Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực tuyến miễn phí bằng Google Form

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
Tân Châu, ngày 02 tháng 03 năm 2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
XÂY DỰNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ
BẰNG GOOGLE FORM
I­ Sơ lược lý lịch tác giả:
­ Họ và tên: Đỗ Minh Vũ . Nam
­ Ngày tháng năm sinh: 27/01/1983
­ Nơi thường trú: SN 334A, Trần Phú, khóm Long Hưng, phường Long Châu, TX Tân 
Châu­An Giang
­ Đơn vị cơng tác: Trường THPT Tân Châu
­ Chức vụ hiện nay: Giáo viên dạy lớp
­ Lĩnh vực cơng tác: Giáo viên dạy Tốn
II­ Sơ  lược đặc điểm tình hình đơn vị:  Trong q trình áp dụng sáng kiến  ở  Trường  
THPT Tân Châu tơi gặp được những thuận lợi và khó khăn sau:
+ Thuận lợi: 
* Được sự hỗ trợ tích cực của BGH, q thầy cơ đồng nghiệp về cơng tác chun 
mơn. 
* Đa số học sinh đam mê tìm tịi phương pháp mới để học tốn.
* Đa số học sinh đều biết sử dụng internet và đều có gmail.
* Nhà trường tạo điều kiện cho các lớp đều gắn wifi.
+ Khó khăn: 
* Cịn một vài học sinh chưa có máy laptop cũng như máy tính để bàn có sử dụng  
mạng internet.
* Cịn một số học sinh chưa tích cực trong q trình làm bài tập khi giáo viên giao 


bài tập về nhà.
­ Tên sáng kiến:  “Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực tuyến miễn phí bằng Google  
Form”
­ Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Cơng nghệ thơng tin.
III­ Mục đích u cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Trước đây khi dạy xong một chương nào đó trong chương trình Tốn, tơi thường  
nêu các dạng tốn và phương pháp giải cụ thể theo hướng tự luận. Sau đó giải các ví dụ 
cụ  thể  và đưa ra các bài tập tương tự  về  nhà cho học sinh làm bằng hình thức trắc  
nghiệm, bằng cách photo các tài liệu và giao cho học sinh. Điều này u cầu học sinh  
phải tích cực trong học tập và siêng năng trong vấn đề làm bài tập mới chiếm lĩnh được  
kiến thức, nhưng giáo viên sẽ khó kiểm tra được tất cả  các học sinh có làm bài tập hay 
khơng mà chỉ kiểm tra được một phận của học sinh.

                                                                         1


Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan hiện đang được 
quan tâm rộng rãi ở bậc phổ thơng trung học. Ở bậc đại học, phương pháp này cũng đã  
được quan tâm ở các nước phát triển và hiện nay cũng đang được quan tâm ở Việt Nam. 
Trong những năm gần đây, hình thức thi bằng trắc nghiệm khách quan trên máy tính cũng 
đã được sử dụng trong kỳ thi đánh giá năng lực của một số trường đại học. Thực tế cho 
thấy phương pháp kiểm tra, đánh giá này đối với mơn Tốn có thể kiểm tra được mức độ 
nắm bắt kiến thức của học sinh theo chiều rộng cũng như  chiều sâu. Việc phát triển  
hình thức thi cử  này là tất yếu và địi hỏi phải có một ngân hàng đề  thi trắc nghiệm 
khách quan. Vì những lý do trên mà tơi chọn đề  tài “Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực 
tuyến miễn phí bằng Google Form” nhằm phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá q trình 
học tập của học sinh. Để học sinh có thể chủ động vào học tập, giáo viên cần giới thiệu 
và khuyến khích các em tham gia ơn tập trực tuyến, do có phần thu nhập thơng tin của  
học sinh ở đầu mỗi bài trắc nghiệm nên khá dễ dàng để giáo viên biết được học sinh nào  

đã truy cập vào và tham gia học tập hay khơng. 
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của khoa học nói riêng,  
con người cần phải có một tri thức, một tư duy nhạy bén để nắm bắt và sử dụng những 
tri thức đó trong cuộc sống hàng ngày. Muốn có những tri thức đó con người cần phải tự 
học, tự  nghiên cứu tìm hiểu những kiến thức đó. Hơn nữa việc đổi mới phương pháp  
dạy học địi hỏi người giáo viên cần phải tích cực nghiên cứu sử dụng đồ dùng dạy học 
để đáp ứng nhu cầu dạy học hiện nay. Người giáo viên cần phải khai thác và sử dụng đồ 
dùng một cách triệt để và có hiệu quả cao nhất. 
Cùng với sự  phát triển của cơng nghệ  thơng tin và điều kiện kinh tế  phát triển thì 
phần lớn các trường THPT đều được trang bị các thiết bị cơng nghệ như: máy chiếu, tivi  
LED kích thước lớn và hơn hết là sự  đổi mới kịp thời của đội ngũ giáo viên trong việc  
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy đã giúp cho các bài giảng lí thuyết trở nên 
sinh động (sử dụng video, hình ảnh, thí nghiệm mơ phỏng..), từ đó giúp học sinh dễ hiểu  
dễ  hình dung, dễ tiếp thu bài học hơn. Các thiết bị  cơng nghệ  như  máy tính, điện thoại  
thơng minh ngày càng nhiều tính năng và rẻ; các trang mạng xã hội ngày càng có nhiều 
học sinh sử dụng từ đó giúp học sinh có điều kiện thuận lợi tiếp cận kiến thức thơng qua  
thiết bị  cơng nghệ  ngày càng dễ  dàng hơn. Hiện nay có khá nhiều các website học tập  
trực tuyến như: moon.vn; hocmai.vn; viettelstudy.vn…giúp học sinh thuận lợi trong việc  
ơn tập củng cố kiến thức cũng như chủ động được thời gian tự học ở nhà.  Tuy nhiên các 
website này đều thu học phí đây là rào cản lớn nhất đối với các em học sinh vùng khó 
khăn. 
Do đó để  cho các em làm quen dần với việc thi trên máy tính mà Bộ  giáo dục sắp  
triển khai trong thời gian tới tơi nhận thấy rằng q thầy cơ nên xây dựng một hệ thống 
các câu hỏi trực tuyến miễn phí bằng Google Form. Google Form có thể  áp dụng cho 
nhiều mơn học khác nhau mà khơng chỉ riêng đối với mơn Tốn.
3. Nội dung sáng kiến:
3.1 Tiến trình thực hiện:
3.1.1. Đặt vấn đề :


