Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở việt nam TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.58 KB, 12 trang )

1

2

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

ngành này là không nhỏ. Bởi, áp lực cạnh tranh của ngành khá cao, đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn đứng trước việc phải ra quyết định kinh doanh như xác định giá bán, lựa chọn
phương án tiêu thụ tối ưu khi các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh thay đổi,... Vì
vậy, doanh nghiệp CNTACN cần có một hệ thống thơng tin phù hợp giúp cho các nhà quản

1. Lý do chọn đề tài
Để tăng khả năng cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung, trong ngành cơng
nghiệp sản xuất nói riêng, các nhà quản lý cần sử dụng đa dạng các công cụ kế tốn quản trị
khác nhau. Trong đó, phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP) là một
công cụ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh tối ưu (Fong-Ching Yuan,
2009), nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng trong hoạt động tài chính là tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Phân tích CVP đề cập đến mối quan hệ kinh tế cơ bản thể hiện sự liên quan
của chi phí cố định, chi phí biến đổi, khối lượng bán hàng, đơn giá, doanh thu, lợi nhuận.
Thông qua việc nghiên cứu và nắm vững mối quan hệ CVP, nhà quản trị có thể khai thác tối
đa các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, sử dụng và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực
trong doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở cho
việc đưa ra các quyết định lựa chọn hay điều chỉnh phương thức sản xuất kinh doanh…
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC), phân tích CVP nằm ở giai đoạn phát triển
thứ hai của kế toán quản trị, thuộc kế toán quản trị truyền thống và vẫn được sử dụng phổ
biến ở các quốc gia (Abdel-Kader và Luther, 2006; Uyar, 2010; Yalcin, 2012). Nội dung
phân tích về chi phí, doanh thu và lợi nhuận là những vấn đề cơ bản luôn được các nhà quản
trị quan tâm ở mọi thời đại. Vì thế, phân tích CVP được sử dụng xuyên suốt nhằm cung cấp
thông tin phù hợp trong các giai đoạn kinh doanh, đóng góp vào hệ thống thơng tin kế tốn
quản trị và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp (Horngren, 2011). Tuy nhiên, vận dụng phân


tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp sản xuất là khác nhau bởi
đặc điểm của doanh nghiệp (ngành nghề, cơ cấu tổ chức, năng lực cạnh tranh,…) và nhận
thức của nhà quản trị về tầm quan trọng của sử dụng thơng tin kế tốn.
Để phát triển ngành cơng nghiệp chăn ni thì thức ăn cho ngành này chính là nhân
tố mắt xích quan trọng vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực trên toàn
thế giới. Theo dự báo của các chuyên gia đến từ Grand View Research, đến năm 2020 thị
trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ đạt quy mô khoảng 10,55 tỉ USD. Nhu cầu của
thị trường khi đó có thể tăng lên từ 25 đến 26 triệu tấn thức ăn nên những năm gần đây
ngành này đang có sự tăng trưởng và phát triển ổn định với tốc độ tăng đạt từ 13 đến
15%/năm. Tuy nhiên, theo Cục chăn nuôi Việt Nam, hoạt động sản xuất TACN trong nước
hiện nay gần như không đáp ứng được nhu cầu nội địa mà chủ yếu vẫn là nguồn ngoại nhập.
Điều đó cho thấy thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm
năng cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn của ngành này. Bên cạnh những cơ hội đối với
các doanh nghiệp sản xuất TACN thì thách thức đặt ra trong hoạt động kinh doanh của

trị ra quyết định chính xác và kịp thời. Với đặc trưng của ngành là quy trình sản xuất đơn
giản, chi phí chủ yếu là chi phí trực tiếp liên quan đến từng mẻ chế biến, việc phân bổ chi
phí chung thường theo khối lượng, nên việc vận dụng phân tích CVP để phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị là điều cần thiết
Hơn nữa qua quá trình khảo sát sơ bộ, tác giả nhận thấy việc vận dụng phân tích CVP
tại các DN CBTACN ở Việt Nam còn nhiều vướng mắc và chưa triệt để nên việc khai thác
tính hữu ích của thơng tin do phân tích CVP cung cấp cho việc ra quyết định kinh doanh
còn hạn chế. Việc vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam chịu sự tác
động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, có thể làm gia tăng ý định vận
dụng và tính khả thi của vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam hoặc
ngược lại. Từ những lý do nêu trên, tác giả nhận thấy cần có nghiên cứu chun sâu về phân
tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh cũng như nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến vận dụng phân tích CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Vì vậy, trong bối cảnh đó,
đề tài luận án: “Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong việc ra
quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” mang tính

thời sự và cấp thiết, Theo đó, tác giả đi sâu nghiên cứu phân tích CVP trong việc ra quyết
định kinh doanh cả về mặt thực trạng vận dụng và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân
tích CVP.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ
CVP và thực trạng vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối quan hệ
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng
cường vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các
DN CBTACN ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phân tích CVP
- Nghiên cứu thực trạng vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết
định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
- Khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam


3

4

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
(1) Phân tích CVP có ý nghĩa như thế nào trong việc ra quyết định kinh doanh?
(2) Thực trạng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam như thế nào?
(3) Các nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết

định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam như thế nào?
(4) Cần những giải pháp nào để tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Để đánh giá được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, đối tượng
nghiên cứu của đề tài là:
- Tổng quan nghiên cứu phân tích CVP và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
phân tích CVP.
- Cơ sở lý luận về phân tích CVP trong doanh nghiệp sản xuất và lý thuyết nền
tảng liên quan mơ hình nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
- Thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại
các DN CBTACN ở Việt Nam.
- Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu phân tích CVP nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định kinh doanh của các DN CBTACN ở Việt Nam trên các nội dung cụ thể sau: (1)
nghiên cứu tổng quan phân tích CVP và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân
tích CVP; (2) tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh và lý thuyết nền tảng liên quan đến mơ hình nhân tố
ảnh hưởng; (3) đánh giá, luận giải các kết quả nghiên cứu trước đây, đánh giá thực
trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN
CBTACN ở Việt Nam, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến vận dụng phân
tích CVP; (4) đưa ra giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
trên khung cảnh là các DN CBTACN, đồng thời đưa ra các khuyến nghị tới các chủ
thể liên quan.


