Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.22 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế
giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp cần phải tìm cho
mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả để khẳng định được
vị trí trên thương trường cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Các doanh nghiệp thương mại, với chức năng nối liền giữa sản xuất
và tiêu dùng, đối tượng kinh doanh là các hàng hóa được mua về để bán lại
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Do vậy quá trình tiêu
thụ hàng hóa là quá trình quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp thương mại.
Công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan
trọng trong hệ thống thông tin kế toán. Nó phản ánh tình hình biến động của
hàng hóa, quá trình tiêu thụ hàng hóa và hiệu quả kinh tế đạt được. Đồng thời
các thông tin kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra
những phương án hợp lý để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Xuất
phát từ mặt lý luận đặt ra cho công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nên
em chọn đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Cổ phần Kim Tín.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ở
Công ty Cổ phần Kim Tín từ bộ máy kế toán, lập lưu chuyển chứng từ đến các
tài khoản sử dụng, phương pháp ghi sổ và cách lập các bảng biểu về quá trình
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận về
kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong Công ty Cổ phần Kim Tín.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
3. Kết cấu của đề tài


Nội dung chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm 3 phần :
Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Kim Tín
Phần 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Kim Tín.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Kim Tín.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Văn Công và các
anh chị phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Kim Tín đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
1.1 Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Kim Tín có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Kim Tín, tiền thân là Công ty TNHH Thương mại
Linh Anh, Công ty TNHH Thương mại Linh Anh ra đời xuất phát từ chính
nhu cầu đòi hỏi của thị trường và của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cũng như các cửa hàng chuyên dụng về thiết bị, vật liệu ngành
hàn, vật liệu kim khí là phải đảm bảo về chất lượng thiết bị hàn cũng như mẫu
mã phải đa dạng phong phú; Bước đầu quy mô hoạt động của Công ty còn
nhỏ, số lượng lao động chỉ có hơn mười người. Sau những năm đầu xây dựng
và trưởng thành với phương châm yếu tố con người được coi trọng, Công ty
đã thu hút được nguồn nhân lực từ nhiều nơi với đội ngũ cán bộ, nhân viên có
trình độ cao. Cùng với đó, Công ty ra đời trong giai đoạn Đất nước đang bước
vào thời kỳ đổi mới, định hướng XHCN ngày càng phát triển và mở rộng theo
theo xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế. Đặc biệt việc trở thành

thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO là mốc quan trọng cho sự
nghiệp đổi mới nền kinh tế nước ta. Việc gia nhập WTO và với cơ chế hiện
nay các thành phần kinh tế tự do được Nhà nước ưu tiên khuyến khích tư nhân
hóa; cổ phần hóa; đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp trong nước. Nắm bắt được xu thế đó, Công ty TNHH Thương mại Linh
Anh đã có một bước chuyển đổi lớn, đã quyết định chuyển đổi Công ty TNHH
Thương mại Linh Anh thành Công ty Cổ phần Kim Tín.
Năm 2006, căn cứ theo quyết định số 046/2006/QĐ-LIAN của chủ tịch
hội đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại Linh Anh đã quyết định
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
chuyển công ty TNHH Thương mại Linh Anh thành Công ty Cổ phần Kim
Tín. Công ty Cổ phần Kim Tín là một trong chín công ty thuộc tập đoàn Kim
Tín với thương hiệu “Que hàn Kim Tín”. Công ty có quy mô hoạt động kinh
doanh ngày càng lớn mạnh, đã và đang tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Hiện nay Công ty đã có hơn một trăm nhân viên với trình độ đại học,
cao đẳng có kinh nghiệm cao trong các lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Công ty có tên giao dịch là : Công ty Cổ phần Kim Tín; trụ sở : Số 3, A11,
khu Đầm Trấu, phường Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội; vốn điều lệ là 3 tỷ
VNĐ.
Là một tập đoàn doanh nghiệp giàu truyền thống, tập đoàn Kim Tín
cũng như Công ty Cổ phần Kim Tín đã tạo được cho riêng mình uy tín mà
không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được. Trang thiết bị cơ giới đa dạng và
hiện đại cùng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, những hàng
hóa của Công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, có mặt
hầu hết trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Từ năm 2006 đến nay tại các
hội chợ triển lãm quốc tế Việt build, Kim Tín đã đạt được Cúp vàng thương
hiệu Việt ngành xây dựng Việt Nam; đạt giải thưởng sao vàng Đất Việt. Lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là : buôn bán tư liệu sản xuất. chủ yếu là

