dưỡng các cách thức sử dụng facebook để học
tập đạt hiệu quả, cụ thể như sau:
- 14 -


- Tham gia các groups, fanpage ôn thi theo khối chất lượng
Facebook hiện nay có rất nhiều nhóm, trang thơng tin thiết thực hữu ích giúp các bạn
học sinh học tập tốt. Học sinh khi tham gia nhóm này sẽ có thể tiếp cận với nhiều tài liệu,
thơng tin, lượng kiến thức hữu ích. Đây là nguồn tài ngun vơ giá được chia sẻ miễn phí
cho tất cả các thành viên.
Ví dụ như: kho tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 10-11-12 cấp
THPT: />- Khai thác tối đa và hiệu quả tài nguyên qua các groups, fanpage
Khơng thể phủ nhận kiến thức từ sách, vỡ đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành kiến thức nền tảng. Với một lượng kiến thức khổng lồ như vậy trong q trình đọc,
học sinh khơng tránh khỏi những thắc mắc nhất định.
Vì vậy, việc phản hồi sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Nhưng sách giáo
khoa, sách tham khảo thì khơng đáp ứng được điều đó. Học sinh khi tham gia các trang,
nhóm học tập có thể dễ dàng phản hồi.
Người có chun mơn sẽ trả lời và lý giải để học sinh ghim sâu kiến thức một cách

tối ưu nhất, đồng thời phát huy được tích tích cực, chủ động của học sinh nhiều hơn.
- Phân bố thời gian vào facebook hợp lý
Nhiều bạn học sinh cứ rảnh là lại vào facebook để lướt, không kể thời gian nào,
khơng kể mục đích gì. Chúng ta là hãy vào facebook theo mục đích, theo thời gian quy định
trong ngày.
3.3. Biện pháp phát huy mặt tích cực của mạng xã hội trong việc bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi theo định hướng phát triển năng lực
3.3.1 Định hướng phát triển năng lực học sinh
Bồi dưỡng HSG theo định hướng phát triển năng lực có sự phân biệt với bồi dưỡng HSG
theo định hướng phát triển kiến thức, kĩ năng. Nhưng đây là hai định hướng không phủ nhận
nhau. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng là yêu cầu có tính nền tảng để phát triển năng lực. Ngược
lại, bồi dưỡng năng lực sẽ làm đầy, làm giàu có và đúng hướng cho kiến thức và kĩ năng.
Trước đây, khi chưa áp dụng việc bồi dưỡng qua mạng xã hội thì đa phần học sinh
thụ động chờ tới tiết giáo viên sẽ hướng dẫn học tập. Đồng thời những tri thức mà các em có
được rất hạn hẹp, sau đó các em vận dụng vào làm bài chưa triệt để, chưa thuyết phục và
chưa sáng tạo. Từ khi áp dụng sáng kiến, hiệu quả của việc vận dụng mạng xã hội vào học
tập là rất cao, phát huy được rất nhiều năng lực của học sinh
Vậy, năng lực của học sinh giỏi Ngữ văn có gì đặc biệt? Một học sinh giỏi văn, xét
đến cùng, phải có năng lực suy cảm tốt, đó là năng lực trí tuệ và năng lực tâm hồn, thể hiện
ở khả năng liên tưởng, tưởng tượng, triển khai lơgic hình thức và lơgic biện chứng,… Bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn cần hướng tới đánh thức và bồi đắp những giá trị đó.

- 15 -


Ảnh chụp màn hình điện thoại: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tự học
Có thể nhận thấy những yêu cầu mới và cao hơn đối với học sinh giỏi Ngữ văn ngay
trong cấu trúc đề thi HSG môn Ngữ văn những năm gần đây.
Thứ nhất, sự thay đổi về cấu trúc đề thi từ một câu duy nhất (Nghị luận văn học)
sang hai câu (một câu Nghị luận văn học 12 điểm, một câu Nghị luận xã hội 8 điểm) từ