miền Trung, miền Nam.
Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu này sử dụng số liệu của các DN CBTACN ở
Việt Nam từ năm 2017 đến 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho q trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm phỏng vấn và nghiên cứu trường hợp
điển hình.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thơng qua phát phiếu khảo sát để thu thập
dữ liệu gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là nghiên cứu thử nghiệm (khảo sát thử) và
giai đoạn hai là nghiên cứu đại trà trên diện rộng.
6. Kết quả nghiên cứu
Về hình thức, luận án được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị
Ngồi ra, luận án cịn bao gồm các sơ đồ, bảng biểu và phụ lục kèm theo.
Về nội dung, luận án đã giải quyết triệt để các mục tiêu nghiên cứu đề ra và đã có
những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn.
7. Đóng góp mới của luận án
Thơng qua nghiên cứu của mình, tác giả có một số đóng góp tri thức mới về mặt
lý luận và thực tiễn cho lĩnh vực kế toán quản trị, cụ thể như sau:
(1) Luận án là cơng trình nghiên cứu tiên phong về vận dụng phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh theo các giai đoạn ra quyết định gồm trước, trong và sau
quá trình kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
(2) Trên cơ cở lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT và lý thuyết
chấp nhận công nghệ TAM, luận án đánh giá được sự tác động của các nhân tố ảnh
hưởng tới ý định vận dụng và hành vi vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định

kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, các nhân tố
bao gồm: nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội và điều
kiện thuận lợi để vận dụng.

Về phạm vi không gian:
Nghiên cứu này lựa chọn các DN CBTACN ở Việt Nam tại các tỉnh miền Bắc,


5

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan cơng trình nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng –
lợi nhuận.
1.1.1 Tổng quan cơng trình nghiên cứu về phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh

của các dịch vụ y tế sức khỏe, cụ thể trong dịch vụ thông tim mạch ở Palestine. Nghiên
cứu này xem xét chi phí đơn vị thơng tim mạch tại một trong những bệnh viện lớn nhất
ở Palestine.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Hồ Mỹ Hạnh (2013), Đào Thúy Hà (2015) cũng đã
đề cập đến phân tích CVP trong luận án dưới góc độ là một vấn đề nhỏ trong nội dung
nghiên cứu.
Đối với ngành chế biến thức ăn chăn nuôi cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trần Thị Dự (2013) đã thực hiện
nghiên cứu tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn ni Việt Nam về nội dung chi
phí để từ đó tăng cường kế tốn quản trị chi phí. Hồng Khánh Vân (2017) nghiên cứu
về định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP

Phân tích CVP là một cơng cụ nền tảng của kế tốn quản trị truyền thống, Do
đó, trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng kế toán quản trị, tác giả đã kế thừa và xây dựng mơ hình phân tích nhân tố ảnh
hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
Haldma và Laats (2002) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở Estonia. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống (trong đó bao gồm phân tích CVP) được
vận dụng phổ biến, nhân tố nhận thức và năng lực của nhân viên kế tốn có ảnh
hưởng cao nhất đến việc tăng cường vận dụng kế toán quản trị (mean = 4,25). Cades
& Guilding (2008), Kosaiyakanont (2011), Ahmad K. (2012), Albu (2012) nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP gồm am hiểu của nhà quản
trị, nhận thức của kế tốn, trình độ của kế tốn, cơ cấu tổ chức, áp lực cạnh tranh.
Đồn Ngọc Phi Anh (2012), Nguyễn Phong Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (2016),
Trần Ngọc Hùng (2016), Đào Thúy Hà (2017), Thái Anh Tuấn (2019) nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế tốn quản trị, trong đó có phân tích CVP, chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng gồm nhận thức của nhà quản trị, nhận thức nhân viên kê toán,
phân quyền, áp dụng công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức, chiến lược.
Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016), Nguyễn Quốc Hưng và Lê Thị Tú Oanh (2020), Cao
Thị Huyền Trang và Nguyễn Thị Thủy (2018) phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
kế toán quản trị trên cơ sở lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM, TPB, TRA, UTAUT.
Khoảng trống nghiên cứu

doanh

Mơ hình phân tích CVP đầu tiên được nghiên cứu bởi Hess (1903). Bốn năm sau,
Mann đã phát triển mơ hình CVP của Hess thành mơ hình mới có khả năng áp dụng cho
nhiều sản phẩm và trong điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi. Charnes, Cooper, &
Ijiri (1963) cũng chứng minh rằng phân tích CVP trong các điều kiện bất định là không
tồn tại trong môi trường kinh doanh. Jaedicke & Robichek (1964) là những người đầu
tiên nghiên cứu mơ hình CVP trong điều kiện kinh doanh thay đổi bằng cách coi lợi

nhuận như một biến ngẫu nhiên trong hai mơ hình định dạng khác nhau. Nghiên cứu này
khắc phục được nhược điểm trong nghiên cứu của Charnes, Cooper, & Ijiri (1963).
Stefan Daniel (2012) đã phát triển phân tích CVP trong mơi trường đa sản phẩm.
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là giải thích làm thế nào để có thể vậndụng phân tích
một cách hợp lý trong việc ra các quyết định liên quan đến quá trình sản xuất. Farrell và
Virginia (2015) đã cho rằng phân tích mối quan hệ CVP dựa trên một tập hợp các giả
định cơ bản. Những giả định là cố định trong phạm vi khối lượng đầu ra, gồm: tổng chi
phí cố định, giá bán đơn vị, chi phí biến đổi đơn vị và tỷ lệ lãi góp.
Các chỉ tiêu chi phí, sản lượng và cơ cấu tiêu thụ, giá bán được nghiên cứu riêng ở
các cơng trình của Flora Guidry và cộng sự (1998), Neil Kokemuller (2013), Hansen,
Mowen (2006), Walther, Skousen (2009), Kee, Robert (2007), nhóm tác giả Jormakka,
Koivusalo, Lappalainen, Niskanen, (2015),…
1.1.2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu về vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp

Kee (2007) đánh giá sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận trong một hỗn hợp sản
phẩm xác định có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích CVP. Trong nghiên
cứu của Viitala (2013), tác giả cho rằng xác định giá bán thành công là nền tảng lợi
nhuận kinh doanh. Đây là một trong những quyết định quan trọng nhất của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
Theo Hinterhuber (2003), đã tiến hành nghiên cứu khảo sát trên 150 cơng ty trong
lĩnh vực cơ khí kim loại nằm ở vùng Đông Bắc của Bang Rio Grande. Kết quả nghiên
cứu đã đưa ra nhận định phân tích mối quan hệ CVP là một cơng cụ hữu ích khi ra quyết
định. Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã nghiên cứu về chỉ tiêu giá trong phân
tích CVP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi định giá dựa trên chi phí thì thơng tin chi
phí biến đổi được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn bởi vì sử dụng các thơng tin chi
phí đầy đủ có thể dẫn đến những sai lầm tốn kém. Mustafa Z. Younis và cộng sự (2011)
nghiên cứu vận dụng phân tích mối quan hệ CVP vào việc tính tốn lợi ích mong đợi

Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã được tác giả hệ thống theo nội
dung bao gồm: phân tích CVP phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh; vận dụng phân

tích CVP trong các doanh nghiệp với ngành nghề khác nhau; nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng kế tốn quản trị trong đó có phân tích CVP nhằm cung cấp thơng tin hữu ích, tin cậy


7
cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
Thứ nhất, từ tổng quan cơng trình nghiên cứu về phân tích CVP và vận dụng phân
tích CVP, các tác giả đã phát triển mơ hình phân tích CVP từ giản đơn đến mở rộng, từ
trong môi trường kinh doanh một sản phẩm đến môi trường kinh doanh đa sản phẩm. Các
chỉ tiêu chi phí, giá bán, sản lượng, lợi nhuận trong mối quan hệ CVP được đề cập riêng lẻ
trong từng cơng trình. Việc vận dụng phân tích CVP cũng được nghiên cứu trong các doanh
nghiệp nước ngoài và trong nước, với các ngành nghề kinh doanh đa dạng như vận tải, bệnh
viện, nhà hàng, khách sạn, công nghiệp thực phẩm, may mặc, sản xuất nhựa,... Tuy nhiên,
các tác giả chưa đi sâu phân tích tổng thể các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP, vấn đề này
chỉ được đề cập đến như một nội dung có liên quan trong các cơng trình nghiên cứu trong
nước. Đặc biệt trong ngành CBTACN, các cơng trình nghiên cứu trước đó cũng chỉ đề cập
đến chi phí hay giá bán mà chưa đề cập đến sự liên quan tổng thể giữa các chỉ tiêu trong
mối quan hệ CVP. Có thể thấy, chưa có cơng trình nào nghiên cứu phân tích CVP và vận
dụng phân tích CVP trong các doanh nghiệp CBTACN.
Thứ hai, từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế
toán quản trị, tác giả nhận thấy một số nhân tố ảnh hưởng được nhắc đến trong mơ hình lý
thuyết chấp nhận cơng nghệ TAM và mơ hình lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng cơng
nghệ UTAUT, là hai mơ hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng và hành vi
vận dụng trong các lĩnh vực kinh tế và công nghệ. Các nhân tố đó là: nhận thức của nhà
quản trị, nhận thức của kế tốn, nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức lịng tin, đặc điểm
doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức, môi trường xã hội,
áp lực cạnh tranh. Từ tổng quan, tác giả nhận thấy chưa có cơng trình nào vận dụng mơ hình
lý thuyết TAM và UTAUT để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích
CVP. Vì vậy, tác giả cho rằng có thể kế thừa các nhân tố và tổng hợp thành các nhóm theo
lý thuyết TAM và UTAUT như sau: (1) nhận tính tính hữu ích (nhận thức của nhà quản trị,

nhận thức của kế tốn), (2) nhận thức tính dễ sử dụng (kỳ vọng nỗ lực), (3) điều kiện thuận
lợi (công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức), (4) ảnh hưởng xã hội (nhận thức sự tín nhiệm,
định mức chủ quan). Đây là cơ sở để tác giả xây dựng mơ hình nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Từ hai kết luận tổng quan ở trên, tác giả đã tìm thấy khoảng trống nghiên cứu cho đề
tài của mình là nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại
các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam, đồng thời tác giả kế thừa các nhân tố ảnh hưởng
trong mơ hình lý thuyết TAM và UTAUT để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam.

8
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan các cơng trình nghiên cứu về
phân tích CVP. Các cơng trình này được chia thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất gồm
các nghiên cứu về mơ hình phân tích CVP, các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP, phân
tích CVP trong việc ra quyết định ngắn hạn. Nhóm thứ hai gồm các cơng trình nghiên
cứu vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định trong các ngành nghề khác
nhau như sản xuất thép, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống, dịch vụ y tế, may mặc,
vận tải… trên thế giới và tại Việt Nam. Bên cạnh đó, phân tích CVP là kỹ thuật của
kế tốn quản trị, nên để xây dựng mơ hình nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích
CVP, tác giả thực hiện tổng quan các cơng trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
vận dụng kế tốn quản trị, trong đó đáng chú ý là các cơng trình phân tích nhân tố ảnh
hưởng theo lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM và lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử
dụng công nghệ UTAUT. Đến thời điểm hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu
vận dụng phân tích CVP tại các DNCB TACN tại Việt Nam, đồng thời cũng chưa có
cơng trình nào nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ CHI PHÍ –KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
2.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận (CVP)

2.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa và vai trị của phân tích mối quan hệ CVP
Khái niệm phân tích mối quan hệ CVP
Phân tích mối quan hệ CVP là phân tích cho phép đánh giá những sự biến động bên
trong và mối quan hệ tối ưu giữa giá bán sản phẩm, tổng chi phí cố định, chi phí biến đổi
đơn vị sản phẩm, cơ cấu chi phí, số lượng sản xuất và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, cũng
như ảnh hưởng của những sự thay đổi đó đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của phân tích CVP trong quản trị doanh nghiệp
Phân tích CVP có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản
trị doanh nghiệp ra quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cũng cung cấp thơng tin đa chiều và chính xác về mọi sự biến động của quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2. Các chỉ tiêu trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Chi phí: Trong mối quan hệ CVP chi phí được nhìn nhận dưới góc độ chi phí biến
đổi và chi phí cố định (Walther, Skousen, 2009).
Sản lượng tiêu thụ: Phân tích CVP trong việc ra quyết định sẽ là căn cứ để doanh


9

10

nghiệp xác định được mức sản lượng tiêu thụ cũng như cơ cấu sản lượng tiêu thụ để

nhuận trên doanh thu. Việc phân tích lợi nhuận mục tiêu sẽ giúp cho các nhà quản trị lựa
chọn các phương án kinh doanh tối ưu.
2.2.2.2. Phân tích CVP cung cấp thơng tin trong việc ra quyết định trong quá trình kinh
doanh
Đối với những doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm
Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí biến đổi đơn vị và khối lượng tiêu thụ
thay đổi