vật tư, nguyên vật liệu để phục vụ cho ngành chế tạo thiết bị điện và cơ khí;
dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại; kinh doanh hàng kim khí điện máy,
công nghệ thực phẩm; sản xuất và mua bán nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị
trong ngành hàn, nối. Trong đó hoạt động sản xuất và mua bán vật liệu, dụng
cụ, thiết bị trong ngành hàn nối chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm qua:
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty Cổ phần
Kim Tín qua các năm như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
( Trích báo cáo tài chính các năm)
Đơn vị tính: VNĐ
TT CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch CN/ĐN
Số tiền Tỷ
lệ %
1 Doanh thu
thuần
7.409.819.850 10.627.956.433 3.218.137.580 43,4
2 Giá vốn
hàng bán
7.006.664.366 9.992.937.163 2.986.272.827 42,6
3 Chi phí
quản lý
323.532.323 547.872.964 224.640.641 69,5
4 Chi phí
tài chính
21.976.000 25.564.000 3.688.000 16,8

5 LN thuần từ
HĐKD
58.056.151 61.583.296 3.536.145 6,1
6 Tổng LN
trước thuế
68.144.751 61.583.296 3.438.545 5,9
7 Thuế TNDN 16.280.532 17.243.325 962.793 5,9
8 LN sau thuế 41.864.221 44.339.973 2.475.752 5,9
9 Thu nhập
bình quân
1.631.000 1.900.000 269.000 17,5
Qua bảng trên ta thấy sự kinh doanh có hiệu quả của Công ty trong
những năm gần đây. Tuy năm 2007 Công ty đạt được tổng lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2006 nhưng với tỷ lệ 5,9 % là chưa
cao. Sở dĩ như thế là vì doanh thu thuần tăng rất cao (43,4 %) nhưng giá vốn
hàng bán cũng tăng cao không kém. Mặt khác Công ty có chi phi quản lý và
chi phí tài chính tăng cao so vơi năm 2006 dẫn đến tình trạng doanh thu thuần
tăng cao nhưng chưa thật sự đạt được hiệu quả tốt nhất. Công ty cần xem xét
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
để cắt giảm, tiết kiệm những chi phí không cần thiết để tăng cao lợi nhuận
trước thuế hơn nữa.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh bộ máy Công ty được tổ chức theo
các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể theo chức năng và nhiệm vụ rõ ràng giữa
các phòng ban. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự tư
vấn của các bộ phận chức năng. Ban giám đốc gồm có Giám đốc và Hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị Công ty là cơ quan cao nhất của Công ty; Hội đồng
quản trị quyết định phương hướng sản xuất, phương hướng tổ chức và cơ chế

quản lý của Công ty.
Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Trước HĐQT
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; Giám đốc có trách
nhiệm điều hành chung hoạt động mua bán hàng hóa, hoạt động xuất nhập
khẩu và các hoạt động kinh doanh của Công ty dưới sự trợ giúp của Phó giám
đốc và các phòng ban.
Phó giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc phụ trách các công việc cụ
thể về kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, quản lý tình hình kinh doanh ở các chi
nhánh, là cố vấn trực tiếp cho Giám đốc về phương án kinh doanh. Phó giám
đốc kỹ thuật giúp Giám đốc phụ trách về công tác kỹ thuật, về hành chính
nhân sự.
Bộ máy của công ty được chia thành các phòng ban: phòng kinh doanh;
phòng kế toán; phòng xuất nhập khẩu; phòng kho vận và phòng hành chính
nhân sự.
Phòng Kinh doanh: Có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh và
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn của Công ty; Liên hệ trực tiếp, mật thiết với
khách hàng. Hiện nay, Công ty có ba phòng kinh doanh, mỗi phòng có trách
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
nhiệm tìm kiếm khách hàng; giới thiệu và bán sản phẩm, chăm sóc khách hàng
theo khu vực mà mình phụ trách.
Phòng Kế toán: Có chức năng hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chính xác; đầy đủ kịp thời và đảm bảo tính hợp pháp hợp lý của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định hiện hành. Xác định chi phí
kết quả hoạt động kinh doanh; lập các báo cáo tài chính theo quy định của
Công ty và pháp luật. Kiểm soát tình hình công nợ khách hàng, giá bán sản
phẩm theo bảng giá quy định của Công ty; Theo dõi việc thực hiện trả nợ, lãi
vay theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng.
Xây dựng và thực hiện các chiến lược vay và sử dụng vốn nhằm sử dụng một