nhiều năm qua chính là nhằm mục đích đánh giá học sinh giỏi một cách toàn diện về mặt
năng lực. Ngồi năng lực văn chương, học sinh cịn cần có năng lực xã hội.
Thứ hai, phân tích cấu trúc đề thi HSG từ năm 2015 và 2016 vừa qua, chúng ta nhận
thấy, đề thi ngày càng có địi hỏi toàn diện hơn về phẩm chất, năng lực của người học. Đề thi
khơng chỉ u cầu học sinh có tri thức mà còn yêu cầu học sinh thể hiện được trải nghiệm
trong bài viết, đó là tính mới mà cả giáo viên ôn luyện và học sinh đội tuyển cần chú ý. Giới
thiệu đề thi HSG môn Ngữ văn 2015 dưới đây:
Câu 1 (8,0 điểm): “Nếu không sống bằng cái đầu của mình thì có nghĩa là bạn đang
sống bằng cái đầu của người khác” – Ý kiến trên gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Câu 2 (12 điểm): “Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng
chỉ thực sự sống bằng tâm trí của người đọc”. Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của
mình, bạn hãy bình luận ý kiến trên.
Câu nghị luận xã hội (câu 1) trong đề thi có điểm mới, ở chỗ, mệnh đề đưa ra có tính
chất để ngỏ, việc của học sinh là phải viết tiếp, đi tìm những định hướng sống được thể hiện
chìm ở dưới đề. Câu Nghị luận văn học (câu 2) đề cập đến một kiến thức rất quen thuộc về
sáng tạo và tiếp nhận nhưng lại yêu cầu ở hai mức độ thấp và cao. Thấp là kiến thức và cao
là trải nghiệm. Vì thế, nếu học sinh chỉ có kiến thức thì chưa đạt đến đích cao nhất mà người
ra đề muốn kiểm tra. Đích ấy chính là đích năng lực.
Bồi dưỡng đội tuyển HSG môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực được
xác định là một xu thế tất yếu của đổi mới dạy đội tuyển. Đây là một u cầu có tính quyết
định khơng chỉ đối với đội tuyển HSG môn Ngữ văn của tỉnh. Theo quan sát, chúng tôi nhận
- 16 -


thấy có một mối liên quan rất chặt chẽ giữa số lượng, chất lượng giải hàng năm với phương
pháp và định hướng dạy đội tuyển của giáo viên ôn luyện. Hướng ơn luyện càng cũ mịn, đề
cao kiến thức mà ít chú ý đến phương pháp và phát triển năng lực thì chất lượng giải càng
thấp. Đối với cơng tác ôn luyện đội tuyển HSG của tỉnh, cũng từng có thời định hướng dạy
chưa được xác định rõ, lại thiếu về nhân lực và nguồn lực nên số lượng và chất lượng giải
bấp bênh qua nhiều năm. Một số năm gần đây, chất lượng đội tuyển HSG Ngữ văn của tỉnh

có sự ổn định dần, điều này được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong năm học 20152016.
a) Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH)
Năng lực NCKH là năng lực sáng tạo của học sinh trong nghiên cứu nhằm làm giàu
thêm và làm mới tri thức văn học.
Đối với học sinh giỏi trong đội tuyển HSG ở cấp THPT, hoạt động nghiên cứu này
không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các quy trình như ở bậc đại học mà giáo viên bồi
dưỡng đội tuyển. Cần cân nhắc để học sinh được làm quen, thực hiện các thao tác nghiên
cứu dưới dạng bài tập nhỏ. Tri thức mà các em khám phá được cũng không cần đạt u cầu
mới hồn tồn, mà có thể dựa trên những tri thức đã có để đào sâu, làm kĩ. Thêm nữa, thời
gian ôn luyện đội tuyển không dài, không thể chọn những đề tài quá lớn và kéo dài q trình
thực hiện vì sẽ khơng hiệu quả, khơng đạt mục tiêu. Mỗi tri thức khám phá được từ các bài
tập nghiên cứu nhỏ này sẽ được các em sử dụng để viết bài văn của mình.
Theo đó, tơi thường ứng dụng mạng xã hội để thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực
NCKH.
Tôi thực hiện gợi dẫn học sinh chọn đề tài ở từng vùng kiến thức, từng chuyên đề một
cách tuần tự, khơng nóng vội. Lấy một tác phẩm văn học làm trung tâm (tác phẩm mà học
sinh quan tâm, u thích) . Tơi gợi ý một số đề tài mẫu, chụp hình gửi lên nhóm, sau đó
khơi gợi để học sinh tự lựa chọn đề tài mới. Có thể mỗi tuần một đề tài như:
- Thơ mới lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
- Văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930-1945,..
- Chất dân gian qua bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương.
- Sự phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại qua bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân
Hương.
– Vẻ đẹp nhân văn trong Tự tình II của Hồ Xuân Hương.
– Sắc diện của ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương qua bài thơ Tự tình II.

Một tác phẩm như trên, thậm chí cịn hứa hẹn nhiều mối quan hệ rộng hơn thế, tùy
thuộc vào sự liên tưởng và kết nối kiến thức của người học. Nếu kết nối các vấn đề của Tự
tình II với các tác phẩm thơ trữ tình trung đại, các em có thể xây dựng được thêm rất nhiều
đề tài khác. Chẳng hạn, xét mối quan hệ của Tự tình II với Thương vợ của Trần Tế Xương,

có thể thấy sự gặp gỡ nhau về đề tài người phụ nữ, về sự phá cách thơ Đường để kéo gần về
với thơ Việt. Do đó, có thể có những đề tài như sau.
- Hình tượng người phụ nữ qua Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của
Trần Tế Xương.

- 17 -


×