Tải bản đầy đủ (.docx) (233 trang)

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 233 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

TRẦN THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG
VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

TRẦN THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG
VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NI
Ở VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn, Kiểm tốn và Phân tích
Mã số: 9340301


LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

2.

TS. NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.

Hà Nội, ngày….tháng…năm 2021
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
gia đình, thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Lời cảm ơn đầu tiên, NCS xin trân trọng gửi tới gia đình và những người thân
yêu đã luôn động viên, giúp đỡ và khuyến khích NCS hồn thành luận án.
Với tấm lịng biết ơn của mình, NCS xin trân trọng gửi lời tri ân sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và TS. Nguyễn Thị Minh Phương. Sự hướng dẫn tận
tình, tâm huyết và trách nhiệm của giáo viên hướng dẫn đã giúp NCS hoàn thành luận
án này.
NCS xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm, động viên, chia sẻ tài liệu, hỗ trợ tìm kiếm thông tin và tạo điều kiện cho NCS thực
hiện nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Thu Hà


1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Để tăng khả năng cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung, trong ngành
cơng nghiệp sản xuất nói riêng, các nhà quản lý cần sử dụng đa dạng các công cụ kế
tốn quản trị khác nhau. Trong đó, phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi
nhuận (CVP) là một công cụ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh tối ưu
(Fong-Ching Yuan, 2009), nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng trong hoạt động tài chính
là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Phân tích CVP đề cập đến mối quan hệ kinh tế cơ bản
thể hiện sự liên quan của chi phí cố định, chi phí biến đổi, khối lượng bán hàng, đơn giá,
doanh thu, lợi nhuận. Thông qua việc nghiên cứu và nắm vững mối quan hệ CVP, nhà

quản trị có thể khai thác tối đa các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, sử dụng và
phát huy hiệu quả mọi nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định lựa chọn hay điều chỉnh
phương thức sản xuất kinh doanh… nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC), phân tích CVP nằm ở giai đoạn phát
triển thứ hai của kế toán quản trị, thuộc kế toán quản trị truyền thống và vẫn được sử
dụng phổ biến ở các quốc gia (Abdel-Kader và Luther, 2006; Uyar, 2010; Yalcin, 2012).
Nội dung phân tích về chi phí, doanh thu và lợi nhuận là những vấn đề cơ bản luôn được
các nhà quản trị quan tâm ở mọi thời đại. Vì thế, phân tích CVP được sử dụng xuyên
suốt nhằm cung cấp thông tin phù hợp trong các giai đoạn kinh doanh, đóng góp vào hệ
thống thơng tin kế tốn quản trị và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp (Horngren,
2011). Tuy nhiên, vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh ở mỗi
doanh nghiệp sản xuất là khác nhau bởi đặc điểm của doanh nghiệp (ngành nghề, cơ cấu
tổ chức, năng lực cạnh tranh,…) và nhận thức của nhà quản trị về tầm quan trọng của sử
dụng thơng tin kế tốn.
Để phát triển ngành cơng nghiệp chăn ni thì thức ăn cho ngành này chính là
nhân tố mắt xích quan trọng vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực
trên toàn thế giới. Theo dự báo của các chuyên gia đến từ Grand View Research, đến
năm 2020 thị trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ đạt quy mô khoảng 10,55 tỉ
USD. Nhu cầu của thị trường khi đó có thể tăng lên từ 25 đến 26 triệu tấn thức ăn nên
những năm gần đây ngành này đang có sự tăng trưởng và phát triển ổn định với tốc độ
tăng đạt từ 13 đến 15%/năm. Tuy nhiên, theo Cục chăn nuôi Việt Nam, hoạt động sản
xuất TACN trong nước hiện nay gần như không đáp ứng được nhu cầu nội địa mà chủ
yếu vẫn là nguồn ngoại nhập. Điều đó cho thấy thị trường thức ăn chăn


2

nuôi ở Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp chế biến thức
ăn của ngành này. Bên cạnh những cơ hội đối với các doanh nghiệp sản xuất TACN thì

thách thức đặt ra trong hoạt động kinh doanh của ngành này là không nhỏ. Bởi, áp lực
cạnh tranh của ngành khá cao, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn đứng trước việc phải ra
quyết định kinh doanh như xác định giá bán, lựa chọn phương án tiêu thụ tối ưu khi các
yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh thay đổi,... Vì vậy, doanh nghiệp CNTACN
cần có một hệ thống thơng tin phù hợp giúp cho các nhà quản trị ra quyết định chính xác
và kịp thời. Với đặc trưng của ngành là quy trình sản xuất đơn giản, chi phí chủ yếu là
chi phí trực tiếp liên quan đến từng mẻ chế biến, việc phân bổ chi phí chung thường
theo khối lượng, nên việc vận dụng phân tích CVP để phục vụ cho việc ra quyết định
của nhà quản trị là điều cần thiết
Hơn nữa qua quá trình khảo sát sơ bộ, tác giả nhận thấy việc vận dụng phân tích
CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam còn nhiều vướng mắc và chưa triệt để nên việc khai
thác tính hữu ích của thơng tin do phân tích CVP cung cấp cho việc ra quyết định kinh
doanh còn hạn chế. Việc vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam chịu
sự tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, có thể làm gia tăng ý
định vận dụng và tính khả thi của vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt
Nam hoặc ngược lại. Từ những lý do nêu trên, tác giả nhận thấy cần có nghiên cứu chun
sâu về phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh cũng như nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Vì vậy, trong bối
cảnh đó, đề tài luận án: “Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” mang tính thời sự và cấp
thiết, Theo đó, tác giả đi sâu nghiên cứu phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
cả về mặt thực trạng vận dụng và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích mối quan
hệ CVP và thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh đồng
thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết
định kinh doanh. Từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể gồm:

-

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phân tích CVP

Nghiên cứu thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.


3

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết
định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết
định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam

3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

(1) Phân tích CVP có ý nghĩa như thế nào trong việc ra quyết định kinh
doanh?
(2) Thực trạng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam như thế
nào?
(3)
Các nhân tố ảnh hưởng tới vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam như thế nào?
(4)
Cần những giải pháp nào để tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc
ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam?


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Để đánh giá được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, đối tượng
nghiên cứu của đề tài là:
Tổng quan nghiên cứu phân tích CVP và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân
tích CVP.
Cơ sở lý luận về phân tích CVP trong doanh nghiệp sản xuất và lý thuyết nền
tảng liên quan mơ hình nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
Thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các
DN CBTACN ở Việt Nam.
Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu phân tích CVP nhằm cung cấp thơng tin cho việc ra quyết
định kinh doanh của các DN CBTACN ở Việt Nam trên các nội dung cụ thể sau: (1)
nghiên cứu tổng quan phân tích CVP và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân


4

tích CVP; (2) tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích CVP trong việc
ra quyết định kinh doanh và lý thuyết nền tảng liên quan đến mơ hình nhân tố ảnh
hưởng; (3) đánh giá, luận giải các kết quả nghiên cứu trước đây, đánh giá thực trạng vận
dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt

Nam, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến vận dụng phân tích CVP; (4) đưa ra
giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên khung cảnh là các
DN CBTACN, đồng thời đưa ra các khuyến nghị tới các chủ thể liên quan.
Về phạm vi không gian:
Nghiên cứu lựa chọn các DN CBTACN ở Việt Nam tại các tỉnh miền Bắc, miền
Trung, miền Nam.
Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu của các DN CBTACN ở Việt
Nam từ năm 2017 đến 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho q trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm phỏng vấn kết hợp xin ý kiến chuyên
gia và nghiên cứu trường hợp điển hình.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu thập
dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng liên quan
đến việc vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam, sau đó dùng
cơng cụ phần mềm SPSS và AMOS để kiểm định dữ liệu, đo lường và khẳng định nhân
tố ảnh hưởng.