cách hiệu quả các nguồn vốn mà công ty có thể sử dụng. Lập kế hoạch tài
chính và kiểm soát theo từng giai đoạn thực hiện của kế hoạch.
Phòng Xuất Nhập khẩu: Có chức năng tìm kiếm đối tác theo đúng quy
trình Xuất nhập khẩu; đảm bảo chỉ tiêu số lượng hàng nhập khẩu và phù hợp
với nhu cầu kinh doanh; kiểm tra quá trình nhận hàng tại cảng của nhân viên
giao nhận; kịp thời xử lý các phát sinh về chứng từ tại Cảng và các khiếu nại
về sự cố hàng hóa đúng nơi; đúng hạn định. Phải đảm bảo là dư nợ L/C không
vượt quá mức quy định cho phép và không quá 50 ngày trước ngày hàng về.
Phòng Hành chính Nhân sự: chức năng điều chỉnh cơ cấu tổ chức và
xây dựng nguồn nhân lực nhằm thực hiện chiến lược lâu dài của Công ty. Xây
dựng hệ thống các chính sách, các quy định; thủ tục và quy trình quản lý các
công việc liên quan đến hành chính nhân sự trong Công ty theo luật pháp Việt
Nam đã quy định.
Phòng Kho vận: Quản lý việc sắp xếp kho bãi hàng hóa và đội xe tải
của Công ty. Sắp xếp hàng hóa, phương tiện vận tải theo lệnh giao hàng một
cách chính xác, đúng hạn tiết kiệm và hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Kim Tín tuy đơn giản
nhưng rất chặt chẽ. Tuy mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau
nhưng có cùng mục đích hoạt động, để đưa ra kế hoạch tối ưu nhất giúp cho
Giám đốc điều hành bộ máy Công ty tốt nhất. Là doanh nghiệp thương mại
nên phòng kinh doanh của Công ty với đội ngũ nhân viên nhiều nhất để phân
bổ theo từng khu vực quản lý kinh doanh và theo ngành hàng phụ trách như:
Khu vực Hà Nội, khu vực Nam Sông Hồng, Tây Bắc, Đông Bắc, phụ trách
ngành hàng Dự Án, ngành hàng Nhập khẩu nhằm nắm giữ và khai thác thị
trường phía Bắc để hàng hóa của Công ty tới trực tiếp với người sử dụng. Mỗi
vùng kinh doanh phòng kế toán có các kế toán chuyên quản và kế toán kho ở
mỗi vùng, kiểm soát và hỗ trợ với phòng kho vận để chuyển hàng tới khách

hàng một cách nhanh nhất.
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
8
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PGĐ KINH DOANH PGĐ KỸ THUẬT
PHÒNG
XNK
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
HCSN
PHÒNG
KHO VẬN
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung
vừa phân tán, toàn bộ công tác thu thập chứng từ, hóa đơn, tiến hành ghi sổ và
xử lý đều được thực hiện tại phòng kế toán, Các chi nhánh tại các tỉnh thành
trong cả nước đều có kế toán hạch toán báo sổ vừa làm công tác kế toán. vừa
làm công tác thống kê. thực hiện chi thu và thanh toán tại đơn vị mình trong
phạm vi định mức cho phép, Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện thống kê kế
toán tài chính theo chế độ và chuẩn mực hiện hành, theo hướng dẫn của Bộ tài
chính, kiểm tra và phân tích các kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ
gìn và sử dụng các loại vật tư tài sản cung cấp kịp thời số liệu về hoạt động