                                                                         2


Từ  năm 2007, Bộ  giáo dục và đào tạo đã chính thức đưa hình thức trắc nghiệm 
nhiều lựa chọn vào trong kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học, ban đầu chỉ áp 
dụng cho các mơn: Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và được duy trì cho đến nay. Sau đó  đến 
năm 2017 Bộ giáo dục đưa thêm các mơn Lịch Sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân và Tốn vào 
trong kì thi THPT Quốc Gia. Và ngay cả  trong dự  thảo đổi mới giáo dục  cho đến năm 
2021 (nếu điều kiện cho phép) Bộ  giáo dục sẽ  tiến hành cho học sinh làm bài trên máy  
tính. 
Điều đó cho thấy tính phổ  biến và tầm quan trọng của việc học và ơn tập kiến  
thức theo hình thức trắc nghiệm khách quan là hết sức quan trọng. Các em học sinh, kể 
cả học sinh có năng lực làm bài tập rất tốt cũng thường hay  mất điểm số ở những câu lí 
thuyết, bởi các em rất ít ơn tập, luyện tập các câu hỏi lí thuyết, một phần vì số  lượng 
câu hỏi lí thuyết trong sách giáo khoa rất ít, một phần là  nguồn câu hỏi lí thuyết  ở  trên 
internet chưa có đạt độ chuẩn cần thiết dẫn đến sự hoang  mang về lí thuyết mà các em 
được học ở trường. 
Hiện nay có khá nhiều website cho học sinh ơn tập kiểm tra kiến thức theo hình 
thức trắc nghiệm, tuy nhiên các website này đều thu học phí đây là rào cản lớn nhất  đối 
với các em học sinh vùng khó khăn. Ngồi ra nội dung câu hỏi cũng chưa được chuẩn hóa 
và phù hợp với kiến thức học sinh, một số  câu hỏi cịn nằm ngồi chương trình THPT 
cũng như nằm trong phần giảm tải nội dung của Bộ giáo dục và đào tạo. Rất nhiều giáo 
viên muốn tự xây dựng cho mình một website trắc nghiệm giúp  học sinh có thể  ơn tập 
các kiến thức vừa tiếp thu được trên lớp, đồng thời nắm bắt được lượng kiến thức mà 
học sinh thu nhập được qua tiết giảng của mình, nhưng gặp  phải những khó khăn như: 
khơng có đủ kiến thức lập trình để xây dựng được một website có tính năng như ý muốn; 
khơng có đủ  kinh phí để  th domain (tên miền),  hosting để  lưu trữ  website; khơng có 
khả năng quản trị, bảo mật website…
Với những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài : “Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực 
tuyến miễn phí bằng Google Form” để cùng chia sẻ với thầy cơ cách sử dụng Google 

Form để  xây dựng một bài trắc nghiệm trực tuyến miễn phí hồn tồn (khơng mất tiền 
th domain, hosting) và cũng khơng phải lo về  vấn đề  quản trị   và bảo mật (vì đã có 
google đảm nhiệm). Hơn thế nữa cách xây dựng cũng hết sức đơn giản, khơng cần biết 
về  kiến thức lập trình website các thầy cơ cũng có thể  tạo được, chỉ  u cầu thầy cơ 
thơng thạo về một chương trình soạn thảo văn bản (ví dụ : Microsoft Word) và sử dụng 
tốt internet.
3.1.2. Cơ sở lý luận:
Nhiêm vu trong tâm trong tr
̣
̣ ̣
ương THPT va hoat đơng day cua thây va hoat đơng hoc
̀
̀ ̣
̣
̣
̉
̀ ̀ ̣
̣
̣  
cua tro. Đôi v
̉
̀
́ ơi ng
́ ươi thây, viêc giup hoc sinh cung cô nh
̀
̀
̣
́
̣
̉

́ ững kiên th
́ ức phô thông noi
̉
́ 
chung, đăc biêt la kiên th
̣
̣ ̀ ́ ức thuôc bô môn Toan hoc la viêc lam rât cân thiêt. 
̣
̣
́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̀
́
Muôn hoc tôt môn Toan, cac em phai năm v
́
̣
́
́
́
̉
́ ững nhưng tri th
̃
ưc khoa hoc 
́
̣ ở  môn 
Toan môt cach co hê thông, biêt vân dung ly thuyêt môt cach linh hoat vao t
́
̣ ́
́ ̣
́
́ ̣
̣

́
́ ̣ ́
̣ ̀ ưng bai toan cu
̀
̀ ́ ̣ 
thê. Điêu đo thê hiên 
̉
̀ ́ ̉
̣ ở  viêc hoc đi đôi v
̣
̣
ơi hanh, đoi hoi hoc sinh phai co t
́ ̀
̀ ̉
̣
̉
́ ư  duy logic và 
suy nghi linh hoat. Vi vây, trong qua trinh day hoc giao viên cân đinh h
̃
̣
̀ ̣
́ ̀
̣
̣
́
̀ ̣
ướng cho hoc sinh
̣
 
cach hoc va nghiên c

́
̣
̀
ưu môn Toan môt cach co hê thông, biêt cach vân dung li thuyêt vao
́
́
̣ ́
́ ̣
́
́ ́
̣
̣
́
́ ̀ 

                                                                         3


bai tâp, biêt phân dang bai tâp va giai mơt bai tâp v
̀ ̣
́
̣
̀ ̣
̀ ̉
̣
̀ ̣ ới nhiêu cach khac nhau, bi
̀ ́
́
ết cách giải  
các bài tốn trong nội dung thi THPT Quốc gia bằng ngân hàng đề  trên máy tính để  các 

em tập làm quen. Bên cạnh đó có thể  giúp đỡ  cho các em học sinh tham gia kỳ thi đánh 
giá năng lực trên máy tính của một số trường Đại học tổ  chức theo đợt trước và sau kỳ 
thi THPT Quốc gia.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Dự  kiến năm 2020, Bộ  giáo dục và đào tạo sẽ  cơng bố  phương án thi trung học  
phổ thơng quốc gia trên máy tính để bắt đầu áp dụng từ năm 2021. Theo dự thảo phương 
án thi trung học phổ  thơng quốc gia của Bộ  giáo dục và đào tạo, kỳ  thi trung học phổ 
thơng quốc gia giai đoạn 2021­2025 sẽ  được tổ  chức thi trên máy tính. Thí sinh có thể 
tham gia dự thi một số đợt trong năm tại các địa điểm của các tổ  chức khảo thí độc lập  
đáp ứng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Kết quả của đợt thi nào cao nhất sẽ 
được lựa chọn sử dụng để xét cơng nhận tốt nghiệp trung học phổ thơng và có thể được  
các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tham khảo, sử dụng để tuyển sinh. 
Mục tiêu của phương án thi mà Bộ giáo dục và đào tạo đề xuất là tổ chức một kỳ 
thi gọn nhẹ, giảm áp lực, tốn kém, bảo đảm độ tin cậy. Kỳ thi dùng để đánh giá kết quả 
học tập của học sinh ở bậc học trung học phổ thơng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của 
chương trình và hướng tới đánh giá phẩm chất, năng lực của người học, từ đó tác động  
tích cực trở  lại đối với q trình đổi mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao  
chất lượng giáo dục ở các nhà trường. Học sinh hồn thành chương trình lớp 12, nếu đáp 
ứng các quy định của Bộ giáo dục và đào tạo thì được hiệu trưởng trường trung học phổ 
thơng cấp giấy chứng nhận hồn thành chương trình trung học phổ thơng. Nếu học sinh  
có nhu cầu dự  thi để  được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ  thơng thì được tham gia 
kỳ thi trung học phổ thơng quốc gia.
 