6. Kết quả nghiên cứu
Về hình thức, luận án được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị
Ngoài ra, luận án còn bao gồm các sơ đồ, bảng biểu và phụ lục kèm theo.



5

Về nội dung, luận án đã giải quyết triệt để các mục tiêu nghiên cứu đề ra và đã có
những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn.

7. Đóng góp mới của luận án
Thơng qua nghiên cứu của mình, tác giả có một số đóng góp tri thức mới về mặt
lý luận và thực tiễn cho lĩnh vực kế toán quản trị, cụ thể như sau:
7.1. Về mặt lý luận
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các cơng trình nghiên cứu về phân tích
CVP tại các doanh nghiệp sản xuất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân
tích CVP tại các doanh nghiệp sản xuất.
Trên cơ cở tổng quan các cơng trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng kế toán quản trị và lý thuyết hành vi, luận án đề xuất xây dựng mơ hình nghiên
cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
phù hợp với các DN CBTACN ở Việt Nam.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, xác định và đo lường các nhân
tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các
DN CBTACN ở Việt Nam. Luận án đã đưa ra mơ hình biểu diễn mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP tại DN CBTACN ở Việt Nam.
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đưa
ra khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.


6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan cơng trình nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (phân tích CVP) là xem
xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố giá bán, khối lương tiêu thụ, chi phí biến đổi đơn
vị, tổng chi phí cố định và cơ cấu tiêu thụ, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân
tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp (Mc Watters và cộng sự, 2001). Phân tích CVP
khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp định giá bán sản phẩm, xây dựng chiến lược tiêu thụ
nhằm khai thác hiệu quả sản xuất kinh doanh mà cịn giúp ích cho việc xem xét rủi ro
của doanh nghiệp, cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết
định (Garrison và Noreen, 2003).
Trên thế giới, nhiều học giả đã quan tâm nghiên cứu về phân tích CVP. Các cơng
trình tập trung vào hai hướng: (i) nghiên cứu về phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh; (ii) nghiên cứu vận dụng phân tích CVP cung cấp thơng tin phục vụ quản trị
doanh nghiệp với ngành nghề khác nhau.

1.1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu về phân tích CVP trong việc
ra quyết định kinh doanh
Nghiên cứu đầu tiên về phân tích CVP được thực hiện bởi Hess (1903). Trong
nghiên cứu của mình, Hess đã chỉ ra rằng: yếu tố chi phí ít nhiều tỷ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nhận định đầu tiên trong mối quan hệ CVP.
Đồng thời, Hess cũng cho rằng, để nghiên cứu được rõ mối quan hệ giữa sản lượng và
chi phí thì doanh nghiệp cần tách chi phí thành yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố
định. Hess tiến hành nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một sản
phẩm cơ bản trong điều kiện sản xuất kinh doanh bất định. Bốn năm sau, Mann đã phát
triển mơ hình CVP của Hess thành mơ hình mới có khả năng áp dụng cho nhiều sản
phẩm và trong điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi. Charnes, Cooper, & Ijiri (1963)
cũng chứng minh rằng phân tích CVP với các điều kiện bất định là không tồn tại trong

môi trường kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của Charnes, Cooper, & Ijiri đã khẳng định
vai trị của phân tích CVP khơng chỉ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với điều
kiện bất định mà cịn có ý nghĩa trong điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi.


7

Jaedicke & Robichek (1964) là những người đầu tiên nghiên cứu phân tích CVP
trong điều kiện kinh doanh thay đổi bằng cách coi lợi nhuận như một biến ngẫu nhiên
trong hai mơ hình định dạng khác nhau. Nghiên cứu này khắc phục được nhược điểm
trong nghiên cứu của Charnes, Cooper, & Ijiri (1963). Cụ thể, trong mơ hình thứ nhất,
khối lượng tiêu thụ thay đổi trong khi giá bán và chi phí cố định là khơng đổi, khi đó lợi
nhuận kỳ vọng sẽ thay đổi theo sản lượng và không phụ thuộc vào giá bán, chi phí biến
đổi và chi phí cố định. Trong mơ hình thứ hai, bốn yếu tố sản lượng, giá bán, chi phí
biến đổi và chi phí cố định đều biến đổi, lợi nhuận thay đổi theo sự thay đổi của cả
4 biến ngẫu nhiên này. Nghiên cứu này chỉ ra nền tảng cho mơ hình phân tích CVP mở
rộng và ứng dụng của CVP trong việc lựa chọn các phương án thay thế trong điều kiện
không chắc chắn. Ismail & Louderback (1979), Liao (1975) cũng nghiên cứu sự phát
triển của mơ hình phân tích CVP ngẫu nhiên. Các tác giả đi sâu phân tích CVP trong
điều kiện kinh doanh thay đổi với các yếu tố cơ bản là sản lượng, giá bán, chi phí biến
đổi, chi phí cố định, lợi nhuận góp. Các tác giả cho rằng khi một trong các yếu tố trên
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu các tác giả chưa phân biệt rõ mức sản lượng tiêu thụ và mức sản lượng sản xuất.
Khắc phục hạn chế trong nghiên cứu của Ismail & Louderback (1979), Liao (1975),
trong nghiên cứu của Shih (1979) chỉ ra có sự khác biệt giữa nhu cầu về sản lượng tiêu
thụ và sản lượng sản xuất. Khi sản lượng sản xuất lớn hơn nhu cầu về sản lượng tiêu
thụ, lợi nhuận tính theo phương pháp CVP truyền thống thường vượt quá thực tế, đặc
biệt là khi sản phẩm tồn kho là hàng hóa dễ hư hỏng. Mặt khác, Shih cũng cho chỉ ra
mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ với chi phí cũng như lợi nhuận
của doanh nghiêp.

Trong mối quan hệ CVP, Flora Guidry và cộng sự (1998) xem xét chi phí dưới
góc độ cấu trúc chi phí có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố
định cao trong tổng chi phí thì có rủi ro hoạt động cao hơn, sự thay đổi sản lượng sản
xuất và tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần nhiều hơn các doanh nghiệp có chi
phí cố định thấp hơn. Khi phân tích CVP, một cấu trúc chi phí khác được đề xuất sẽ tạo
ra mức rủi ro hoạt động mới. Lợi nhuận góp là biến chính trong phân tích này. Đó là
dịng thu nhập có sẵn tương ứng với mức chi tiêu cố định và lợi nhuận mục tiêu. Độ lớn
địn bẩy hoạt động cho thấy lợi nhuận góp là một dòng thu nhập thay đổi tỉ lệ với sản
lượng bán hàng.
Sản lượng tiêu thụ trong mối quan hệ CVP được nghiên cứu riêng ở một số cơng
trình. Hes (1903) chỉ rõ yếu tố sản lượng tiêu thụ có mối quan hện với chi phí. Nếu
doanh nghiệp có thể giảm chi phí mà khơng ảnh hưởng đến doanh thu với cùng