Lựa chọn phương án kinh doanh khi tổng chi phí cố định và khối lượng tiêu thụ
thay đổi
Lựa chọn phương án kinh doanh khi giá bán và khối lượng tiêu thụ thay đổi
Đối với những doanh nghiệp sản xuất đa sản phẩm
Về cơ bản, phân tích CVP trong doanh nghiệp đa sản phẩm cũng tương tự như đối
với doanh nghiệp đơn sản phẩm.
2.2.2.3. Phân CVP cung cấp thông tin trong việc ra quyết định sau khi q trình kinh
doanh kết thúc
- Phân tích độ nhạy về giá
- Phân tích độ nhạy về chi phí biến đổi
- Phân tích độ nhạy về chi phí cố định
2.3. Lý thuyết nền tảng về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP
trong việc ra quyết định kinh doanh
TAM mô tả mối quan hệ nhân quả giữa “nhận thức tính hữu ích” và “nhận thức
tính dễ sử dụng” của công nghệ, kĩ thuật và thái độ của người sử dụng, vận dụng cơng
nghệ, kĩ tht đó (Davis, 1989). Mơ hình TAM được sử dụng rộng rãi nhằm đánh giá
việc chấp nhận thông tin của người sử dụng, giải thích hành vi của người sử dụng thơng
qua đánh giá tác động của thông tin đến người sử dụng dưới giác độ sự tin tưởng, thái độ
và ý định
UTAUT đề xuất 4 nhân tố cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ hành vi là “Kỳ
vọng hiệu quả”, “Kỳ vọng nỗ lực”, “Ảnh hưởng xã hội” và “Điều kiện thuận lợi” – là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định vận dụng và hành vi vận dụng (Vankatesh
và cộng sự, 2003). Lý thuyết giả định rằng ảnh hưởng của các nhân tố được điều tiết bởi
giới tính, tuổi, kinh nghiệm, mơ hình sau này đã bỏ đi sự ảnh hưởng của biến sẵn sàng
sử dụng.

doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Giá bán: Quyết định về giá khơng chỉ là một quyết định q trình tiếp thị hay một
quyết định có tính chất tài chính, nó là quyết định ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động
trong doanh nghiệp. Giá của một sản phẩm quyết định khối lượng sản phẩm sẽ được tiêu

thụ đó đồng thời ảnh hưởng đến dòng thu nhập thuần của doanh nghiệp.
Lợi nhuận: Theo quan điểm của kế toán quản trị, chỉ tiêu lợi nhuận góp và tỷ lệ lợi
nhuận góp là các chỉ điêu có ý nghĩa trong việc phân tích CVP.
Địn bẩy hoạt động: Địn bẩy hoạt động là việc sử dụng chi phí cố định nhằm hy
vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài
sản (ROA). Nói cách khác, đây là cách thức sử dụng chi phí cố định kinh doanh của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh với kỳ vọng gia tăng EBIT hay ROA.
Mối quan hệ phân tích CVP
- Mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng
- Mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ - lợi nhuận
- Mối quan hệ giữa giá bán – lợi nhuận
2.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết
định kinh doanh
2.2.1. Khái quát về quyết định kinh doanh
Theo quan điểm của kế toán quản trị, quyết định là sự lựa chọn từ nhiều phương
án cụ thể khác nhau.
2.2.2. Nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
2.2.2.1. Phân tích CVP cung cấp thơng tin trong việc ra quyết định trước q trình kinh
doanh
Phân tích điểm hồ vốn
- Phân tích điểm hịa vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm
Sản lượng hồ vốn
Doanh thu hịa vốn
Thời gian hồ vốn
- Phân tích điểm hòa vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm
Khi phân tích điểm hồ vốn đối với doanh nghiệp kinh doanh đa sản phẩm xác định
trên lợi nhuận góp bình qn và tỷ lệ lợi nhuận góp bình qn. (Stefan Daneil, 2012). Từ
phân tích điểm hồ vốn, các nhà quản trị có căn cứ để đưa ra quyết định xác định sản lượng
và giá bán để đạt được lợi nhuận mục tiêu.
Phân tích lợi nhuận mục tiêu

Kế hoạch lợi nhuận biểu hiện dưới hình thức tổng mức lợi nhuận hay tỷ suất lợi


11

12

Tiểu kết chương 2

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương 2, tác giả đã trình bày những nội dung chính:
Cơ sở lý luận về phân tích CVP bao gồm: giới thiệu về phân tích CVP và ý
nghĩa của phân tích CVP; mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận; khái quát về
quyết định kinh doanh; nội dung phân tích CVP trong giai đoạn trước, trong, sau quá
trình kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một sản phẩm và đa sản
phẩm, nội dung gồm phân tích điểm hịa vốn, phân tích lợi nhuận mục tiêu, lựa chọn
phương án kinh doanh khi các yếu tố chi phí khối lượng giá bán thay đổi; phân tích
độ nhạy về chi phí, giá bán. Từ đó, luận án trả lời được câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.
Giới thiệu lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989) và lý thuyết
chấp nhận kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Vankatesh, 2003), kế
thừa các nhân tố ảnh hưởng đã được kiểm định trong hai mơ hình để xác định các
nhân các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vận
dụng và chấp nhận vận dụng trong mơ hình được tác giả kế thừa gồm: Nhận thức tính
hữu ích, Nhận thức tính hữu ích; Ảnh hưởng xã hội; Điều kiện thuận lợi.

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Nhận thức tính
hữu ích
Dự định
vận dụng
phân tích
mối quan
hệ CVP

Nhận thức tính dễ
sử dụng
Ảnh hưởng
xã hội

Vận dụng
phân tích
mối quan
hệ CVP

Điều kiện
thuận tiện

Đặc điểm
kế tốn

Đặc điểm nhà
quản trị

Đặc điểm doanh
nghiệp


Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Nhận thức tính hữu ích của phân tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến dự định
vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
H2: Nhận thức tính dễ sử dụng của phân tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến dự
định vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
H3: Ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến dự định vận dụng phân tích CVP
trong việc ra quyết định kinh doanh.
H4: Điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến vận dụng phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh.