3.2. Thời gian thực hiện: Trong các năm học 2018­2019, 2019­2020.
3.3. Biện pháp tổ chức:
3.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
­ Hướng dẫn thầy cơ ứng dụng Google Form trong xây dựng bài trắc nghiệm trực tuyến 
miễn phí.
­ Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm Tốn 12 dựa trên các đề thi của Bộ năm 2017, 2018, 
2019

3.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng Google Form của Google và chương trình Tốn 
12.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu:  Trong q trình thực hiện đề  tài tơi đã sử  dụng các 
phương   pháp   nghiên   cứu   sau:   Phương   pháp   nghiên   cứu   lí   luận;   Phương   pháp   thực  
nghiệm sư phạm; Phương pháp điều tra khảo sát.
3.3.4. TÌM HIỂU VỀ GOOGLE FORM
3.3.4.1. Google Form là gì ?

                                                                         4


Google Form cịn được gọi là Google biểu mẫu, đây là một  ứng dụng trực tuyến
miễn phí của Google nhằm giúp người sử dụng tạo ra một biểu mẫu khảo sát, thăm dị
ý  kiến hoặc  thu  nhận thơng  tin  phản  hồi  trực  tuyến  một  cách  nhanh chóng,   chun
nghiệp và hồn tồn miễn phí. Chi tiết các thầy cơ có thể  truy cập theo đường link
dưới đây  />
Hình 1: Giao diện trang giới thiệu của Google Form
3.3.4.2. Lợi ích của việc sử dụng Google Form
­ Google Form là hồn tồn miễn phí.
­ Google Form dễ sử dụng.
­ Google Form có nhiều kiểu biểu mẫu có thể   ứng dụng trong xây dựng câu hỏi  ơn tập 
kiểm tra như: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn; Câu hỏi điền khuyết; Câu hỏi điền   vào ơ 
trống; Câu hỏi đúng – sai...giúp cho giáo viên dễ xây dựng nội dung ơn tập hiệu  quả. Đặc 
biệt Google Form cịn cho phép chèn hình  ảnh, video, âm thanh, flash vào  nội dung câu 
hỏi, câu trả  lời...điều này rất thích hợp cho các giáo viên dạy Tiếng Anh,   Vật Lí, Hóa 
Học, Sinh Học có thể  chèn các câu hỏi chứa đoạn hội thoại (âm thanh),  đoạn video thí 
nghiệm, hoặc thí nghiệm mơ phỏng (flash).
3.3.4.3. Cách đăng kí Google Form
Google Form là một  ứng dụng trực tuyến với người dùng Gmail của Google, vì
thế  để truy cập được vào Google Form thầy cơ cần có một tài khoản Email của Google

(ví dụ:  ). Nếu chưa có tài khoản Gmail thầy cơ hãy tạo một tài khoản
theo link    Sau khi đã có tài khoản Gmail, thầy cơ 
hãy   đăng   nhập   vào   tài   khoản   gmail   và   truy   cập   vào   địa   chỉ:  
/>
                                                                         5


Hình 2: Truy cập vào Google Form
Sau đó bấm chuột vào MớiỨng dụng khácGoogle Biểu mẫu (như hình 2)
3.3.4.4. Giới thiệu màn hình soạn thảo của Google Form
Truy cập vào Google Form (Bấm chọn Google Biểu mẫu).
Xuất hiện hộp thoại như hình 3 

Hình 3: Giao diện màn hình soạn câu hỏi của Google Form
Các tính năng của giao diện màn hình soạn thảo của Google Form được mơ tả  chi tiết 
như
 
dưới
 
đây:
1: Gõ tên cho chủ đề bài trắc nghiệm.

                                                                         6


2: Gõ mơ tả  về  chủ đề  trắc nghiệm cũng như  các thơng tin khác mà thầy cơ muốn đưa 
vào như: email, điện thoại liên hệ, u cầu học sinh khi làm bài…
3: Chọn bảng màu.
4: Xem trước nội dung chủ để trắc nghiệm (dùng để kiểm tra trong q trình soạn thảo)
5: Cài đặt chủ đề trắc nghiệm.

6: Gõ nội dung câu hỏi.
7: Chọn kiểu câu hỏi: Trắc nghiệm, điền ơ trống….
8: Đáp án của câu hỏi, bấm chuột trái vào để thêm đáp án.
9: Chọn loại câu hỏi bắt buộc phải trả  lời mới được sang câu hỏi khác hay câu hỏi có 
thể bỏ qua (mặc định là câu hỏi có thể bỏ qua).
10: Thêm câu hỏi.
11: Thêm tiêu đề và mơ tả.
12: Thêm hình ảnh cho nội dung câu hỏi hoặc câu trả lời.
13: Thêm video cho nội dung câu hỏi hoặc câu trả lời.
14: Thêm phần cho chủ đề  (một chủ đề trắc nghiệm có thể  gồm nhiều phần kiến thức  
khác nhau).
15: Gửi bài trắc nghiệm cho học sinh.
16: Thêm các tính năng bổ sung cho bài trắc nghiệm.
17: Copy câu hỏi trắc nghiệm.
18: Xóa câu hỏi.
3.3.5.  KĨ   THUẬT   VIẾT   CÂU   HỎI   TRẮC   NGHIỆM   KHÁCH   QUAN   NHIỀU LỰA 
CHỌN
3.3.5.1. Ngun tắc khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
­ Câu hỏi khơng được sai sót về nội dung chun mơn.
­ Câu hỏi có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ  tục Việt Nam; khơng vi phạm về 
đường lối chủ  trương, quan điểm chính trị  của Đảng Cộng Sản Việt Nam, của Nước 
Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
­ Câu hỏi phải mới; khơng sao chép ngun dạng từ  sách giáo khoa hoặc các nguồn tài 
liệu có sở hữu, tránh vi phạm bản quyền.
­ Các kí hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất.
3.3.5.2. Các u cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
­ Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (xác định mục tiêu của câu hỏi).
­ Câu hỏi phải tập trung vào một vấn đề duy nhất.
­ Dùng từ ngữ, thuật ngữ nhất qn với nhóm đối tượng được kiểm tra.
­ Tránh việc một câu hỏi trắc nghiệm này lại gợi ý cho một câu hỏi trắc nghiệm khác,  

giữa các câu hỏi trong một chủ đề, một bài kiểm tra cần độc lập với nhau.
­ Tránh các kiến thức q riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân. 
­ Tránh sử dụng các cụm từ ngun văn trong sách giáo khoa.
­ Tránh việc sử dụng sự khơi hài.
­ Tránh viết câu khơng phù hợp với thực tế.
3.3.5.3. Kĩ thuật viết phần dẫn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:

                                                                         7


­ Đảm bảo các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử  dụng từ  ngữ  cho phép  
học sinh biết chính xác họ được u cầu làm cái gì.
­ Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày phần dẫn theo định dạng câu hỏi 
thay vì định dạng hồn chỉnh câu.
­ Nếu phần dẫn có định dạng hồn chỉnh câu, khơng nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở 
bắt đầu của phần dẫn câu.
­ Tránh sự dài dịng trong phần dẫn.
­ Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định.
3.3.5.4. Kĩ thuật viết các phương án lựa chọn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều 
lựa chọn:
­ Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng nhất.
­ Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó.
­ Cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa ngược nhau hoặc phủ 
định nhau.
­ Các phương án phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa.
­ Các phương án nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ…).
­ Tránh lặp lại một từ ngữ (hoặc thuật ngữ) nhiều lần trong câu hỏi.
­ Nên viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định.
­ Tránh dùng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “khơng có phương án nào”.
­ Tránh các thuật ngữ  mơ  hồ, khơng xác định cụ  thể  về  mức độ  như: “thơng thường”, 

“phần lớn”, “hầu hết”…hoặc các từ hạn định cụ  thể như  “ln ln”, “khơng bao giờ”, 
“tuyệt đối” ...
3.3.5.5. Lưu ý khi viết phương án nhiễu cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa  
chọn:
­ Khơng nên sai một cách q lộ liễu.
­ Tránh dùng các cụm từ  kĩ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu kiến thức và  
đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đốn mị.
­ Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…): hãy viết các phương  
án nhiễu là các phát biểu đúng nhưng khơng trả lời cho câu hỏi.
­ Lưu ý các điểm liên hệ  về văn phạm của phương án nhiễu có thể  giúp học sinh nhận 
biết
 
câu
 
trả
 
lời.
3.3.6.  CÁC   BƯỚC   XÂY   DỰNG   MỘT   BÀI   TRẮC   NGHIỆM   LÍ   THUYẾT   TRỰC 
TUYẾN BẰNG GOOGLE FORM: 
3.3.6.1. Bước 1: Cấu hình chức năng một chủ đề trắc nghiệm bằng Google Form: 
Truy cập vào Google Form. Bấm chọn cài đặt (chức năng số  5). Xuất hiện bảng  
thông báo như dưới:

                                                                         8


 

Hình 4: Thẻ cài đặt chung
Ở  thẻ  cài đặt chung, thầy cơ chọn các tính năng muốn có của bài kiểm tra trắc  

nghiệm bằng cách bấm chuột vào các ơ vng bên cạnh, sau đó nhấn nút lưu. 
Ở thẻ bản trình bày (hình 5) thầy cơ cũng làm tương tự. 

Hình 5: Bản trình bày 
Riêng ở thẻ Bài kiểm tra (hình 6) thầy cơ nên chọn như dưới đây: 

                                                                         9


Hình 6: Thẻ Bài kiểm tra 
Tiếp theo thầy cơ hãy đặt tên, mơ tả  cho chủ  để  trắc nghiệm (bấm chọn chức  
năng 1 và 2 của hình 3). Xem hình mẫu bên dưới: 

Hình 7: Ví dụ về tạo một chủ đề trắc nghiệm 14
3.3.6.2. Bước 2: Tạo mẫu một chủ đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn bằng Google Form:
Để  lưu trữ  thơng tin làm bài của học sinh, đánh giá chất lượng câu hỏi, thống kê 
điểm số…giáo viên nên tạo một bài trắc nghiệm trực tuyến gồm 2 phần sau: 
Phần 1: Thơng tin của học sinh, như hình dưới:

Hình 8: Phần 1­ Thơng tin học sinh

                                                                         10


Ở  phần này, giáo viên chọn kiểu câu trả  lời là “Trả  lời ngắn” và “Bắt buộc” để
học sinh điền vào. Giáo viên có thể u cầu học sinh cung cấp các thơng tin như: Địa chỉ 
email, họ và tên, lớp, trường, tỉnh…
Phần 2: Tiêu đề và nội dung của bài trắc nghiệm:
Phần này, giáo viên cần đặt tiêu đề, mơ tả  cho bài trắc nghiệm cũng như  hướng 
dẫn học sinh cách làm bài…đây là phần nội dung chính.


Hình 9: Phần 2­ Thơng tin và nội dung chính của bài trắc nghiệm 
3.3.6.3. Bước 3: Tạo một câu hỏi trắc nghiệm bằng Google Form
Bấm vào nút thêm câu hỏi, để xuất hiện hình 10 dưới đây. Sau đó hãy bấm vào nút 
“Thêm tùy chọn” để  xuất hiện đủ  4 tùy chọn (ứng với hình thức trắc nghiệm phổ  biến 
hiện nay)

 

Hình 10: Tạo một câu hỏi trắc nghiệm 
Sau đó, hãy nhập nội dung câu hỏi, 4 đáp án, đánh dấu vào đáp án đúng như hình 
11 bên dưới đối với các mơn học khác. Tuy nhiên đối với mơn Tốn do có nhiều cơng 
thức và hình ảnh, Google Form khơng hỗ trợ gõ MathType nên q thầy cơ dùng cơng cụ 
Snipping Tool của Win để cắt thành file ảnh. 