8

mức sản lượng được duy trì, lợi nhuận sẽ tăng lên. Phân tích CVP bao gồm phân tích cơ
cấu sản lượng tiêu thụ để doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận tối đa (Neil
Kokemuller, 2013). Theo Hansen, Mowen (2006), mặc dù phân tích CVP có lợi nhất khi
sản xuất một sản phẩm đơn lẻ, nhưng vẫn có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau. Khi đó, việc xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ rất
quan trọng vì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Kee (2007) đánh giá sự cân
bằng giữa rủi ro và lợi nhuận trong một hỗn hợp sản phẩm xác định có thể được thực
hiện bằng cách sử dụng phân tích CVP. Do đó, các nhà quản lý cần lựa chọn được một
hỗn hợp sản phẩm với cơ cấu thiêu thụ phù hợp vì nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận của công ty (Walther, Skousen, 2009). Với sự kết hợp đúng đắn của các sản phẩm
được bán, lợi nhuận hoạt động có thể tăng lên, giúp cho việc mở rộng và phát triển sản
phẩm mới hoặc gia tăng đầu tư.
Nghiên cứu của Kee, Robert (2007) cũng làm rõ mối quan hệ giữa giá bán, doanh
thu sản phẩm và các loại chi phí trong mơ hình phân tích CVP, được sử dụng để đánh

giá ảnh hưởng có tính chất tài chính trên phạm vi rộng đến những hoạt động và quyết
định chiến lược. Ví dụ, phân tích CVP được dùng để xác định các ảnh hưởng tài chính
của kinh doanh đa sản phẩm, định giá, ra quyết định cải thiện sản phẩm và cải thiện quy
trình sản xuất. Quan trọng khơng kém, phân tích CVP đo lường sự thay đổi khả năng tạo
ra lợi nhuận của sản phẩm với thay đổi của một hay nhiều tham số cơ bản. Cuối cùng,
phân tích CVP cịn được sử dụng để xác định lợi ích thương mại về khả năng sinh lợi và
chấp nhận rủi ro từ việc quyết định sản xuất sản phẩm thay thế và khả năng sản xuất.
Phân tích CVP là một mơ hình định lượng chứa đựng nhiều thơng tin tài chính liên quan
đến việc đánh giá các quyết định phân bổ nguồn lực.
Nhóm tác giả Jormakka, Koivusalo, Lappalainen, Niskanen, (2015) nghiên cứu
định giá dựa trên lợi nhuận góp, đây là nội dung cơ bản của phân tích CVP. Trong
phương pháp này, lợi nhuận dự kiến được thêm vào chi phí biến đổi của sản phẩm. Số
tiền dự kiến phải đạt được đủ lớn để trang trải tất cả các chi phí cố định và tạo ra lợi
nhuận. Nếu mục tiêu hoặc ước tính quá thấp, khi đó khơng trang trải được tất cả các chi
phí liên quan đến sản phẩm, sử dụng định giá dựa trên lợi nhuận góp có thể dẫn đến giá
bán quá thấp và doanh nghiệp thua lỗ. Ngoài ra, cần tính thêm thuế giá trị gia tăng vào
giá bán (Alhola, Lauslahti, 2002).
Ramarathnam Ravichandran (1993) nghiên cứu phân tích CVP như một công cụ
hỗ trợ cho việc ra quyết định. Phân tích CVP được nghiên cứu trong việc ra quyết định
sản xuất đa sản phẩm gồm cả hàng hóa và dịch vụ nhằm tìm ra được một hỗn hợp sản
phẩm sao cho đạt được mục tiêu kinh doanh với những điều kiện ràng buộc nhất


9

định. Trước tiên, tác giả coi như đóng góp của mỗi sản phẩm là khơng đổi và tối đa hóa
số đóng góp từ tất cả các sản phẩm, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Theo cách
này, tổng đóng góp của sản phẩm hỗn hợp sẽ thay đổi theo sự đóng góp của từng sản
phẩm. Các nghiên cứu trước đây cho rằng đóng góp của sản phẩm thường độc lập với
nhau, sau này thì sự đóng góp được liên kết với nhau trong một tổng thể hỗn hợp. Mục

đích là để hỗ trợ người ra quyết định sử dụng nhiều mơ hình và các nguồn dữ liệu để đạt
được những mục tiêu khác nhau.
Kim, Abdolmohammadi và Klein (1996) cho rằng người ra quyết định (nhà quản
trị) mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình khi quyết định đầu tư vào tài sản rủi ro. Kết
quả nghiên cứu thu được: (1) Chi phí cố định khơng chỉ ảnh hưởng đến quyết định về
sản xuất, mà còn về tài sản rủi ro, (2) Đối với các nhà quản lý lo sợ rủi ro, thì sự kết hợp
tối ưu của các tài sản rủi ro và phi rủi ro là khơng đổi cho dù chi phí cố định thay đổi.
Nghiên cứu này cung cấp thông tin chi tiết về hành vi đầu tư của các nhà quản lý, trong
đó phân tích CVP cung cấp thơng tin phù hợp cho việc ra quyết định. Đây là điểm mà
các nghiên cứu trước đó chưa chỉ ra được.
Flora Guidry và cộng sự (1998) xem xét rủi ro trong hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định trong tổng chi phí và tài sản cố định trong
tổng tài sản cao hơn thì có rủi ro hoạt động cao hơn, sự thay đổi sản lượng sản xuất và
tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần nhiều hơn các doanh nghiệp có chi phí và tài
sản cố định thấp hơn. Khi phân tích CVP, một cấu trúc tài sản và chi phí khác được đề
xuất sẽ tạo ra mức rủi ro hoạt động mới. Lãi góp là biến chính trong phân tích này. Đó là
dịng thu nhập có sẵn tương ứng với mức chi tiêu cố định và lợi nhuận mục tiêu. Độ lớn
đòn bẩy hoạt động cho thấy lãi góp là một dịng thu nhập thay đổi tỉ lệ với doanh thu
bán hàng. Chi phí cố định là biến quan trọng tạo ra mức độ của đòn bẩy hoạt động, chi
phí cố định càng lớn, độ lớn địn bẩy hoạt động càng cao. Nếu các điều kiện khác không
đổi, độ lớn địn bẩy của doanh nghiệp càng cao thì rủi ro hoạt động của doanh nghiệp
càng lớn. Một doanh nghiệp có độ lớn địn bẩy cao hơn thì có khả năng tạo ra lợi nhuận
thuần lớn hơn, đồng thời kéo theo chi phí vốn cao hơn, nghĩa là mức độ lợi nhuận mục
tiêu trong phân tích CVP sẽ cao hơn tương đối và khó khăn hơn để đạt được.
Gonzalez (2001) nghiên cứu phân tích CVP trong mơi trường kinh doanh đa sản
phẩm, khi đó phân tích CVP địi hỏi xây dựng một quy tắc đóng góp phù hợp với đặc
điểm hoạt động của môi trường kinh doanh cũng như sự đánh giá của người sử dụng về
mức độ đóng góp khác nhau của các sản phẩm khác nhau, góp phần vào việc thu hồi chi
phí sao cho đáp ứng được mức lợi nhuận mục tiêu. Khi khơng có áp lực