sản xuất kinh doanh. lập báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết toán quý,
năm và các báo cáo đột xuất, Công ty có 15 kế toán trong đó có 9 kế toán kho
tại 9 tỉnh thành và 6 kế toán tại phòng tài chính Công ty.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Chỉ đạo công tác
tài chính kế toán. Nhận sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty, tham
mưu cho Giám Đốc trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh; ký các chứng từ thu, chi, HĐBH, các hóa đơn khuyến mãi và các
báo cáo tài chính. Tổ chức hạch toán kinh tế về HĐSXKD của toàn công ty,
lập đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của Công ty theo quy định của
chế độ hiện hành. Xác định và phản ánh chính xác; kịp thời. theo đúng chế độ
kết quả kiểm kê tài sản mỗi kỳ và đề xuất các biện pháp xử lý khi có các
trường hợp thất thoát xẩy ra; Kế toán trưởng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, tiền vốn của Công ty, chế độ quản
lý LĐ, quản lý tiền lương tiền thưởng các khoản phụ cấp và các chính sách,
chế độ đối với người lao động. phải thường xuyên tổng hợp, phân tích đánh
giá tính đúng đắn của kết quả. tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
ty, giúp Giám Đốc phát hiện sự lãng phí, những thiệt hại đã xảy ra, những việc
làm không có hiệu quả, trì trệ trong SXKD để tìm cách khắc phục, đồng thời
nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đồng
vốn. Tổ chức lưu trữ, bảo quản giữ gìn các tài liệu, số liệu kế toán bí mật của
Công ty, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán
Công ty. Phân công và chỉ đạo trực tiếp các kế toán viên của Công ty. có
quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty chuyển đầy đủ kịp thời những
tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán trưởng.
Dưới Kế toán trưởng là Kế toán tổng hợp : người tập hợp số liệu từ các kế
toán chuyên quản báo cáo lên và vào sổ sách. Theo dõi giám sát, hạch toán
doanh thu. kết chuyển giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh. Số

liệu kế toán tổng hợp có được lấy từ các Kế toán chuyên quản. Công việc của
các kế toán chuyên quản là tiếp nhận các đơn hàng từ Thư ký kinh doanh và
kế toán kho ở các tỉnh, rồi tiến hành đối chiếu và kiểm tra công nợ, lập phiếu
xuất kho, sau đó trình lên thủ trưởng hoặc kế toán trưởng ký duyệt, sau đó
chuyển xuống phòng kho vận để xuất hàng và giao hàng kịp thời cho khách.
Hàng tuần hoặc hàng tháng phải tiến hành đối chiếu công nợ với thư ký kinh
doanh và khách hàng, rồi báo cáo lên cho Kế toán tổng hợp và NVKD số nợ
còn lại của khách hàng để NVKH đi thu nợ. Riêng kế toán phụ trách Khu vực
Hà Nội còn có nhiệm vụ cập nhật phiếu thu, phiếu chi hàng ngày và kiểm soát
lượng tiền vào ra tồn quỹ để báo cáo với Kế toán trưởng kiểm soát vòng quay
vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Kế toán kho C4 (là kho tổng của
Công ty): khi nhận PXK từ kế toán bán hàng. kiểm tra thẻ kho và hàng thực tế
trong kho có đủ theo chủng loại không, địa chỉ giao hàng đã rõ ràng chưa sau
đó báo cho thủ kho xuất hàng; Hàng ngày kế toán kho phải tiến hành vào thẻ
kho rồi kiểm tra đối chiếu thẻ kho với thực tế để biết được chính xác lượng
nhập và xuất trong ngày. Đồng thời lập báo cáo kho và lập biên bản; tiền thu
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
được từ nhân viên giao nhận hàng ngày chuyển lên cho kế toán chuyên quản,
thư ký kinh doanh để cung cấp hàng kịp thời và tốt nhất cho khách; Mỗi kho
hàng thực thuộc công ty tại các tỉnh đều có 1 kế toán theo dõi tình hình nhập
xuất hàng, công nợ, chính sách chiết khấu đối với khách hàng. Các kho hàng
này hạch toán phụ thuộc thông qua TK phải thu phải trả nội bộ; Phòng kế toán
ở các kho hàng trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các kho hàng
đó, định kỳ gửi các báo cáo về cho kế toán và Thư ký kinh doanh có liên quan
của Công ty. Đồng thời chuyển tiền mặt nếu có về tài khoản của Công ty để số
dư trong quỹ tại các chi nhánh không được quá mười triệu đồng tại mỗi chi
nhánh; Thủ quỹ có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của Công ty; nắm được lượng
tiền ra vào hàng ngày và cuối tháng phải đối chiếu để kiểm kê quỹ cùng với kế