                                                                         11


Hình 11: Ví dụ về soạn thảo câu trắc nghiệm trực tuyến bằng Google Form 
Lưu ý rằng  ở  ơ “Bắt buộc” nếu thầy cơ chọn (nút trịn sẽ  chuyển sang màu tím)  
thì câu hỏi này bắt buộc học sinh phải trả lời mới chuyển sang câu tiếp theo. Để tạo đáp  
án cho câu trả lời trắc nghiệm, thầy cơ bấm dấu  vào câu trả lời đúng. Để tạo câu hỏi 
tiếp theo, thầy cơ lại bấm vào nút “Thêm câu hỏi” và làm tương tự. Tuy nhiên để  cho  
nhanh Thầy cơ hãy bấm vào nút copy câu hỏi rồi tiến hành sửa lại nội dung.
3.3.6.4. Bước 4: Tạo một bảng tính excel để lưu trữ kết quả bài làm của học sinh:
Để  có thể  đánh giá chất lượng bài làm, hoặc kiểm tra điểm số  (nếu giáo viên tổ
chức kiểm tra online để  lấy  điểm), đánh giá chất lượng câu hỏi, xem câu hỏi nào học  
sinh thường trả lời sai nhất…Giáo viên cần tạo một file excel để lưu trữ kết quả bài làm. 
Cách
 

tạo
 
như
 
sau:
Đang ở màn hình soạn thảo câu hỏi, bấm vào thẻ “CÂU TRẢ LỜI” để  xuất hiện thơng  
báo như sau: 

Bấm chuột trái vào “CÂU TRẢ  LỜI” (1) sau đó bấm “…” (2) để  xuất hiện hộp 
thơng báo như hình 

Bấm “Chọn đích đến cho câu trả lời” (3) để xuất hiện hộp thơng báo dưới đây:

                                                                         12


Hình 14: Tạo file excel để lưu trữ câu trả lời 
Bấm  vào  nút  “TẠO”   để   tạo  1  file   excel  mới  lưu  trữ   câu  trả   lời  cho  bài  trắc 
nghiệm. Làm lại thao tác trên một lần nữa, để  xuất hiện hộp thoại giống hình, nhưng  
lần này giáo viên chọn nút “Chọn bảng tính hiện có” lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại để 
giáo viên chọn file excel vừa mới tạo lúc nãy. Thao tác này giúp giáo viên lưu trữ tất cả 
các câu trả  lời của các em học sinh, giúp cho việc thống kê khai thác dữ  liệu sau này 
thuận tiện hơn. Nếu thao tác đúng thì trong Google Drive sẽ có hình như sau: 

Hình 15: Kết quả tạo file lưu trữ câu trả lời 
3.3.6.5. Bước 5: Đăng bài trắc nghiệm lên internet:
Sau khi đã hồn thành việc xây dựng bài trắc nghiệm, thầy cơ cần đưa lên Internet 
để học sinh có thể tham gia ơn tập, kiểm tra. Bấm chọn “Gửi biểu mẫu” ( chức năng  15 
), sẽ xuất hiện thơng báo như hình 13 sau: 


                                                                         13


Hình 16: Gửi bài trắc nghiệm qua email 
Giải thích các chức năng trong “Gửi biểu mẫu”
1: Gửi qua email (cần gõ tên email người nhận vào)
2: Tạo liên kết
3: Nhúng vào website
4: Chia sẻ qua mạng xã hội Facebook
5: Chia sẻ qua mạng xã hội Twitter
Ở đây, thầy cơ nên chọn tạo liên kết (chức năng số 2) để lấy đường dẫn liên kết  
dễ dàng chia sẻ qua email, facebook hoặc một website mà thầy cơ có quyền quản trị (lưu  
ý nên chọn dấu  vào ơ “Rút ngắn URL” để liên kết dễ đọc hơn. Như hình bên dưới:

Hình 17: Tạo link chia sẻ bài trắc nghiệm 
Đến  đây  thầy cơ có   thể  copy  URL:   và 
chia sẻ với học sinh thơng qua các trang mạng xã hội, email, website, blog của mình.
3.3.6.6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh làm bài trắc nghiệm:

                                                                         14


Để có thể làm bài trắc nghiệm trực tuyến hiệu quả thì học sinh phải được trang bị 
một máy tính hoặc tối thiểu là một smartphone có kết nối internet. Học sinh truy cập vào 
liên kết mà giáo viên chia sẻ. Tiến hành điền các thơng tin mà giáo viên u cầu trước khi 
làm như: họ  tên, lớp, trường, email, điện thoại...đây là những thơng tin quan trọng giúp 
giáo viên thu nhận dữ  liệu và đánh giá được chất lượng câu hỏi, kiến thức, mức độ 
chun cần của học sinh. Sau khi điền đầy đủ các thơng tin cần thiết thì học sinh có thể 
tiến hành làm bài. Khi học sinh hồn thành bài trắc nghiệm thì bấm vào nút “Gửi” chọn  
“Xem điểm số” để biết mình làm đúng những câu nào, sai câu nào, đáp án đúng là gì, như 

hình 15 bên dưới: 

Hình 18: Học sinh xem kết quả bài làm
3.3.6.7. Bước 7: Khai thác dữ liệu từ câu trả lời trực tuyến của học sinh:
Để  nắm bắt được có bao nhiêu học sinh đã tham gia làm bài trắc nghiệm? Điểm  
số cụ thể của từng em? Những câu hỏi mà học sinh hay trả  lời sai...Thầy cơ bấm chọn 
chức năng “CÂU TRẢ LỜI” – Nút chức năng số 19. 

Hình 19: Thống kê câu trả lời của học sinh 
Ngồi việc xem câu trả  lời ở  dạng bảng tóm tắt, thầy cơ cũng có thể  coi  ở dạng  
bảng tính. Việc khai thác dữ liệu này rất quan trọng vì nó giúp thầy cơ kiểm tra được độ 

                                                                         15


khó của câu hỏi, mức độ khó của bài kiểm tra (nếu xây dựng bài kiểm tra trực tuyến cho  
học sinh) từ đó điểu chỉnh lại đề cho phù hợp với đối tượng.
3.3.6.8. Bước 8: Chỉnh sửa, cập nhật nội dung mới cho bài trắc nghiệm:
Sau khi đã khai thác dữ liệu trắc nghiệm (bước 7) giáo viên cần chỉnh sửa lại nội  
dung câu hỏi, hoặc thay thế câu hỏi, bổ  sung thêm câu hỏi để  được ngân hàng dữ  liệu  
chất lượng hơn. Để  làm điều này, giáo viên cần truy cập lại vào Google Form và chọn  
file Google Form cần chỉnh sửa để cập nhật.
3.3.7. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Tốn trực tuyến bằng Google Form: 
3.3.7.1. Xác định nguồn nội dung câu hỏi: 
Để đảm bảo các u cầu và độ chính xác của các câu hỏi trắc nghiệm, trong đề tài 
này tơi sẽ trích lọc các câu hỏi trong các đề thi: THPT Quốc Gia; Đề thi minh họa của Bộ 
giáo dục và đào tạo từ năm 2017 đến năm 2019. Trong tương lai, hệ thống câu hỏi sẽ tiếp 
tục được cập nhật thêm sau khi xem xét, kiểm tra kĩ lưỡng các câu từ  các đề  thi minh  
họa của các trường THPT Chun, có uy tín trong cả nước. 
3.3.7.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu: 