10

trong sản xuất thì sẽ khơng có giải pháp tối ưu duy nhất được đưa ra. Nghiên cứu này
đưa ra mơ hình thay thế là phân tích CVP trong mơi trường đa ngành nghề, đa sản
phẩm, sử dụng dữ liệu được cung cấp bởi phương pháp ABC được thiết kế để theo dõi
các chi phí biến đổi và chi phí cố định, tỷ lệ đóng góp của các sản phẩm sao cho phải đạt
được lợi nhuận mục tiêu. Từ đó, nhà quản trị sẽ biết được cơ cấu tiêu thụ sản phẩm tối
ưu để đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Nghiên cứu của James A.Yunker (2001) phát triển phân tích CVP truyền thống bằng
cách kết hợp đường cầu dốc và đường cong chi phí trung bình, điều này thực tế hơn kết quả
của các nghiên cứu trước đó. Ngồi ra, nghiên cứu này còn chỉ ra được sự liên kết giữa phân
tích CVP và lý thuyết ra quyết định, đưa ra quan điểm về mối liên hệ giữa mơ hình CVP và
đường cầu, lợi nhuận không chỉ biến động theo giá (Jaedicke & Robichek, 1964) mà còn
theo số lượng. Phần lớn các nghiên cứu trước không chứng minh được các chức năng kinh
tế liên quan đến số lượng sản xuất, giá cả và hoặc chi phí trung bình. Kết quả được xác định
với năm mức sản lượng đặc biệt: (1) số lượng tối thiểu xác định khả năng hòa vốn bằng với
mức chấp nhận tối thiểu, (2) số lượng tối đa hóa khả năng hồ vốn,

(3) số lượng tối đa hóa một chức năng tiện ích Cobb Douglas được xác định dựa trên lợi
nhuận kỳ vọng và khả năng hoà vốn, (4) số lượng tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng, và (5)
số lượng lớn nhất xác định khả năng hịa vốn bằng mức chấp nhận tối thiểu. Từ đó,
nghiên cứu chỉ ra một mơ hình phân tích CVP phát triển sự kết hợp giữa lợi nhuận kỳ
vọng và khả năng hịa vốn.
Stefan Daniel (2012) đã phát triển phân tích CVP trong mơi trường đa sản phẩm.
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là giải thích làm thế nào để có thể sử dụng phân tích
một cách hợp lý trong việc ra các quyết định liên quan đến quá trình sản xuất. Trên cơ
sở tổng hợp kết quả của các nhà nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự thay đổi đến
phân tích CVP và dựa trên các biến độc lập, nghiên cứu này chứng minh rằng mỗi loại
thông tin có thể tạo nên sự phát triển hơn nữa của phân tích CVP theo giả thuyết hoạt

động thực. Nghiên cứu này cho thấy sự phát triển bền vững hơn của mơ hình nghiên cứu
tình huống sản xuất và tiêu thụ đa sản phẩm, từ đó chỉ ra hạn chế của mơ hình truyền
thống khi có ảnh hưởng cơ cấu doanh thu, mơ hình truyền thống chỉ có thể áp dụng
được khi cơ cấu tiêu thụ không đổi khi tổng số lượng bán ra thay đổi.
Marjanovic P., Riznic D., Ljnom B., (2013) đề cập đến vai trị của phân tích CVP
trong đó phân tích điểm hồ vốn là cơng cụ quan trọng và phổ biến trong quá trình ra
quyết định ngắn hạn. Nhóm tác giả cho rằng việc phân tích CVP dựa trên cơ sở hình thái
chi phí ngắn hạn thì cốt lõi là chi phí biến đổi. Trong một giới hạn phù


11

hợp thì chi phí, thu nhập và khối lượng hoạt động tiệm cận gần đến quan hệ tuyến tính
khi đó chi phí được chia thành chi phí biến đổi, chi phí cố định. Do đó việc đưa ra giả
thuyết về mối quan hệ tuyến tính của chi phí trong ngắn hạn mang lại nhiều thơng tin
hữu ích: giúp nhà quản trị xác định tổng chi phí ở các mức độ hoạt động một cách nhanh
chóng, biến phí đơn vị là bằng nhau cho dù mức độ hoạt động khác nhau. Bên cạnh
những thơng tin hữu ích, nghiên cứu cũng đưa ra những điểm hạn chế khi phân tích dựa
trên chi phí biến đổi và hạn chế cần lưu ý khi sử dụng thơng tin từ việc phân tích CVP.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết và là nghiên cứu chung chưa
ứng dụng thực tế vào phân tích tại một lĩnh vực hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nào.
Đối với quyết định dài hạn, Horngen và cộng sự (1994) đã cho rằng phân tích
CVP cung cấp khái qt thơng tin tài chính và phi tài chính cho q trình lập kế hoạch.
Tổng quan đó cho phép nhà quản lý đánh giá các ảnh hưởng có thể tác động đến việc ra
quyết định chiến lược ở phạm vi rộng. Những quyết định này gồm các lĩnh vực chủ yếu
như chính sách giá, đa dạng sản phẩm, mở rộng thị trường hay thu hẹp qui mô, hợp
đồng th ngồi, sử dụng chi phí nhàn rỗi, kế hoạch chi tiêu cần thiết và rất nhiều những
xem xét quan trọng khác trong quá trình lập kế hoạch. Khi nghiên cứu về việc sử dụng
CVP, người ta thường chú ý tới sự đơn giản của phương pháp này. Nhà phân tích chỉ sử
dụng 3 yếu tố đầu vào là giá bán, chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm và chi phí cố định để

đánh giá ảnh hưởng của những quyết định có khả năng làm thay đổi bản chất cơ bản của
doanh nghiệp.
Horngren và cộng sự (2000) nghiên cứu về việc vận dụng phân tích CVP giản
đơn giúp cho việc ra quyết định lập kế hoạch chiến lược và dài hạn trong các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp. Phân tích CVP có tác dụng rộng rãi nhất trong việc
cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Bên cạnh đó, Horngren và cộng sự
(2000) cũng cảnh báo rằng, nếu doanh thu và chi phí khơng phù hợp với giả định đơn
giản của phân tích CVP thì nhà quản lý nên sử dụng cách tiếp cận tinh xảo hơn trong
phân tích tài chính. Mối quan hệ giữa doanh thu sản phẩm và các loại chi phí trong mơ
hình CVP được sử dụng để đánh giá kết quả tài chính của các quyết định mang tính
chiến lược. Mơ hình phân tích mối quan hệ CVP dựa trên lợi ích kinh tế cho phép các
nhà quản lý xác định được sản lượng hòa vốn, để đánh giá lợi nhuận của sản phẩm trong
phạm vi bán hàng của mình và để xác định tỷ lệ thay đổi của khả năng sinh lời. Phân
tích CVP cũng là cơ sở đánh giá sự cân bằng trong đầu tư thay thế và các cơ cấu chi phí,
cải tiến qui trình để tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, theo tổng quan cơng trình nghiên cứu về phân tích CVP, các tác giả đã phát
triển mơ hình phân tích CVP từ giản đơn đến mở rộng, từ phân tích trong mơi trường


12

một sản phẩm đến môi trường đa sản phẩm. Các chỉ tiêu chi phí biến đổi, chi phí cố
định, sản lượng tiêu thụ, giá bán, doanh thu trong mối quan hệ với lợi nhuận cũng được
các tác giả nghiên cứu riêng ở từng cơng trình. Nội dung phân tích CVP đề cập trong
mỗi cơng trình phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh. Các cơng trình nghiên cứu
khái qt được vai trị của phân tích CVP trong việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định kinh doanh của nhà quản trị.