toán phụ trách kiểm soát quỹ.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là thành phần cần thiết để người làm kế toán ghi chép và
phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo đối tượng cũng như
theo thời gian; tùy theo quy mô hoạt động, đặc điểm kinh doanh của mỗi Công
ty để mở các sổ kế toán thích hợp nhưng phải tuân theo chế độ quy định của
nhà nước. Công ty Cổ phần Kim Tín áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, có thể mở các sổ Nhật ký chi tiết như Nhật ký thu tiền, chi tiền; theo
thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để chuyển ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Từ các
chứng từ gốc : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; phiếu thu; hóa đơn giá trị gia
tăng…kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời lập các sổ chi tiết các
tài khoản 156, tài khoản 632, tài khoản 511 và các tài khoản có liên quan khác.
Sau đó chuyển ghi vào các sổ Cái có liên quan. Cuối tháng kế toán lập các
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
bảng tổng hợp chi tiết theo từng mặt hàng tiêu thụ, từng khách hàng và khu
vực kinh doanh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được khái quát như sau:

Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Cổ phần Kim Tín
PHẦN 2
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
12
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ : Hóa đơn mua
hàng, đơn hàng, phiếu thu,

Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết các tài
khoản: 632, 511, 131,
156,…
Bảng tổng hợp số liệu
chi tiết các tài khoản :
632, 511, 131, 156,…
Sổ cái tài khoản: 156, 511,
632, 131,111…
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN
2.1 Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín
2.1.1 Đặc điểm hàng hóa và phương thức tiêu thụ
Hàng hóa mà Công ty cung cấp cho thị trường chủ yếu là các sản phẩm
về dây hàn và que hàn. Hàng hóa về dây hàn của Công ty đang có: Que hàn sắt
gồm các loại như: KT421, KT6013, KT3000, KT N48, GL48(Tiêu chuẩn:
AWSE 6013), được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực xây dựng, hàn sắt chế
tạo máy, đóng tàu…Que hàn gang thép có GL52(Tiêu chuẩn AWS E7016);
GL78(AWS E7018); GH600 được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đóng
tàu; đóng cầu cảng; bồn áp lực; hàn đắp các thiết bị chống hao mòn; Que hàn
Inox có loại G308 được sử dụng trong việc hàn các đồ dùng trang trí nội thất;
bồn Inox; thiết bị y tế; máy móc và công nghiệp đóng tàu… Về dây hàn: Công

ty đang có loại GEMINI GM70S, dây hàn chịu lực EH-12;EH-14;EL-12 với
các kích cỡ khác nhau : φ1.6 đến φ 4.0 là loại hàng hóa được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực hàn công nghiệp, làm cầu đường, đóng tàu với nhu cầu sử
dụng rất lớn trong đời sống; Tất cả các sản phẩm này đã được Cục Đăng Kiểm
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Đăng Kiểm chất lượng Vật liệu hàn; Ngoài ra
Công ty Kim Tín còn cung cấp ra thị trường các mặt hàng thuộc thiết bị điện
như: Cáp hàn; cáp điều khiển, cáp mạ, quạt thông gió; do Công ty trong và
ngoài nước sản xuất; Với hàng hóa phong phú và đa dạng như vậy cho nên
Công ty Cổ Phần Kim Tín đã áp dụng cả hai phương thức tiêu thụ chủ yếu
trong các doanh nghiệp thương mại là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa: là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác
hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất, bán cho các cửa hàng
bán thiết bị xây dựng. Đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng chưa đến tay người
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
Công ty CP Kim Tín đang sử dụng hai phương thức bán buôn :
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Bán buôn qua kho: Tất cả hàng hóa được nhập về kho của công ty rồi
xuất bán cho các đơn vị kinh doanh với số lượng hàng bán lớn và có hợp đồng
chiết khấu.
Bán buôn không qua kho : là hình thức chuyển thẳng hàng hóa đã mua
cho khách hàng tại kho của người bán hoặc sử dụng phương tiện vận tải chuyển
hàng cho khách hàng mà không cần phải nhập hàng qua kho của Công ty.
Bán lẻ hàng hóa là khi khách hàng mua lẻ các mặt hàng kinh doanh của
Công ty; với phương thức này chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt; và hàng
hóa giao cho khách và thu tiền thực hiện tại cùng một thời điểm. Vì vậy thời
điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ xác định được ngay khi hàng hóa giao cho
khách hàng. Lượng khách hàng mua nhỏ lẻ này không ký hợp đồng chiết khấu
với Công ty nên không được hưởng chiết khấu mà phải thanh toán ngay và