Bộ câu hỏi Tốn 12 trực tuyến bằng Google Form tơi đã tiến hành xây dựng hồn  
chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu (khoảng 650 câu trắc nghiệm) dựa các đề thi minh họa và 
chính thức của Bộ Giáo dục­Đào tạo từ năm 2017 đến 2019.
Nội dung
Đường dẫn
Số câu
/>Tính đơn điệu của hàm số
LcYFxXA
42
Đồ thị của hàm số

/>qDf6

56

Cực trị của hàm số

/>NpJ798

41

/>XmtV7Tk8

24

Tiệm cận

/>Wufb1X7

18


Logarit

/>iPpRxJ8

36

Đạo hàm

/>kxfXz17

26

Ngun hàm

/>
31

Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ 
nhất của hàm số

                                                                         16


YpZveVA

Tích phân

/>SXKFY9


44

Ứng dụng tích phân

/>Xey8

36

Số phức và các phép tốn

/>8wqA9

26

Phương trình số phức

/>7gb7

33

/>nEqWHA

9

Đa diện 

/>YQSTA

5


Thể tích khối đa diện

/>kUDr67

44

Khối trịn xoay

/>ubbAd8

39

Khơng gian Oxyz

/>GhV9c6

30

Phương trình mặt phẳng

/>MA2Vt6

45

Phương trình đường thẳng

/>YzN5c7

51


Mặt cầu

/>jt44c9

14

Tập hợp điểm biểu diễn số 
phức

Tổng số câu

650

IV. Hiệu quả đạt được:
Qua q trình thực hiện đề  tài tơi nhận thấy vấn đề  này giúp ích nhiều cho học  
sinh trong việc học Tốn và làm bài tập ở nhà, giúp các em khơng cịn “ngán ngại, lo sợ”  
khi phải đứng trước một đề thi. Ngồi ra, cịn giúp được các em trung bình yếu tự tin hơn  
khi đến lớp dẫn đến kết quả  học tập của các em được nâng lên.  Một số  em học sinh 

                                                                         17


yếu đã bước đầu có khả  năng tự  học. Các em khá giỏi tự  tin hơn khi khám phá thêm  
nhiều dạng bài tập và làm quen với việc làm bài tập trên Internet. 
Sau khi thực hiện cách làm trên tơi thấy học sinh hứng thú và tích cực hơn trong  
học tập, có cách học để  tiếp cận kiến thức nhẹ  nhàng hơn. Các em quen dần với việc 
giải và hồn thành một bài thi. Từ đó, các em bình tĩnh và tự tin hơn trước các kì thi. Kết  
quả học tập của học sinh cao hơn nhiều so với trước đây. Tỉ lệ đậu tốt nghiệp trung học 
phổ thơng quốc gia khá cao, nhiều em đậu vào Đại học và Cao đẳng. 
Năm học

2015­2016
2016­2017
2017­2018
2018­2019

Lớp
12B1
12D3
12A2
12D2

Sĩ số
35
31
41
38

Tỉ lệ
100%
100%
100%
100%

Năm   học   2018­2019   và   năm   học   2019­2020   tôi   đã   giới   thiệu   bộ   câu   hỏi   trắc  
nghiệm mơn Tốn trực tuyến cho các lớp mình giảng dạy để các em truy cập và tự học,  
thì thấy kết quả khi làm bài kiểm tra được nâng cao rõ rệt, cụ thể như sau: 
Năm học
Lớp
Sĩ số
Học lực 

Học lực 
Học lực 
Học lực 
giỏi
khá
trung bình
yếu
2018­2019
12D2
38
13
21
4
0
2019­2020
12A4
37
22
13
2
0
Kỹ thuật trên có những ưu điểm và nhược điểm sau đây:
1. Ưu điểm
Học sinh được hoạt động độc lập, tự giác hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức phù  
hợp với trình độ nhận thức của mình. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhiều với nội  
dung của các câu hỏi trong đề  thi THPT Quốc Gia, từ đó giúp học sinh nâng cao dần kĩ  
năng làm bài kiểm tra.  Góp phần nâng cao tính tự học của học sinh cũng như  tăng thêm  
khả năng ứng dụng của cơng nghệ thơng tin vào việc học tập. 
Sáng kiến kinh nghiệm góp phần thiết thực vào việc ơn thi trung học phổ  thơng 
quốc gia của học sinh. Nó giúp học sinh thấy được cách giải quyết vấn đề  nhanh chóng 

và hiệu quả khi nắm vững phương pháp. 
Cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin và điều kiện kinh tế phát triển thì  
phần lớn các trường THPT đều được trang bị các thiết bị cơng nghệ như: máy chiếu, tivi  
LED kích thước lớn và hơn hết là sự  đổi mới kịp thời của đội ngũ giáo viên trong việc  
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy đã giúp cho các bài giảng lí thuyết trở nên 
sinh động (sử dụng video, hình ảnh, thí nghiệm mơ phỏng..), từ đó giúp học sinh dễ hiểu  
dễ  hình dung, dễ tiếp thu bài học hơn. Các thiết bị  cơng nghệ  như  máy tính, điện thoại  
thơng minh ngày càng nhiều tính năng và rẻ; các trang mạng xã hội ngày càng có nhiều 
học sinh sử dụng từ đó giúp học sinh có điều kiện thuận lợi tiếp cận kiến thức thơng qua  
thiết bị  cơng nghệ  ngày càng dễ  dàng hơn. Hiện nay có khá nhiều các website học tập  
trực tuyến như: moon.vn; hocmai.vn; viettelstudy.vn…giúp học sinh thuận lợi trong việc  
ơn tập củng cố kiến thức cũng như chủ động được thời gian tự học ở nhà. 
2. Nhược điểm