1.1.2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu về vận dụng phân tích CVP
tại các doanh nghiệp

Về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, nhiều cơng
trình nghiên cứu đã được thực hiện trong các doanh nghiệp với các ngành nghề cụ thể.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng phân tích CPV được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định.
Theo kết quả nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất ở Ấn Độ của Anand, Sahay
và Saha (2004), phân tích CVP được vận dụng nhiều nhất và phổ biến nhất (77,3%). Kết
quả này thu được khi tác giả tiến hành khảo sát 579 kế tốn trưởng các cơng ty. Tại Anh,
Abdel-Kader và Luther (2006) đã nghiên cứu mức độ vận dụng các kỹ thuật kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực phẩm. Tác giả đã sử dụng
bảng hỏi để thu thập dữ liệu theo mẫu khảo sát là 122 công ty, kết quả cho thấy các kỹ
thuật kế tốn quản trị truyền thống trong đó có phân tích CVP vẫn được sử dụng rộng
rãi và đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin. Uyar (2010) nghiên cứu vận dụng các
kỹ thuật kế toán quản trị tại 61 doanh nghiệp sản xuất tại Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả
cho thấy, các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống vẫn được coi trọng và phát huy tác
dụng. Kỹ thuật được vận dụng nhiều nhất là phân tích CVP, trong đó đa số các doanh
nghiệp thực hiện lập dự tốn, lập báo cáo theo cách phân loại chi phí thành chi phí biến
đổi và chi phí cố định, sử dụng thông tin để ra quyết định về giá bán. Kết luận này tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Yalxin (2012) – là nghiên cứu cũng được thực hiện
thông qua khảo sát các doanh nghiệp sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Nội dung phân tích CVP được nhiều tác giả nghiên cứu vận dụng trong các
ngành nghề cụ thể. Hall và Hitch (1939) đã tiến hành nghiên cứu phân tích CVP tại các
công ty sản xuất ở Anh. Nghiên cứu của Hall và Hitch đã tập trung vào chỉ tiêu giá bán
trong mối quan hệ CVP. Nhóm tác giả cho rằng, để định giá được sản phẩm cần dựa trên
chi phí. Khi yếu tố chi phí thay đổi sẽ tác động đến yếu tố giá bán. Kết quả nghiên cứu
cho thấy đến 80% các công ty trong cuộc khảo sát phân tích giá bán dựa trên chi phí,
bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định phân bổ. Mặt khác, các tác giả cũng đưa ra
quan điểm về lợi nhuận mong muốn.


13


Năm 1983, Govindarajan và Anthony đã nghiên cứu vận dụng phân tích CVP tại
các cơng ty cơng nghiệp lấy từ Fortune 1000. Cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra sự liên
quan giữa chi phí và giá bán trong mối quan hệ CVP. Trong số 505 phiếu trả lời, 83%
công ty đã dựa vào chi phí để xác định giá bán. Tác giả giải thích cho sự biến động chi
phí đầy đủ ảnh hưởng đến giá bán. Mặt khác, trong nghiên cứu, tác giả cũng chỉ ra sự
giới hạn của nguồn lực sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh doanh khi phân tích
CVP.
Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã khảo sát 1000 doanh nghiệp được lựa
chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu của viện kế toán quản trị trong ngành chế biến thực phẩm và
các ngành công nghiệp khác của Anh. Tác giả đã nghiên cứu về chỉ tiêu giá trong phân
tích CVP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi xác định giá bán thì thơng tin chi phí biến
đổi được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn bởi vì sử dụng các thơng tin chi phí đầy đủ
có thể dẫn đến những sai lầm khi tính đến chi phí cố định. Vì vậy nghiên cứu của Huda
đã cung cấp thông tin chuẩn đối sánh quan trọng cho các nhà quản lý về những loại
thơng tin chi phí mà công ty đang sử dụng trong các thiết lâp giá của họ. Nghiên cứu chỉ
ra rằng phương pháp chi phí đầy đủ khơng được sử dụng phổ biến như các nghiên cứu
trước đó đã đưa ra, xác định giá bán theo chi phí biến đổi là phương pháp có thể được sử
dụng rộng rãi.
Năm 2011, Mustafa Z. Younis và cộng sự nghiên cứu vận dụng phân tích CVP vào
việc tính tốn lợi ích mong đợi của các dịch vụ y tế sức khỏe, cụ thể trong dịch vụ thông tim
mạch ở Palestine. Nghiên cứu này xem xét chi phí đơn vị thông tim mạch tại một trong
những bệnh viện lớn nhất ở Palestine. Nghiên cứu tập trung vào chi phí của một đơn vị
thơng tim mạch và số ca tử vong do các bệnh về tim mạch ngày càng tăng trong thập kỷ qua.
Nghiên cứu vận dụng phân tích CVP để xác định điểm hòa vốn của bệnh viện, xác định chi
phí cố định và chi phí biến đổi của đơn vị thông tim mạch của bệnh viện, xem xét các lợi ích
dự kiến của các khoản trợ cấp chính phủ Palestine cho bệnh viện. Tác giả nghiên cứu phân
tích CVP của đơn vị thơng tim mạch điển hình ở bệnh viện Ramallah năm 2003. Các chi phí
của đơn vị thông tim được chia thành hai yếu tố: chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí
cố định là những chi phí có xu hướng khơng đổi trong suốt nhiều kỳ kế tốn và khơng bị ảnh

hưởng bởi những thay đổi về khối lượng hoặc cường độ dịch vụ. Do đó, chi phí cố định phát
sinh bất kể dịch vụ là bao nhiêu cung cấp. Chi phí biến đổi là những chi phí liên quan đến
chi phí chăm sóc trực tiếp và được biểu thị bằng chi phí cho mỗi đơn vị dịch vụ được phân
định. Chi phí biến đổi tăng và giảm theo sự thay đổi về mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi
có thể được trả từ thu nhập từ đơn vị thông tim hoặc từ trợ cấp của chính phủ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chi phí biến đổi chiếm 56%, chi phí


14

cố định chiếm 44% tổng chi phí của bệnh viện. Dựa trên ba chức năng của đơn vị thông
tim, kết quả cũng chỉ ra rằng số lượng bệnh nhân nhận dịch vụ vượt quá điểm hòa vốn
trong mỗi bộ phận, cho dù bệnh viện nhận được trợ cấp của chính phủ. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng phân tích CVP giúp các nhà quản lý bệnh viện nhận ra các tác động của
thay đổi giá bán, hỗn hợp dịch vụ hoặc khối lượng bán hàng, tầm quan trọng của chi phí
đơn vị để đưa ra quyết định tài chính sáng suốt. Như vậy, trong nghiên cứu của Mustafa
Z. Younis và cộng sự (2011) đã vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định tại
Bệnh viện. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, các tác giả mới chủ yếu tập trung vào sự biến
động chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong ngành công nghiệp khách sạn, nghiên cứu vận dụng phân tích CVP được
Georgiev thực hiện vào năm 2014. Tác giả thu thập thông tin khảo sát từ 86 khách sạn
được xếp hạng đánh giá cao ở vùng Đông Bắc Bulgari, chiếm 44,16% trên tồn lãnh thổ
Đơng Bắc Bulgari. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua bảng hỏi về các câu hỏi liên
quan đến mức độ vận dụng phân tích CVP, sử dụng phần mềm thống kê SPSS để đánh
giá mức độ vận dụng. Phân tích chỉ ra rằng, trong số các kỹ thuật kế toán quản trị được
dùng để phân tích lợi nhuận thì phân tích CVP được sử dụng đến 78,3%, phân tích CVP
được coi là cơng cụ thiết yếu trong kế tốn quản trị khách sạn. Các doanh nghiệp khách
sạn thực hiện phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi của sản lượng tiêu thụ, doanh thu
hán hàng và chi phí có ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng. Mặt khác, dựa vào bộ dữ liệu đã
được lựa chọn, doanh nghiệp khách sạn tính tốn độ lớn đòn bẩy kinh doanh ở mức