13

14

H5: Dự định vận dụng phân tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến vận dụng phân
tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
3.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bao gồm: phỏng vấn sâu với những câu hỏi
bán cấu trúc và phi cấu trúc, từ đó tác giả bước đầu xây dựng được mơ hình nghiên cứu.
Tác giả khảo sát 4 DNCB TACN ở Việt Nam là Công ty cổ phần Việt Long, Công ty
TNHH Thương mại VIC, Công ty cổ phần TACN Trung Ương, Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Hasco. Trong đó, Cơng ty cổ phần TACN Trung Ương và Công ty cổ phần
thức ăn chăn nuôi Hasco đại điện cho nhóm doanh nghiệp có quy mơ lớn, Cơng ty cổ
phần Việt Long và Công ty TNHH Thương mại VIC đại diện cho nhóm doanh nghiệp
có quy mơ vừa và nhỏ.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Xác định mẫu nghiên cứu
Để đảm mẫu nghiên cứu có tính đại diện nhưng tỷ lệ trả lời cao, tác giả áp dụng

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo công thức sau:

Dữ liệu sau khi được làm sạch được sử dụng để phân tích, kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.
Phân tích dữ liệu (Phương pháp phân tích và kiểm định các giả thuyết)
Số liệu sau khi đã được làm sạch sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20 làm cơ sở
dữ liệu để thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích khám phá nhân
tố. Sau đó sử dụng phần mềm AMOS 20 để phân tích khẳng định nhân tố và phân tích
mơ hình cấu trúc SEM nhằm có kết quả tốt nhất cho mơ hình nghiên cứu phân tích nhân
tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, bao gồm:
Thống kê mô tả; Kiểm định độ tin cậy của thang đo; Phân tích khám phá nhân tố (EFA);
Phân tích khẳng định nhân tố (CFA); Phân tích mơ hình cấu trúc SEM.

Nt2 x pq
n=
Nε2 + t2 x pq
218 x 1,962 x 0,1875
n=

= 88 doanh nghiệp

218 x 0,072 + 1,962 x 0,1875

- Thiết kế phiếu khảo sát
- Phát triển thang đo
- Khảo sát thử
- Khảo sát chính thức
Phương pháp thu thập dữ liệu
Bước 1: Soạn thảo phiếu khảo sát để khảo sát thử
Bước 2: Hồn thiện phiếu khảo sát chính thức

Phát triển thang đo
Các thang đo của nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở sử dụng thang
đo của các nghiên cứu trước.
Bước 3: Khảo sát chính thức (phát hành phiếu điều tra để thu thập thông tin)
Bước 4: Tiếp nhận phiếu điều tra và cập nhật thông tin
Dữ liệu được cập nhật vào phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.
Bước 5: Làm sạch dữ liệu

Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, cụ thể: Dựa
vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã được thực hiện để xây dựng mơ hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu; Thiết kế các phương pháp nghiên cứu gồm nghiên
cứu định tính và định lượng để triển khai mơ hình đã đặt ra. Phương pháp nghiên cứu
định tính được thực hiện nhằm thu thập các thông tin ban đầu làm tiền đề xác định
các biến trong mơ hình nghiên cứu và mối quan hệ giữa các biến trong mơ hình.
Đồng thời tìm hiểu, khảo sát về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định tại
các DN CBTACN ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đo lường các nhân tố ảnh hưởng trong mơ
hình. Phiếu khảo sát được gửi đến 100 doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam với
280 phiếu, kết quả sau làm sạch thu được 250 phiếu có thể sử dụng. Kết quả kiểm
định sẽ chỉ ra nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến dự định vận dụng và
vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Sự kết hợp phương
pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng làm cho thiết kế
nghiên cứu đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.


15
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Khái quát về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
4.1.1. Giới thiệu hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam

Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với ngành
chăn nuôi Việt Nam. Kể từ giai đoạn đổi mới những năm 90, ngành cơng nghiệp
CBTACN đã có sự phát triển mạnh mẽ.
Thức ăn chăn nuôi bao gồm thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế. Thức ăn công
nghiệp góp phần tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, là điều kiện quan trọng để tiếp
thu các giống gia súc gia cầm nhập ngoại và quy trình chăn ni hiện đại theo hướng
cơng nghiệp hóa.
4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Thức ăn chăn nuôi còn gọi là cám được chia thành nhiều loại và được chia theo loại
thức ăn cho các nhóm vật ni như thức ăn cho lơn: lợn con, lợn thịt, lợn nái…thức ăn
cho gà, thức ăn cho ngan, vịt, thức ăn cho bị… Nếu chia theo dịng thức ăn thì có thức
ăn hỗn hợp và thức ăn đậm đặc.
Quy trình sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Đặc điểm công nghệ sản xuất TACN mang tính chất hàng loạt. Quy trình sản xuất
TACN là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Q trình sản xuất sản phẩm khơng
phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, thời gian một quy trình sản xuất ngắn đối với
thức ăn đậm đặc là 60 phút/mẻ, đối với thức ăn hỗn hợp là 90 phút/mẻ. Sản phẩm được
sản xuất theo từng mẻ sản phẩm. Mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt.
4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Kết quả thống kê từ mẫu nghiên cứu cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được tổ chức quản lý theo 3 mơ hình: cơ cấu bộ phận đơn
giản, cơ cấu bộ phân chức năng, cơ cấu đơn vị chiến lược.
4.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn ni ảnh hưởng đến vận
dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định
Đặc điểm về loại hình doanh nghiệp
Đặc điểm lao động:


16
4.2. Thực trạng phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam
4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Kết thúc thời hạn khảo sát từ tháng 2/2018 đến tháng 8/2019, số phiếu khảo gửi đi
là 280 phiếu, thu về được 256 phiếu tương ứng với tỷ lệ phản hồi là 89,5%, tỷ lệ này có
thể coi là khá cao, cho thấy lượng câu hỏi phát ra và mức độ trả lời câu hỏi tương đối
phù hợp. Sau khi loại số phiếu trả lời không hợp lệ thì số phiếu hợp lệ cịn lại là 250
phiếu trong đó có 117 phiếu của Nhà quản trị và 133 phiếu của Kế toán.
4.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN
4.2.2.1. Chi phí
Theo kết quả khảo sát của tác giả, tỷ lệ các doanh nghiệp có phân loại chi phí
thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp là 26,15% đối với doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, 92% doanh nghiệp quy mô lớn. Việc các doanh nghiệp phân
loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể
thực hiện phân tích CVP. Doanh nghiệp thường mua nguyên vật liệu đầu vào để chế
biến trước vài tháng. Việc lựa chọn thời điểm và nhà cung cấp rất quan trọng ảnh hưởng
đến chi phí đầu vào và giá thành của sản phẩm. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp chế
biến TACN ở Việt Nam đều phân tích biến động chi phí, chủ yếu là biến động chi phí
biến đổi.
4.2.2.2. Giá bán
Định giá bán sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến TACN được xây dựng dựa
trên dự toán chi phí chia theo hình thái biến đổi và lợi nhuận mục tiêu.
4.2.2.3. Sản lượng tiêu thụ
Theo kết quả khảo sát, hầu hết các doanh nghiệp đều tiến hành phân tích cơ cấu
sản phẩm và phân tích sự biến động của cơ cấu sản phẩm ảnh hưởng đến lợi nhuận và
điểm hoà vốn (mean = 3.9173).
4.2.2.4. Lợi nhuận
Theo kết quả khảo sát về tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện phân loại chi phí
theo hình thái biến đổi của chi phí, những doanh nghiệp này thực hiện xác định Lợi
nhuận góp và Tỷ lệ lợi nhuận góp, tập trung vào các doanh nghiệp có quy mơ hoạt