                                                                         18


Một số học sinh chưa nắm được kỹ  thuật sử  dụng máy tính nên đơi lúc cịn lúng  
túng khi làm bài tập về nhà.
Nội dung kiến thức của mơn Tốn lớp 12 nhiều và tương đối nặng, vì thế  phần  
đơng các giáo viên thường khơng đủ thời gian để giải đáp cũng như hỗ trợ học sinh giải 
quyết các câu hỏi lí thuyết và bài tập cần thiết vì cần dành thời gian để  hướng dẫn học 
sinh cách giải quyết các bài tập định lượng.  Học sinh hiện nay rất lười học lí thuyết, mà 
chủ  yếu làm bài tập vận dụng tính tốn nên khi gặp những câu hỏi lí thuyết các em 
thường rất ngại làm. Các website học tập trực tuyến tuy nhiều, nội dung các gói học  
cũng phong phú, nhưng dường như đều khơng có các kiểu bài ơn tập hồn tồn thuần túy  
lí thuyết mà chủ yếu tập chung giải quyết chun đề hoặc một đề thi hồn chỉnh vì thế 
khả  năng làm các câu hỏi trắc nghiệm thuần túy lí thuyết của các em học sinh cịn hạn  
chế. Ngồi ra cũng phải kể đến chất lượng các câu hỏi lí thuyết trên Internet cũng chưa  
đảm bảo về chất lượng hoặc chất lượng chưa cao cũng như  học phí của một khóa học 

trực tuyến vẫn cịn khá cao. 
V. Mức độ ảnh hưởng:
Trước hết, đề  tài này nhằm cung cấp cho q thầy cơ giáo và các em học sinh  ở 
các lớp 12 như một tài liệu tham khảo. Với lượng kiến thức nhất định nêu trên học sinh 
có thể nhìn nhận vấn đề để định hướng được các dạng tốn Bộ giáo dục đã cho trong kỳ 
thi THPT Quốc gia, từ đó người học sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về khi giải một bài tốn.  
Đồng thời, qua những cách làm trên từ  máy tính cũng như  trên smartphone các em học  
sinh sẽ  rút ra cho mình những kinh nghiệm và phương pháp giải tốn cho riêng mình ;  
người học có thể  quay trở  lại để  kiểm chứng những lí thuyết đã được trang bị  để  làm  
tốn, từ đó thấy được sự lơgic của tốn học. 
Ở  cấp độ  trường trung học phổ  thơng Tân Châu, đề  tài có thể  áp dụng để  cải 
thiện phần nào chất lượng bộ  mơn, củng cố phương pháp giải tốn, góp phần nâng cao 
chất lượng dạy và học ; giúp học sinh hiểu rõ hơn bản chất của các khái niệm, định  
nghĩa, định lí cũng như  những kiến thức liên quan đã được học, giúp các em tránh khỏi 
lúng túng trước một bài tốn đặt ra và khơng mắc phải những sai lầm thường gặp.
Hiện nay nhà trường đang phát động phong trào kiểm tra tập thể một số mơn qua  
máy tính (kiểm tra trực tuyến) nên việc  ứng dụng Google Form trong xây dựng các bài 
tập trực tuyến để học sinh rèn luyện ở nhà là rất cần thiết, nó giúp cho các em làm quen  
trước với cách thi trên máy tính cũng như thi đánh giá năng lực ở một số trường Đại học.  
Việc làm này khơng chỉ áp dụng ở mơn Tốn mà có thể sử dụng cho nhiều mơn học khác 
nhau như  mơn sử, địa, GDCD,... Google Form có thể  giúp q thầy cơ xây dựng nhiều 
dạng bài trắc nghiệm hoặc cũng có thể  dùng nó để  xây dựng bộ  câu hỏi trắc nghiệm, 
điền khuyết, thậm chí cả tự luận trực truyến vào trong việc dạy học của mình ở  tất cả 
các mơn học khác nhau.  Ngồi việc vận dụng phương pháp lập sơ đồ  tư  duy để  ơn tập  
chương, giáo viên và học sinh cũng có thể vận dụng vào trong tiết dạy bài mới, tổng kết  
bài học hay phương pháp giải tổng qt của một dạng tốn nào đó. 
VI. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học là sự  thay đổi từ  các phương pháp dạy học tiêu  
cực (truyền thụ áp đặt, một chiều từ thầy giáo đến học sinh) đến các phương pháp tích  


                                                                         19


cực, sáng tạo (tổ  chức, định hướng nhận thức, phát huy tính sáng tạo, chủ  động để  học  
sinh tự  chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng). Nhưng khơng phải ngay lập tức thay đổi bằng 
những phương pháp hồn tồn mới lạ mà phải là một q trình áp dụng phương pháp dạy  
học hiện đại trên cơ  sở  phát huy các yếu tố  tích cực của phương pháp dạy học truyền  
thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh chuyển từ thụ động 
sang chủ động. Một trong những yếu tố phát huy tính tích cực, sáng tạo là dạy học có sự 
tham gia nhiệt tình, hưng phấn của học sinh, giúp học sinh tìm ra cách học mới. 
Kết quả  của việc  ứng dụng Google Form trong xây dựng bài trắc nghiệm trực 
tuyến: Đưa ra được 8 bước cụ thể để xây dựng một bài trắc nghiệm trực tuyến miễn phí 
bằng  ứng dụng Google Form. Tạo thêm một kênh học tập trực tuyến miễn phí cho các 
em học sinh, từ đó giúp học sinh hồn thiện, bổ sung và nắm kĩ nội dung lí thuyết đã học  
ở lớp.  Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhiều với nội dung của các câu hỏi trong đề 
thi THPT Quốc Gia, giúp các em nâng cao dần kĩ năng làm bài kiểm tra.  Góp phần nâng 
cao tính tự  học của học sinh cũng như  tăng thêm khả  năng  ứng dụng của cơng nghệ 
thơng tin vào việc học tập.
Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
­ Đề  tài đã chỉ  ra được các vướng mắc của một lớp đối tượng học sinh trong khi giải 
tốn, tiếp thu kiến thức.
­ Đề tài đã chỉ ra hướng đi nhằm đơn giản các đơn vị kiến làm cho học sinh tiếp thu kiến 
thức nhẹ nhàng hơn, rễ hiểu hơn. 
­ Đề  tài đã tạo ra cho các thầy, cơ giáo một thay đổi trong q trình nhìn nhận, đánh giá 
năng lực của một bộ phận học sinh.
­ Đề  tài có thể  được dùng trong những tiết luyện tập để  nâng cao kết quả  hoạt động 
giáo dục.
­ Đề tài có thể tạo cho các em hứng thú học tập hơn, ở những lớp có hướng dẫn kỹ thuật 
này các em học sinh với mức học trung bình trở lên bước đầu đã có kỹ năng giải các bài  
tập . Học sinh biết áp dụng tăng lên rõ rệt.