34,8%. Ba nội dung của phân tích CVP được các doanh nghiệp khách sạn vân dụng
thường xuyên là phân tích độ nhạy dựa trên CVP của lợi nhuận hoạt động (77,9%), phân
tích sản lượng tiêu thụ cần thiết để đạt lợi nhuận mục tiêu (69,5%), phân tích cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ trong kinh doanh đa sản phẩm (78,1%). Hầu hết các doanh nghiệp khách
sạn được khảo sát (82,5%) vận dụng phân tích CVP trong việc ra các quyết định trong
các giai đoạn kinh doanh bao gồm bắt đầu quá trình kinh doanh, trong quá trình thực
hiện kinh doanh và kết thúc quá trình kinh doanh. Các nội dung của phân tích CVP được
vận dụng trong tất cả các tình huống kinh doanh có thể xảy ra. Chẳng hạn trong việc ra
quyết định kinh doanh khách sạn theo mùa, tùy thuộc vào các nhân tố bên ngoài như yếu
tố thời tiết mà doanh nghiệp có thể ra quyết định cho thuê mặt bằng hay vận hành hệ
thống bán lẻ. Phân tích CVP cũng được các doanh nghiệp khách sạn ở Đông Bắc Bulgari
vận dụng trong việc thiết lập chính sách giá cho các dịch vụ cơ bản và phụ trợ. Nghiên
cứu kết luận rằng, phân tích CVP là một trong những cơng cụ phổ biến và hiệu quả được
các doanh nghiệp khách sạn vận dụng để phân tích thơng tin hữu ích. Tuy nhiên hạn chế
của nghiên cứu là chỉ giới hạn khảo sát đối với các nhà quản trị của các doanh nghiệp
khách sạn ở vùng Đông Bắc Bulgari.


15

Theo nghiên cứu của Toni và cộng sự (2017), mẫu khảo sát được thực hiện đối
với trên 150 công ty trong lĩnh vực cơ khí kim loại nằm ở vùng Đông Bắc của Bang Rio
Grande, Brasil. Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng yếu tố giá bán trong CVP ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trên mỗi đơn vị bán ra. Quyết định định giá hợp lý là
phương tiện toàn diện ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Quyết định
giá bán là bài tốn có ảnh hưởng rất tích cực đến lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng, chính sách giá phải được kiểm sốt và phân tích cẩn thận, có tính đến khách hàng
và thị phần tiềm năng, đối thủ cạnh tranh và chi phí sản xuất vì có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu cho rằng việc định giá dựa vào chi phí biến đổi là
một nội dung của phân tích CVP đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong ngành dịch vụ ăn uống ở Trung Quốc
được Yan Jiang thực hiên vào năm 2017. Tác giả thực hiện nghiên cứu điển hình tại một
nhà hàng, nội dung nghiên cứu gồm phân tích bản chất chi phí của nhà hàng, phân tích
hịa vốn, phân tích mức độ hoạt động an tồn, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến
sự thay đổi của lợi nhuận. Việc vận dụng phân tích CVP cho phép các nhà quản trị
ngành dịch vụ ăn uống dự đoán và kiể sốt chi phí, doanh số, sản lượng tiêu thụ, số
lượng khách hàng, lợi nhuận và các yếu tố khác. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc vận dụng
hiệu quả phân tích CVP cung cấp hệ thống thơng tin tài chính tốt cho việc ra quyết định
kinh doanh của các nhà quản lý ngành dịch vụ ăn uống, chẳng hạn như nếu doanh
nghiệp muốn điều chỉnh thực đơn nhưng món ăn mới có chi phí nhân cơng và giá
ngun liệu cao hơn, thì sự biến động của điểm hịa vốn như thế nào, cách xác định hệ
thống giá với điểm hòa vốn mới, lượng khách hàng sẽ biến động thế nào với hệ thống
giá mới,… Tác giả nghiên cứu về phân tích chi phí theo sự thay đổi của chi phí với khối
lượng kinh doanh của nhà hàng, làm cơ sở để kiểm sốt chi phí và phân tích lợi nhuận.
Lãnh đạo cấp cao nhất ưu tiên kiểm sốt chi phí cố định, quản lý cấp thấp và cấp trung
bình ưu tiên kiểm sốt chi phí biến đổi và chi phí có thể kiểm sốt được, từ đó có biện
pháp giảm chi phí tối đa, cải thiện lợi ích kinh tế.
Từ tổng quan các cơng trình về vận dụng phân tích CVP, có thể thấy, phân tích
CVP được nghiên cứu đa dạng trong các ngành nghề ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên
chưa có cơng trình nước ngồi nào nghiên cứu trong ngành thức ăn chăn nuôi. Với mỗi
ngành, các tác giả đề cập đến từng chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP, phân tích sự thay đổi
của chỉ tiêu chi phí, sản lượng, giá bán ảnh hưởng đến lợi nhuận mục tiêu, phân tích chỉ
tiêu giá được xác định theo chi phí hay lợi nhuận góp. Việc nghiên cứu tổng thể các chỉ
tiêu trong mối liên quan với lợi nhuận thì chưa được đề cập đến khi nghiên cứu vận
dụng phân tích CVP trong các cơng trình.


16

Nghiên cứu phân tích CVP cũng được nhiều học giả trong nước quan tâm. Các

cơng trình tập trung vào phân tích CVP trong các ngành nghề kinh doanh cụ thể như vận
tải, may mặc, sản xuất thép, sản xuất nhựa,...
Đối với doanh nghiệp sản xuất thép, tác giả Mạc Thị Thu Hiền (2007) đề xuất
phân loại chi phí trong phân tích CVP thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Tác giả
cho rằng việc phân loại chi phí theo hình thái là cần thiết, để từ đó có thể phân tích được
biến động chi phí và xác định nguyên nhân tăng giảm chi phí.
Đối với dịch vụ vận tải, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) đã chỉ ra vai trị
của phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên chi phí của doanh
nghiệp vận tải Việt Nam cũng chưa được nhìn nhận dưới góc độ chi phí biến đổi và chi
phí cố định mà xác định giá bán của dịch vụ vận tải dựa trên chi phí đầy đủ, do đó chưa
thể xác định được lợi nhuận góp của sản phẩm cung cấp. Giá bán dịch vụ cung cấp cho
khách hàng mới chỉ dựa trên cơ sở dự tốn chi phí mà chưa cụ thể cho từng phương án
kinh doanh khác nhau, với mục tiêu lợi nhuận khác nhau.
Đối với ngành may mặc, Hồ Mỹ Hạnh (2013) gửi phiếu khảo sát tới 20 doanh
nghiệp may trong cả nước với số phiếu trả lời là 20 phiếu chiếm 100%. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng trong các doanh nghiệp may ở Việt Nam không thực hiện việc theo dõi
tách biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo chi phí biến đổi và cố định dẫn
đến nhiều khó khăn trong việc phân tích CVP, phân tích điểm hịa vốn.
Nguyễn Thị Mai Anh (2014) điều tra về các công ty nhựa được niêm yết trên thị
trường chứng khoán ở Việt Nam đã chỉ ra rằng các công ty chưa thực sự sử dụng số liệu
kế tốn để phân tích điểm hịa vốn, tuy nhiên các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn ước tính
doanh thu hịa vốn và sản lượng hịa vốn thơng qua kinh nghiệm của họ. Kết quả nghiên
cứu cũng đưa ra những hạn chế khi chưa sử dụng thông tin từ phân tích CVP trong việc
ra quyết định kinh doanh. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị trong đó có khuyến
nghị doanh nghiệp nên phân tích CVP để cung cấp thông tin đầy đủ về giá bán, khối
lượng tiêu thụ, chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định để đưa ra quyết định kinh doanh
hiệu quả hơn.
Trong nghiên cứu của Đào Thúy Hà (2015), một số doanh nghiệp sản xuất thép
tại Việt Nam đã lập dự toán chi phí theo chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự tốn chi
phí cố định được lập cho kỳ hạn 6 tháng và phân bổ đều cho từng tháng. Dự tốn chi phí

biến đổi được lập theo định mức chi phí và kế hoạch sản lượng hàng tháng. Tuy nhiên,
một số doanh nghiệp thép khác dù đã phân loại chi phí theo hình thái, nhưng thể hiện
chưa rõ các yếu tố chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Thực tế này gây khó
khăn cho việc cung cấp thơng tin chi phí phục vụ ra quyết định.