động vừa và lớn.
4.2.2.5. Đòn bẩy hoạt động
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát về phân loại chi phí theo chi phí biến đổi và chi
phí cố định chỉ có 41% doanh nghiệp được khảo sát, điều này cũng ảnh hưởng đến việc
xác định chỉ tiêu địn bẩy hoạt động. Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy không
nhiều doanh nghiệp xác định độ lớn đòn bẩy hoạt động (mean = 2.4962), chiếm 38, 2%


17
các doanh nghiệp được khảo sát.
4.2.3. Thực trạng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh
nghiệp CBTACN ở Việt Nam
4.2.3.1. Thực trạng phân tích CVP cung cấp thông tin trong việc ra quyết định trước q
trình kinh doanh
Phân tích điểm hồ vốn
Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi đã bước đầu thực hiện
xác định điểm hoà vốn với 85/90 doanh nghiệp khảo sát (chiếm 94,4%) trong đó có 25
doanh nghiệp có quy mơ lớn (chiếm 100%) và 60 doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ
(chiếm 92,3%). Như vậy, về điểm hoà vốn đang được các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn ni vẫn chú trọng xác định
sản lượng hịa vốn hơn là doanh thu hoà vốn. Điều này được thể hiện thông qua kết quả
khảo sát là 85 doanh nghiệp xác định sản lượng hồ vốn nhưng chỉ có 72 doanh nghiệp
xác định doanh thu hồ vốn (trong đó 100% doanh nghiệp lớn xác định doanh thu hòa
vốn, 72,3% doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Phân tích lợi nhuận mục tiêu
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam xác định khối lượng
tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm dựa trên lợi nhuận mục tiêu. Trong số 90 doanh
nghiệp thì có 82 doanh nghiệp (chiếm 91,1%) xác định giá bán và khối lượng tiêu thụ
dựa trên lợi nhuận mục tiêu.

4.2.3.2. Thực trạng phân tích CVP cung cấp thơng tin trong việc ra quyết định trong q
trình kinh doanh
Các doanh nghiệp có quy mơ lớn rất chú trọng đến thơng tin từ việc phân tích
CVP (91% doanh nghiệp quy mơ lớn khảo sát) thực hiện phân tích CVP phục vụ ra
quyết định kinh doanh nhưng các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ vẫn chưa thực sự
chú trọng (chiếm 25%).
Mặt khác, theo kết quả khảo sát các quyết định trong doanh nghiệp chủ yếu là
định giá bán sản phẩm và xác định khối lượng tiêu thụ (mean = 3.897). Ngồi ra, cũng
có một số doanh nghiệp đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh khi yếu tố
nguyên vật liệu đầu vào biến động giá ảnh hưởng đến chi phí biến đổi của sản phẩm
(mean = 2.536).
4.2.3.3. Thực trạng phân tích CVP cung cấp thơng tin trong việc ra quyết định sau quá
trình kinh doanh
Sau khi doanh nghiệp thực hiện các quyết kinh doanh, các doanh nghiệp phải

18
đánh giá kết quả đạt được để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Kết thúc quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp cần nắm được tình hình tiêu thụ
có đạt được như kế hoạch đề ra hay không. Do vậy, các doanh nghiệp thực hiện lập báo
cáo tiêu thụ. Theo khảo sát có 75/90 doanh nghiệp được khảo sát đều lập Báo cáo tiêu
thụ. Nội dung báo cáo tiêu thụ so sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm giữa kỳ thực hiện và
kỳ kế hoạch.
4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
4.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha lần 1 cho thấy biến TL6 không đủ điều kiện để
thực hiện các phân tích tiếp theo nên sẽ bị loại.
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha lần 2 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các
biến đều lớn hơn 0,7 và nhỏ hơn 0,95, có ý nghĩa thống kế. Các hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến đều có giá trị nhỏ hơn Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng của

từng than đo đều lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy các thang đo khi phân tích độ tin cậy
lần 2 đều có ý nghĩa thống kê, đảm bảo điều kiện thực hiện phân tích các bước tiếp theo.
4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA
Kết quả phân tích từ 6 nhân tố ban đầu với 26 biến quan sát, loại bỏ 1 biến quan sát
khơng đủ điều kiện thì ta có hệ số KMO = 0,885 > 0,5 chứng tỏ phân tích khám phá 6
nhân tố là phù hợp; kiểm định Bartlett có Sig. < 0,05 (0.000), tổng phương sai trích bằng
73,196 > 50%, vì vậy phân tích EFA là phù hợp. Hệ số Eigenvalues là 1,269 > 1, điều
này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là 1,269 thì các nhân tố giải thích 73,196% độ biến
thiên của dữ liệu (Phụ lục 3). Hệ số tải của các biến quan sát đều >0,5 đối với cả biến độc
lập và phụ thuộc chứng tỏ đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của kiểm định khám phá nhân
tố EFA.
Kết quả EFA cho thấy các biến quan sát đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Mơ hình lý thuyết ban đầu khơng thay đổi.
4.3.3. Phân tích khẳng định nhân tố CFA
Kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhân tố
đều có giá trị > 0.7, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, độ tin cậy tổng hợp và
phương sai trích của từng nhân tố đều có giá trị lớn hơn 0.5 (Bảng 4.18). Do đó tất cả
các nhân tố trong mơ hình là đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy giữa dự định vận dụng và các nhân
tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng phân tích mối quan hệ CVP có mối tương quan.
Như vậy, kết quả đo lường cho thấy mơ hình tác giả đề xuất có tính thống nhất, có độ tin
cậy, có giá trị hội tụ, có giá trị phân biệt, hồn tồn phù hợp để phân tích mơ hình cấu


19
trúc SEM.
4.3.4. Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kết quả ước lượng hệ số hồi quy của các quan hệ trong mơ hình được trình bày
trong bảng, kết quả này cho thấy tất cả các quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (P-value <
0,05). Tuy nhiên quan hệ giữa biến CHUYENNGANH (Chuyên ngành đào tạo) với