+ Ngun nhân thành cơng và sự tồn tại:
* Ngun nhân thành cơng:
­ Sự hỗ trợ của BGH trường, đặc biệt là tổ chun mơn.
­ Mỗi học sinh có ý thức về việc học tập của mình.
­ Giáo viên tạo được sự  hứng thú để  các học sinh phát huy tính tự  học của mình  
trong việc tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi mà các em thắc mắc.
­ Các bạn khá giỏi có ý thức trong việc giúp bạn yếu, kém cùng tiến bộ.
­ Đa số các em đều hứng thú với việc học tốn và giải tốn thơng qua việc sử 
dụng internet.
­ Hạn chế hiện nay của sách giáo khoa Tốn 12 (cũng như các sách giáo khoa của 
bộ  mơn khác) là phần câu hỏi ơn tập lí thuyết sau mỗi bài khá ít (thường có từ  1 đến 2  
câu). Thêm nữa là phần tổng kết chương chỉ mới tóm tắt kiến thức chứ chưa đưa ra các  
hệ thống bài tập ơn tập cho cả chương. Thực tế thì các câu hỏi lí thuyết chứa kiến thức  
liên quan của cả một chương thì địi hỏi học sinh phải học kĩ lí thuyết và làm nhiều câu 
hỏi trắc nghiệm mới nắm sâu, nhớ rõ.
* Tồn tại :
­ Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến sự học tập của con em 
mình.

                                                                         20


­ Một số học sinh cịn chưa có máy tính có kết nối mạng Internet cũng như 
smartphone.
­ Một số học sinh chưa thật sự ý thức được việc học và tự học.
­ Một số học sinh chưa sắp xếp được thời gian biểu phù hợp cho bản thân để làm 
bài tập ở nhà.
­ Thực tế  hiện nay cịn nhiều học sinh học tập một cách thụ  động, đơn thuần là  
chỉ  nhớ  kiến thức một cách máy móc mà khơng rèn luyện kỹ  năng tư  duy tổng hợp cho 
nên để  hệ  thống được kiến thức của một chương hay làm những câu hỏi lí thuyết liên  

quan đến nội dung tổng hợp của chương rất khó khăn và lúng túng.
­ Nội dung kiến thức của mơn Tốn lớp 12 nhiều và tương đối nặng, vì thế phần 
đa số các giáo viên thường khơng đủ thời gian để giải đáp cũng như hỗ trợ học sinh giải 
quyết các câu hỏi lí thuyết vì cần dành thời gian để hướng dẫn học sinh cách giải quyết  
các bài tập định lượng. 
Đề tài này có thể khơng tránh khỏi những sai sót nhỏ, mong  q thầy cơ đóng góp 
ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Tơi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
+ Kiến nghị và đề xuất:
­ Đối với giáo viên: Cần chủ động học tập nâng cao thêm kĩ năng ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin vào trong việc giảng dạy. Cần tăng cường thêm thời gian và cơng sức để  xây  
dựng được bộ  câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến đủ  lớn, đủ  chất lượng nhằm nâng cao  
chất lượng giảng dạy cũng như  khả  năng kích thích tính tự  học của học sinh.   Cần  
khuyến khích, tun dương những học sinh tham gia ơn tập các bài trắc nghiệm trực 
tuyến trước lớp để động viên các em tích cực chủ động trong việc củng cố kiến thức đã 
học. 
­ Đối với học sinh: Cần chủ  động trong việc ơn tập trực tuyến, làm bài với tinh thần  
nghiêm túc cao  và tích cực trao đổi với giáo viên các câu hỏi lí thuyết và bài tập chưa rõ  
ý để đạt được kết quả học tập cao nhất.
­ Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để  giáo viên mạnh 
dạn áp dụng những sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả  vào các mơn học khác nhau và  
ứng dụng thực tiễn cao vào trong giảng dạy. 

kiến

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến 

Người viết sáng 

                  Đỗ Minh Vũ


                                                                         21


MỤC LỤC
I­ Sơ lược lý lịch tác giả:
1
II­ Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1
III­ Mục đích u cầu của đề tài, sáng kiến:
1
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
1
2.   Sự   cần   thiết   phải   áp
2
3. Nội dung sáng kiến:
2
3.1 Tiến trình thực hiện:
2
3.1.1. Đặt vấn đề :
2
3.1.2. Cơ sở lý luận:
3
3.1.3. Cơ sở thực tiễn:
3
3.2. Thời gian thực hiện: 
4
3.3. Biện pháp tổ chức:
4
3.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:

4
3.3.2. Đối tượng nghiên cứu:

                                                                         22

 

dụng

 

sáng

 

kiến:


4
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu: 
4
3.3.4. TÌM HIỂU VỀ GOOGLE FORM:
4
3.3.4.1. Google Form là gì ?
4
3.3.4.2. Lợi ích của việc sử dụng Google Form:
4
3.3.4.3. Cách đăng kí Google Form:
5
3.3.4.4. Giới thiệu màn hình soạn thảo của Google Form: 

5
3.3.5. KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN:
6
3.3.5.1. Ngun tắc khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
6
3.3.5.2. Các u cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
7
3.3.5.3. Kĩ thuật viết phần dẫn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
7
3.3.5.4. Kĩ thuật viết các phương án lựa chọn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan 
nhiều lựa chọn:
................................................................................................................................................................
7.................................................................................................................................................................
3.3.5.5. Lưu ý khi viết phương án nhiễu cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa 
chọn:
................................................................................................................................................................
7
3.3.6. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM LÍ THUYẾT TRỰC TUYẾN 
BẰNG GOOGLE FORM: 
................................................................................................................................................................
8
3.3.6.1. Bước 1: Cấu hình chức năng một chủ đề trắc nghiệm bằng Google Form:
................................................................................................................................................................
8
3.3.6.2. Bước 2: Tạo mẫu một chủ đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn bằng Google Form:
................................................................................................................................................................
9
3.3.6.3. Bước 3: Tạo một câu hỏi trắc nghiệm bằng Google Form:
................................................................................................................................................................
10


                                                                         23


3.3.6.4. Bước 4: Tạo một bảng tính excel để lưu trữ kết quả bài làm của học sinh:
................................................................................................................................................................
11
3.3.6.5. Bước 5: Đăng bài trắc nghiệm lên internet:
................................................................................................................................................................
13
3.3.6.6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh làm bài trắc nghiệm:
................................................................................................................................................................
14
3.3.6.7. Bước 7: Khai thác dữ liệu từ câu trả lời trực tuyến của học sinh:
................................................................................................................................................................
14
3.3.6.8. Bước 8: Chỉnh sửa, cập nhật nội dung mới cho bài trắc nghiệm:
................................................................................................................................................................
15
3.3.7. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TỐN TRỰC TUYẾN BẰNG 
GOOGLE FORM: 
................................................................................................................................................................
15
3.3.7.1. Xác định nguồn nội dung câu hỏi: 
................................................................................................................................................................
15
3.3.7.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu: 
................................................................................................................................................................
15
IV. Hiệu quả đạt được:

................................................................................................................................................................
16
V. Mức độ ảnh hưởng:
................................................................................................................................................................
18
VI. Kết luận:
................................................................................................................................................................
18

                                                                         24



×