17

Đối với ngành chế biến thức ăn chăn nuôi, nhiều nhà tác giả quan tâm nghiên
cứu dưới các góc độ khác nhau.
Năm 2013, Trần Thị Dự đã thực hiện nghiên cứu tại các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi Việt Nam về nội dung chi phí để từ đó tăng cường kế tốn quản trị chi
phí. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng. Tác giả tiến hành gửi phiếu khảo sát tới 52 doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trị của thơng tin chi phí
giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp, cung cấp thơng tin
cần thiết và hữu ích trong việc ra quyết định kinh doanh. Theo kết quả điều tra thì các
doanh nghiệp đã bước đầu thực hiện xác định điểm hịa vốn với 47/52 doanh nghiệp
chiếm 90,4% thực hiện tính tốn điểm hịa vốn, trong đó, điểm hịa vốn về sản lượng có
43/52 doanh nghiệp chiếm 82,7%, điểm hịa vốn về doanh thu có 21/52 doanh nghiệp
chiếm 40,4% và điểm hịa vốn về cơng suất 9/52 doanh nghiệp chiếm 17,3%. Như vậy
điểm hòa vốn về sản lượng được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm xác định, là cơ sở
để xác định sản lượng tiêu thụ hợp lý. Tác giả Trần Thị Dự cũng nghiên cứu điểm hòa
vốn theo quy mơ doanh nghiệp, theo đó 100% doanh nghiệp có quy mơ vừa và lớn và
86,8% doanh nghiệp có quy mơ nhỏ thực hiện xác định điểm hòa vốn. Việc phân tích
điểm hồ vốn cũng là một trong những nội dung của phân tích CVP. Như vậy, bước đầu
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Dự (2013) đã cho thấy sự cần thiết sử dụng thơng tin kế
tốn. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu cụ thể chi phí trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm, với lợi nhuận. Hay nói cách khác, nghiên cứu chưa đi sâu phân tích cụ
thể mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại

các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam.
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
ni Việt Nam là của Hồng Khánh Vân (2017), tác giả nghiên cứu về định giá sản
phẩm. Tuy nhiên luận án nghiên cứu nội dung vận dụng phương pháp KTQT chi phí
trong việc định giá bán sản phẩm tại các DN này. Luận án chỉ ra rằng các DN CBTACN
có quy mơ lớn ưa chuộng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, cịn các DN có qui
mơ vừa và nhỏ thì ưa chuộng định giá bán trên cơ sở kết hợp hai phương pháp là
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và phương pháp định giá trên cơ sở thị trường.
Tuy nhiên, tác giả đã khơng dựa vào phân tích CVP để đưa ra quyết định về định giá
bán, không đề cập đến việc định giá trong các tình huống ra quyết định.
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu trong nước cũng đã đề cập đến phân tích
CVP ở nghiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, phân tích CVP chưa được các tác giả
nghiên cứu sâu, chưa đề cập chi tiết mối quan hệ tác động của các yếu tố trong phân


18

tích CVP như tính tốn các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP như chi phí biến đổi hay chi
phí cố đinh thay đổi thì tác động thế nào đến giá bán, xác định giá bán sau điểm hòa vốn
như thế nào để đạt mục tiêu kinh doanh,... Đặc biệt trong ngành CBTACN thì phân tích
CVP cũng chưa được tác giả nào đề cập đầy đủ có hệ thống trong nghiên cứu của mình.
Như vậy, từ nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong ngước và
nước ngồi liên quan đến phân tích CVP và vận dụng phân tích CVP trong các doanh
nghiệp với các ngành nghề khác nhau, tác giả nhận thấy các cơng trình nghiên cứu đã
chỉ ra sự phát triển của mơ hình phân tích CVP, các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP
được nghiên cứu riêng ở mỗi cơng trình, vận dụng phân tích CVP trong các ngành nghề
khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu phân tích tổng thể các yếu tố trong
mối quan hệ CVP nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh, đặc biệt
chưa có cơng trình nào nghiên cứu nội dung này trong ngành CBTACN. Với đặc thù là
quy trình sản xuất đơn giản, chi phí chủ yếu là chi phí trực tiếp liên quan đến từng mẻ

chế biến, việc phân bổ chi phí chung thường theo khối lượng, áp lực cạnh tranh của
ngành cao, nhà quản trị luôn phải đưa ra các quyết định về giá bán hay phương án tiêu
thụ tối ưu, nên các DN CBTACN cần có cơng cụ khơng q phức tạp và dễ sử dụng như
phân tích CVP để hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định.
Đây là cơ sở cần thiết để tác giả nghiên cứu về phân tích CVP và vận dụng phân tích
trong các DNCB TACN ở Việt Nam.
Ngồi ra, từ nghiên cứu tổng quan, tác giả nhận thấy phân tích CVP có ý nghĩa
quan trọng trong việc cung cấp thơng tin hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định kinh
doanh. Tuy nhiên, phân tích CVP chỉ phát huy được vai trò khi nhà quản trị chấp nhận
vận dụng phân tích CVP, sử dụng thơng tin do phân tích CVP cung cấp trong việc ra
quyết định kinh doanh. Mức độ chấp nhận chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
Để các doanh nghiệp chấp nhận vận dụng và vận dụng triệt để phân tích CVP, nhằm xây
dựng hệ thống thơng tin tài chính và phi tài chính chất lượng và có độ tin cậy cao, phục
vụ hiệu quả cho việc ra quyết định kinh doanh, các doanh nghiệp cần nhận biết được các
yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận dụng. Vì vậy, tác giả thực hiện đánh giá
nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận dụng và hành vi phân tích CVP của nhà quản
trị, từ đó đưa ra các khuyến nghị có cơ sở và khách quan.

1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân
tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Kế tốn quản trị được chia thành hai nhóm: kế tốn quản trị truyền thống và kế
toán quản trị hiện đại, trong đó kế tốn quản trị truyền thống cho đến nay vẫn được sử


19

dụng phổ biến (Abdel-Kader và Luther, 2006; Uyar, 2010; Yalcin, 2012). Phân tích CVP
là một cơng cụ nền tảng của kế tốn quản trị truyền thống. Do đó, trên cơ sở tổng quan
các cơng trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị, tác giả
kế thừa và xây dựng mơ hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.