thanh toán bằng giá niêm yết của Công ty. Quy trình bán hàng như sau: Khi
khách hàng đến Công ty mua hàng, Thư ký KD làm phiếu đề nghị xuất hàng
chuyển cho Kế toán chuyên quản làm phiếu xuất, rồi chuyển xuống kho, nhận
được phiếu xuất phòng kho vận bố trí người chuyển hàng lên văn phòng giao
hàng cho khách hàng. Tại phòng kinh doanh khách làm thủ tục thanh toán và
nhận hóa đơn đỏ của lô hàng mua đó.
Bán hàng tại kho 9 tỉnh trực thuộc: Các phương thức bán hàng trong Công ty
đều áp dụng giống nhau kể cả tại các tỉnh trực thuộc; Hàng hóa tại các tỉnh sẽ
được điều chuyển nội bộ từ Công ty Kim Tín tại Hà Nội chuyển về nhập tại
kho các tỉnh trước và làm hàng tồn kho; Khi có đơn hàng kế toán tại 9 tỉnh sẽ
báo về văn phòng để viết hóa đơn và đề nghị xuất hàng; Kế toán tại các tỉnh sẽ
trực tiếp thu tiền và chuyển về quỹ tiền mặt công ty liên tục trong ngày. Có thể
khái quát thị trường tiêu thụ của Công ty theo sơ đồ sau :
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
Kim loại
tổng hợp
Hành chính bán
hàng
Nhập
khẩu
Khu
vực HN
Dự án
Nam sông
Hồng
Đông Bắc Tây Bắc
Vật liệu

điện
Nam
Định
Vinh
Thanh
Hóa
Hải
Phòng
Bắc
Giang
TN
Sơn
la
Việt
trì
Hải
Dương
Marketin
g
Phòng kinh doanh
Sơ đồ 2.1 : Thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Kim Tín
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
2.1.2 Đặc điểm chứng từ, doanh thu và tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần Kim Tín là một doanh nghiệp thương mại. Doanh thu
tiêu thụ được xác định là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Công ty thu được
phát sinh từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ, Doanh thu tiêu thụ được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại; giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại, Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi đã có các

chứng từ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng đã xảy ra; Chứng từ kế toán sử dụng
liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa gồm có các loại sau:
Phiếu đề nghị xuất hàng: được Công ty đặt in theo mẫu Công ty đã quy
định được đánh số quyển và số thứ tự; Mỗi NVKD được giữ một quyển, lúc
lên đơn hàng phiếu này được lập làm hai liên, phải có chữ ký của nhân viên
kinh doanh, một liên giao cho thư ký bán hàng, một liên giữ lại quyển để kiểm
tra đối chiếu.
Phiếu xuất kho, phiếu thu và hóa đơn GTGT : được sử dụng theo mẫu đã
quy định của Bộ Tài Chính. Cả ba loại phiếu này đều được viết làm ba liên :
Liên một chuyển cho phòng kế toán, liên hai chuyển cho khách hàng và liên
ba giữ lại quyển; Các phiếu này có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo, kế toán
trưởng, người nhận hàng, thủ quỹ ...
Biên bản giao hàng: Mẫu này do Công ty đặt in theo mẫu của Công ty
quy định, Mỗi nhân viên giao nhận được giữ một quyển, Phiếu này được lập
làm ba liên: Liên một giao cho thứ ký bán hàng , liên hai giao cho khách hàng,
liên ba để lại quyển, khi đi giao hàng nhân viên giao nhận ghi đầy đủ thông tin
từ phiếu xuất kho như : người mua, địa chỉ giao hàng, quy cách hàng hóa, giá
cả, thành tiền...Sau khi giao hàng xong yêu cầu khách hàng ký vào biên bản
giao hàng để xác nhận hàng đã đủ và đúng theo đơn đặt hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Kế toán tại Công ty Cổ phần Kim Tín sử dụng các tài khoản để tiến
hành hạch toán hoạt động doanh thu tiêu thụ trong Công ty như : Tài khoản
5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ. Tài khoản 5111 còn được chi tiết
theo từng mặt hàng của Công ty. Tài khoản 156 – Hàng hóa, tài khoản 156
được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là : Tài khoản 1561: “trị giá hàng hóa
mua vào” và Tài khoản 1562: “chi phí mua hàng”. Tài khoản 131- Phải thu
khách hàng, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình

hình thanh toán các khoản thu của Công ty với khách hàng, chủ yếu là khách
hàng mua với số lượng lớn và trả chậm hoặc mới trả được một phần; Tài
khoản 632- Giá vốn hàng bán, tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa xuất bán trong kỳ; Ngoài ra Công ty còn sử dụng những tài khoản
phục vụ trong quá trình doanh thu và thanh toán với khách hàng cũng như nhà
cung cấp như Tài khoản 111- Tiền mặt; Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng.
2.1.3 Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kim Tín
Đối với phương thức bán buôn qua kho : NVKD đi khảo sát thị trường
và nhận đơn hàng từ khách hàng, rồi làm phiếu đề nghị xuất hàng chuyển cho
bộ phận hành chính bán hàng. Thư ký chuyên trách từng loại mặt hàng sẽ tiến
hành rà soát lại các điều kiện xuất hàng như: lượng hàng tồn kho; giá bán;
công nợ của khách hàng; hình thức giao hàng; địa chỉ giao hàng; phương thức
thanh toán; yêu cầu viết hóa đơn. Nếu đủ điều kiện sẽ chuyển phiếu Đề nghị
giao hàng tới phòng Kế toán để kiểm tra xác nhận phiếu xuất hàng, sau đó
chuyển tới phòng kho vận để cho xuất hàng. Phòng kho vận có trách nhiệm
giao đúng; và đầy đủ số lượng theo phiếu xuất và thu tiền nếu khách hàng
thanh toán ngay. Kế toán bán hàng viết hóa đơn cho khách hàng.Khi giao hàng
xong, biên bản giao hàng phải có ký nhận của khách hàng, tiền thu về được
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
nhân viên chuyển nộp cho thủ quỹ; thủ quỹ tiến hành lập phiếu thu; rồi chuyển
chứng từ đến các bộ phận có liên quan để ghi giảm trừ hoặc ghi tăng công nợ.
Ví dụ: Ngày 02/04/09, cửa hàng Đặng Thị Dung, 92 Trần Cao Vân, Hà Nội,
mua Que hàn KT421-3.2, số lượng 200kg, đơn giá 12.000đ/kg; Que hàn
KT421-4.0, số lượng 160kg, đơn giá 12.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.0, số lượng
150kg, đơn giá 20.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.2, số lượng 60kg, đơn giá 19.000đ/
kg; Dây hàn 70s-1.6, số lượng 30kg, đơn giá 19.000đ/kg.
Các bước xuất hàng được thực hiện theo các biểu mẫu sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Mẫu 01: Đề nghị xuất hàng
ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG số : 00175
Kính gửi : Phòng kế toán Công ty Cp Kim Tín NVKD: Hoài Nam
STT Tên hàng
Số
lượng
Đơn giá Thành Tiền
Thực
thu
Tên & địa chỉ
khách hàng
1 Que hàn KT421-3.2 200 12.000 2.400.000
2 Que hàn KT421-4.0 160 12.000 1.920.000
3 Dây hàn 70s-1.0 150 20.000 3.000.000
4 Dây hàn 70s-1.2 60 19.000 1.140.000
5 Dây hàn 70s-1.6 30 19.000 570.000
Đặng Thị Dung
92 Trần Cao Vân
Hai Bà Trưng
Hà Nội
Tổng cộng 9.030.000
Hà nội, ngày 02 tháng 04 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán trưởng TKKD Người đề nghị
(Đã ký) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký)
Biểu mẫu 2.1 : Đơn đề nghị xuất hàng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công

Mẫu 02 : Phiếu xuất kho
Mẫu 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 56987
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Họ tên người nhận hàng : Đặng Thị Dung
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cửa hàng Đặng Thị Dung
Xuất tại kho: C4 Đường Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
A B C 1 2 3
1 Que hàn KT421-3.2 Kg 200 12.000 2.400.000
2 Que hàn KT421-4.0 Kg 160 12.000 1.920.000
3 Dây hàn 70s-1.0 Kg 150 20.000 3.000.000
4 Dây hàn 70s-1.2 Kg 60 19000 1.140.000
5 Dây hàn 70s-1.6 kg 30 19000 570.000
Tổng cộng : 9.030.000
Thuế GTGT :903.000
Tổng hóa đơn : 9.933.000