VANDUNG (Vận dụng phân tích CVP) có hệ số Beta âm (β = -.178) cho thấy quan hệ
giữa biến Chuyên ngành đào tạo và Vận dụng phân tích mối quan hệ CVP ngược chiều,
chứng tỏ người được đào tạo theo chuyên ngành Kế toán kiểm tốn đánh giá cao sự vận
dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, nên sẽ thực hiện vận dụng
phân tích CVP cao hơn.
Theo kết quả phân tích, hệ số β của các biến đều dương chứng tỏ các mối quan hệ có
tác động cùng chiều với nhau, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng phân tích CVP
Nhân tố “Nhận thức tính hữu ích” có ảnh hưởng cao nhất trong ba nhân tố đến Dự
định vận dụng phân tích CVP (Hệ số chuẩn hóa = 0,326), nhân tố “Nhận thức tính dễ sử
dụng” có ảnh hưởng cao thứ hai đến Dự định vận dụng (Hệ số chuẩn hóa = 0,232), nhân
tố “Ảnh hưởng xã hội” có tác động yếu nhất đến Dự định vận dụng phân tích mối quan
hệ CVP (Hệ số chuẩn hóa = 0,229). Nhân tố “Dự định vận dụng” có ảnh hưởng cao hơn
đến Vận dụng (Hệ số chuẩn hóa = 0,483), nhân tố “Điều kiện thuận lợi” có tác động nhỏ
hơn đến Vận dụng với hệ số chuẩn hóa = 0,447.
Đánh giá tác động trực tiếp của các nhân tố đến vận dụng phân CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh.
Kết quả cho thấy ảnh hưởng lớn nhất tới vận dụng là nhân tố nhận thức tính hữu ích
(λ = 0.329), ảnh hưởng lớn thứ 2 là nhận thức tính dễ sử dụng (λ = 0.263), tiếp theo là ảnh
hưởng của nhân tố ảnh hưởng xã hội (λ = 0.263), nhân tố điều kiện thuận lợi (λ = 0.211),
nhân tố dự định vận dụng không ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối quan hệ CVP.
4.3.5. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị về vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh và các nhân tố trong mơ hình.
- Đánh giá của kế toán và nhà quản trị về “vận dụng phân tích CVP”
- Đánh giá của kế tốn và nhà quản trị đối với nhân tố “nhận thức tính hữu ích”
- Đánh giá của kế toán và nhà quản trị đối với nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng”
- Đánh giá đối với nhân tố “ảnh hưởng xã hội” của kế toán và nhà quản trị
- Đánh giá đối với nhân tố “điều kiện thuận lợi” của kế toán và nhà quản trị
- Đánh giá đối với nhân tố “dự định vận dụng” của kế toán và nhà quản trị
Kết luận chương 4


20

Trong chương này, tác giả trình bày một số điểm chính về nghành CBTACN và
các kết quả nghiên cứu về thực trạng phân tích CVP và vận dụng phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy
các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP gồm 5 nhân tố đó là: nhận thức tính
hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi và dự định vận
dụng. Trong đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến vận dụng phân tích CVP là nhận thức
tính hữu ích, nhân tố ảnh hưởng yếu nhất là điều kiện thuận lợi.
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.2.1. Đánh giá về thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Theo mẫu khảo sát mà tác giả lựa chọn, kết quả điều tra khảo sát với 250 phiếu thu
về có ý nghĩa, trong đó tỷ lệ trả lời là 133 phiếu đối với kế toán (bao gồm kế toán trưởng
và kế toán viên) và 117 phiếu đối với nhà quản trị (giám đốc, phó giám đốc, giám đốc
chi nhánh, trưởng phòng chức năng). Điều này cho thấy các nhà quản trị khá quan tâm
đến phân tích CVP và sự vận dụng phân tích này vào việc ra quyết định của họ. Qua quá
trình nghên cứu thực trạng vận dụng phân CVP cho thấy việc vận dụng tập trung vào các
doanh ngiệp có quy mơ lớn, các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ chủ yếu mới chỉ xác dịnh
điểm hịa vốn, giá bán thì xác định theo chi phí đầy đủ chưa phục vụ tốt cho việc ra
quyết định kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp đang vận dụng phân tích CVP hầu hết vì họ cảm nhận
được tính hữu ích của phân tích, tính dễ sử dụng cũng được đánh giá là một nhân tố ảnh
hưởng đến dự định vận dụng, như giúp nhà quản trị có được các thơng tin phù hợp giúp
cho việc ra quyết định nhanh chóng, kịp thời, giúp tăng hiệu quả công việc của mỗi vị
trí. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vận dụng phân tích mối quan hệ CVP khơng phải

vì nhận thức tính tính dễ sử dụng hay tính hữu ích của phân tích mà do sự ảnh hưởng của
những người có kinh nghiệm và những người có liên quan đến cơng việc của kế toán và
nhà quản trị cũng vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh dù ở mức
thấp hơn. Các nhân tố này đều làm tăng dự định vận dụng phân tích CVP của kế tốn và
nhà quản trị.


21

22

5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối quan

Xác định giá bán theo lợi nhuận góp phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh

hệ CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Mơ hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết nền tảng về chấp nhận và sử dụng công
nghệ UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2012) kết hợp với mơ hình chấp nhận công
nghệ TAM (Davis, 1998) với các thang đo được kế thừa từ hai mơ hình này.
Với 250 mẫu nghiên cứu, kết quả của luận án cho thấy, các nhân tố đều ảnh hưởng
tích cực đến dự định vận dụng phân tích CVP và vận dụng phân tích mối quan hệ CVP.
Bằng việc đánh giá thang đo nghiên cứu qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
khám phá nhân tố cho thấy các nhân tố được xây dựng đều đạt giá trị tin cậy cần thiết.
Phân tích khẳng định nhân tố cho thấy mơ hình tương thích với dữ liệu thị trường, đạt
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Điều đó cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến dự định
vận dụng và hành vi của kế toán và nhà quản trị đối với vận dụng phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh. Kết quả phân tích là hồn tồn phù hợp với kết quả của
mơ hình nghiên cứu gốc của Venkatesh và cộng sự 2003).
Theo kết quả phân tích, nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP bao gồm 5
nhân tố, trong đó có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và 3 nhân tố ảnh hưởng gián tiếp