Haldma và Laats (2002) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở Estonia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ
thuật kế tốn quản trị truyền thống (trong đó bao gồm phân tích CVP) được vận dụng
phổ biến, nhân tố nhận thức và năng lực của nhân viên kế tốn có ảnh hưởng cao nhất
đến việc tăng cường vận dụng kế toán quản trị (mean = 4,25).
Trong một nghiên cứu khác về vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
ngành công nghiệp thực phẩm, nước giải khát ở Anh Quốc, Abdel-Kader và Luther
(2008) đã thực hiện khảo sát 658 doanh nghiệp để đánh giá sự tác động của các nhân tố
đến việc việc vận dụng kế toán quản trị. Tác giả chỉ ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ của nhân
tố nhận thức của DN, đặc điểm DN, kỹ thuật sản xuất đến việc chấp nhận vận dụng của
nhà quản trị.
Nghiên cứu của Cades, S., & Guilding, C. (2008) đã xem xét tác động của nhân
tố chiến lược, định hướng thị trường, đặc điểm doanh nghiệp, công nghệ thông tin trên
hai khía cạnh khác nhau đến phương pháp kế tốn quản trị, trong đó có phân tích CVP.
Từ đó, tác giả xem xét tác động trung gian của phương pháp này đến hiệu quả ra quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và
định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bốn nhân tố đến việc vận dụng phương
pháp kế toán quản trị. Tác giả sử dụng mơ hình cơng thức cấu trúc, dữ liệu thu được từ
mẫu gồm 193 công ty lớn của Slovenia. Tính hợp lệ của các kết quả dữ liệu định lượng
đã được đánh giá bằng cách sử dụng dữ liệu định tính thu thập được trong 10 cuộc
phỏng vấn. Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như quy mô và chiến
lược của cơng ty có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng thành cơng phương pháp kế
tốn quản trị. Điều đáng chú ý là các phương pháp kế toán quản trị được kiểm tra trong
nghiên cứu này đều thể hiện các kỹ thuật kế toán gần đây, bao gồm kỹ thuật phân tích
CVP. Mức độ vận dụng các phương pháp kế tốn quản trị khác nhau mang lại hữu ích
khác nhau cho từng doanh nghiệp. Một số nhân tố đã được kiểm tra liên quan đến các
phương pháp kế toán quản trị bao gồm cường độ cạnh tranh, sự không chắc chắn về mơi
trường, cơng nghệ, cấu trúc và văn hóa tổ chức (Chenhall, 2003).



20

Kosaiyakanont (2011) nghiên cứu mối quan hệ của nhân tố nhận thức về KTQT
và nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị tại các doanh nghiệp ở miền Bắc Thái Lan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhà quản trị nhận thức được tầm quan trọng và tính hữu
ích của kế tốn quản trị càng cao thì nhu cầu vận dụng kế toán quản trị càng cao. Nhận
thức của nhà quản trị cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiêp khác nhau,
dẫn đến việc vận dụng kế toán quản trị cũng khác nhau.
Ahmad K. (2012) khi tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng các công cụ kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia, tác giả đã chỉ ra rằng các công cụ
kế tốn quản trị truyền thống, trong đó có cơng cụ phân tích CVP, được sử dụng phổ
biến hơn các cơng cụ kế tốn quản trị hiện đại, và việc vận dụng kế toán quản trị được
đánh giá cao trong vai trò quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra
4 nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị, trong đó nhân tố nhận thức tham gia
(vận dụng) của nhà quản lý có ảnh hưởng mạnh đến tính khả thi của vận dụng kế tốn
quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia.
Albu (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế tốn quản trị
truyền thống thơng qua khảo sát 109 doanh nghiệp tại Rumania. Kết quả cho thấy, các
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bao gồm: nguồn vốn, mức độ cạnh tranh, niêm yết
cổ phiếu, và đặc biệt là nhận thức của nhân viên kế tốn về tính hữu ích của việc vận
dụng.
Trong điều kiện cạnh tranh, việc vận dụng phân tích CVP trong q trình ra
quyết định kinh doanh ngày càng đóng vai trị quan trọng, giúp nhà quản trị gia tăng giá
trị doanh nghiệp. Nghiên cứu thực nghiệm của Mia & Clare, (1999); O’Conner và cộng
sự (2004) cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa mức độ cạnh tranh với mức độ vận
dụng các phương pháp kế tốn quản trị.
Đồn Ngọc Phi Anh (2012) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đã khảo
sát trên 220 doanh nghiệp đã chỉ ra sự hiểu biết của nhà quản trị đối với thơng tin mang
lại từ kế tốn quản trị, trong đó có đề cập đến cơng cụ phân tích CVP (gọi tắt là sự hiểu

biết của nhà quản trị), trình độ của người phụ trách kế tốn, quy mơ doanh nghiệp, chiến
lược, phân cấp quản lý là những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế
toán quản trị chiến lược. Khi doanh nghiệp sử dụng càng nhiều cơng cụ của kế tốn
quản trị chiến lược thì thành quả đạt được về cả mặt tài chính và phi tài chính càng cao.


21

Nguyễn Phong Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (2016) đã chỉ ra ảnh hưởng của nhân
tố áp lực cạnh tranh và định hướng thị trường đến mức độ sử dụng thông tin kế toán
quản trị. Hai tác giả đã nghiên cứu vai trị truyền dẫn của mức độ sử dụng thơng tin kế
tốn quản trị, vai trị điều tiết của nhân tố áp lực cạnh tranh đối với sự ảnh hưởng của
nhân tố định hướng thị trường đến mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị.
Năm 2016, tác giả Trần Ngọc Hùng đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, trong đó đề
cập đến phân tích CVP là một trong các kỹ thuật ra quyết định của nhà quản trị Tác giả
đã thực hiện khảo sát tại 290 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các nhân
tố tác giả nghiên cứu gồm: các nhân tố thuộc về doanh nghiệp (quy mơ doanh nghiệp,
văn hóa doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, chi phí tổ chức), nhân tố thuộc về con
người (trình độ nhân viên, nhận thức về kế tốn quản trị của người điều hành doanh
nghiệp), các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (mức độ sở hữu của nhà nước, mức độ
cạnh tranh của thị trường). Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố nhận thức về vận dụng
kế tốn quản trị của người điều hành doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh tới việc vận
dụng kế toán quản trị, đánh giá tính hữu ích của các cơng cụ kỹ thuật kế tốn quản trị,
trong đó có phân tích CVP. Tác giả cũng đề xuất vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định ngắn hạn hoặc các trường hợp đột xuất khi các nhà quản trị phải quyết định
liên quan đến giá bán của những đơn hàng đặc biệt hoặc các chính sách bán hàng trong
những trường hợp liên quan đến bán hàng cạnh tranh trực tiếp.
Tác giả Đào Thúy Hà (2017) đề cập đến việc sử dụng thông tin chi phí trong
phân tích CVP tại các doanh nghiệp thép ở Việt Nam. Tác giả nghiên cứu về nhân tố ảnh

hưởng đến nhu cầu sử dụng thông tin chi phí phục vụ việc ra quyết định quản tri trong
các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra nhân tố cơ cấu tổ chức tạo
ra sự khác biệt về nhu cầu sử dụng thông tin chi phí phục vụ nhà quản trị trong việc ra
quyết định. Nhân tố cơ cấu trong nghiên cứu này được đo lường thơng qua các mơ hình
tổ chức bộ phận, thang đo là thang đo định danh 5 cấp độ. Các doanh nghiệp sản xuất
thép Việt Nam có cơ cấu tổ chức khác nhau có nhu cầu sử dụng thơng tin chi phí khác
nhau.
Thái Anh Tuấn (2019) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng bao gồm: áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng công nghệ
thông tin, nhận thức của nhà quản trị, trình độ chun mơn của kế tốn. Trong


×