thông qua biến khác. Hai nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến vận dụng phân tích CVP là
điều kiện thuận lợi và dự định vận dụng, trong đó nhân tố tác động mạnh nhất là nhân tố
dự định vận dụng, điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng yếu đến vận dụng phân tích CVP.
Ngồi ra, có ba nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến vận dụng phân tích CVP thơng qua biến
Dự định vận dụng đó là nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và ảnh hưởng
xã hội. Trong đó ảnh hưởng xã hội có tác động gián tiếp ít nhất đến vận dụng phân tích
CVP, sự tác động của tính dễ sử dụng mạnh hơn ảnh hưởng xã hội, ảnh hưởng mạnh
nhất là cảm nhận tính hữu ích. Điều này cho thấy khi các kế toán và nhà quản trị thấy
phân tích CVP hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh và dễ dàng thực hiện, đồng
thời những người có liên quan đến cơng việc của họ thấy cần thiết nên vận dụng, thì việc
vận dụng phân tích CVP vào cơng việc kế tốn hay việc ra quyết định kinh doanh càng
có khả năng thực hiện cao.
5.3. Khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc
ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam
5.3.1. Khuyến nghị về phân tích CVP
Phân loại chi phí theo hình thái thành chi phí biến đổi và chi phí cố định

Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Đối với chi phí hỗn
hợp, doanh nghiệp nên dùng phương pháp bình phương bé nhất để tách thành chi phí
biến đổi và chi phí cố định.

Để phục vụ cho việc ra quyết định về giá bán trong các tình huống tiêu thụ cụ thể,
đảm bảo tính cạnh tranh về giá đối với những sản phẩm tiêu thụ sau điểm hòa vốn, tác
giả khuyến nghị nhà quản trị xác định giá bán theo hình thái biến đổi của chi phí, tức là
loại bỏ phần CPSXC cố định ra khỏi giá bán.
Xác định điểm hịa vốn theo phương pháp lợi nhuận góp
Điểm hịa vốn cần được xác định tại thời điểm trước quá trình kinh doanh, làm căn cứ để

doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cũng như để chủ động ra quyết định với các phương án
tiêu thụ thay đổi trong quá trình kinh doanh. Để phân tích được điểm hồ vốn thì các yếu tố

về điểm hồ vốn như sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn hay thời gian hoà vốn cần được
xác định dựa trên yếu tố chi phí biến đổi, chi phí cố định và lợi nhuận góp.
Xác định giá trị địn bẩy hoạt động để phân tích biến động lợi nhuận

Theo kết quả khảo chỉ có 38,2% doanh nghiệp xác định chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động.
Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp xác định được DOL chưa cao. Điều đó sẽ dẫn đến sự hạn
chế trong việc xác định biến động của lợi nhuận khi tiến hành lựa chọn phương án kinh
doanh. Với ý nghĩa của chỉ tiêu DOL, tác giả khuyến nghị các DNCB TACN ở Việt
Nam cần xác định chỉ tiêu DOL để nhanh chóng xác định được mức độ biến động của
lợi nhuận nhằm đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh kịp thời.
Tăng cường tự sản xuất nguyên liệu đầu vào để giảm giá thành sản phẩm và chủ
động nguồn nguyên liệu.

Để có thể giảm được giá thành sản phẩm TACN, doanh nghiệp nên xem xét phương án
tự sản xuất nguyên liệu đầu vào. Tự sản xuất sẽ giúp các doanh nghiệp có sự chủ động về
nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngồi và sự
ảnh hưởn của thì trường trong nước khi có sự biến động của thị trường TACN trên thế giới.
Việc phân tích này cần được thực hiện trước quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp lựa
chọn được phương án và xây dựng kế hoạch thực hiện.

5.3.2. Khuyến nghị về nhân tố ảnh hưởng
- Nâng cao nhận thức tính hữu ích của kế toán và nhà quản trị
- Nâng cao nhận thức tính dễ sử dụng đối với kế tốn và nhà quản trị
- Tăng cường ảnh hưởng xã hội đối với kế toán và nhà quản trị
5.4. Điều kiện nhằm thực hiện giải pháp
Về phía Nhà nước
- Nhà nước cần có chính sách xem xét lại quy hoạch phát triển ngành TACN
- Tập trung vào việc quản lý chất lượng ngành TACN
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung
Về phía Bộ Tài chính



23
Bộ Tài chính cũng cần có nhiều văn bản hướng dẫn về kế tốn quản trị.
Về phía doanh nghiệp
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
- Đối với kế toán viên
Về phía các cơ sở đào tạo kế tốn
Đào tạo kết hợp hội thảo thực tế về kế toán quản trị.

Tiểu kết chương 5
Trên cơ cở kết quả nghiên cứu ở chương 4 và định hướng phát triển ngành
TACN, chương 5 đã thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu, đề xuất
giải pháp tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Phương hướng hoàn thiện được xác định dựa trên kết quả khảo sát thực trạng phân tích
CVP, thực trạng vận dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
Chương 5 cụ thể hóa phương hướng thành các giải pháp cụ thể về chi phí, điểm hịa vốn
trong phân tích CVP, và các giải pháp nâng cao mức ảnh hưởng của các nhân tố tác
động tích cực tới quyết định vận dụng của nhà quản trị và kế tốn.

24
KẾT LUẬN
Ngành chế biến thức ăn chăn ni Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển cũng
như phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vận
dụng phân tích CVP nhằm cung cấp thơng tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh
doanh là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nôi tồn tại và
phát triển bền vững. Vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết
định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, vừa có
nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa

chọn các biện pháp marketing phù hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
và ở Việt Nam về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, và các
cơng trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích này.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích mối quan hệ
CVP tại các doanh nghiệp sản xuất. (1) Bản chất của phân tích CVP và hệ thống các chỉ
tiêu trong CVP. (2) Tổng quan về phân tích CVP. (3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra qyết định kinh doanh.
Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng phân tích và vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam, xác
định được các nhân tố có ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong các doanh nghiệp
CBTACN ở Việt Nam thông qua việc kế thừa các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình lý
thuyết TAM và UTAUT bao gồm nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh
hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi.

Hướng phát triển của luận án:
Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh, hạn chế của nghiên cứu là chỉ thực hiện khảo sát đối với 100 cơng ty CBTACN
vì vậy tính đại diện chưa triệt để. Tác giả chưa nghiên cứu sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các nhân tố ảnh hưởng và phân tích sự khác biệt của các biến kiểm sốt thơng qua
phân tích đa nhóm. Do đó, vấn đề này đưa ra một hướng nghiên cứu mới cho các nghiên
cứu tiếp theo của tác giả.



×