Số tiền bằng chữ: Chín triệu, chin trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Thủ kho Người nhận Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu mẫu 2.2 : Phiếu xuất kho
Mẫu 03: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL
AR/2009B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0019976
Liên 1 : lưu trữ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C

20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Kim Tín
Địa chỉ : Lô 3 A 11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – Hai Bà Trưng – HN
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0 1 0 0 9 8 9 6 8 3
Họ tên người mua hàng :
Tên đơn vị : Cửa hàng Đặng Thị Dung
Địa chỉ: 92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 1 0 1 1 6 1 6 4 5
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
A B C 1 2 3
1 Que hàn KT421-3.2 Kg 200 12.000 2.400.000
2 Que hàn KT421-4.0 Kg 160 12.000 1.920.000
3 Dây hàn 70s-1.0 Kg 150 20.000 3.000.000
4 Dây hàn 70s-1.2 Kg 60 19.000 1.140.000
5 Dây hàn 70s-1.6 Kg 30 19.000 570.000
Cộng tiền hàng : 9.030.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 903.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.933.000
Số tiền viết bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2.3 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu 04: Biên bản giao nhận hàng hóa
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA Số: 1568
( Liên 1 – Kế toán)
BÊN GIAO HÀNG: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN

Đ/C : Lô 3 A11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – HBT – Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
ĐT : 04.9715756
BÊN NHẬN HÀNG: CỬA HÀNG ĐẶNG THỊ DUNG
Đ/C: 92 Trần Cao Vân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hôm nay, ngày 02 tháng 04 năm 2009
Bên giao hàng đã giao và bên nhận hàng đã nhận đủ hàng hóa chi tiết như sau:
STT
Tên hàng –
quy cách
ĐVT
Số lượng
giao thực tế
Đơn giá Thành Tiền Ghi chú
1 KT421-3.2 Kg 200 13.200 2.640.000
2 KT421-4.0 Kg 160 13.200 2.112.000
3 70s-1.0 Kg 150 22.000 3.300.000
4 70s-1.2 Kg 60 20.900 1.254.000
5 70s-1.6 Kg 30 20.900 627.000
Tổng cộng 9.933.000
Chứng từ kèm theo: 01 HĐ GTGT số: 19976. Biên bản được lập thành 2 bản,
mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau.
BÊN GIAO HÀNG BÊN NHẬN HÀNG
( Ký, đóng dấu & ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2.4 : Biên bản giao nhận hàng hóa
Dựa vào các chứng từ gốc trên cuối ngày kế toán tiến hành hạch toán và vào
các sổ có liên quan.
Cửa hàng Đặng Thị Dung thanh toán theo hình thức thanh toán ngay bằng tiền

mặt, kế toán lập phiếu thu tiền theo mẫu sau:
Mẫu 05: Phiếu Thu
Mẫu 01
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Ban hành theo Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Số Ctừ /
Họ tên : Cửa hàng Đặng Thị Dung
Đơn vị :92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Lý do : Thanh toán tiền hàng.
Số tiền :9.933.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Kèm theo : Chứng từ gốc 0019976
Đã nhận đủ số tiền :Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nộp

Biểu mẫu 2.5 : Phiếu thu
* Đối với phương thức bán buôn không qua kho: Khi nhận được đơn hàng từ
NVKD, Thư ký kinh doanh kiểm tra tồn kho mà không có hoặc không còn
hàng tồn trong kho phải báo lên cho trưởng phòng kinh doanh để tìm kiếm
nguồn hàng; nếu xác định nguồn hàng mua có thể mua được thì báo lại cho
NVKD để thỏa thuận phương thức giao hàng với khách hàng. Các bước tiếp
theo tương tự phương thức bán buôn qua kho.
Ví dụ: Nhập 200m cáp hàn giá 25.000/m (giá chưa có thuế GTGT 10%),
chưa thanh toán từ Cty TNHH Kim Tín chuyển bán thẳng cho Cty TNHH Sản
xuất Đức Anh với giá 30.000/m (chưa thuế GTGT 10%), và chưa thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Cách hạch toán :
- Hàng xuất bán thẳng:
Nợ TK 632 (Cáp hàn): 5.000.000
Nợ TK 1331: 500.000
Có TK 331 (CT TNHH Kim Tín) : 5.500.000
- Hạch toán doanh thu
Nợ TK 131 (CT TNHH SX Đức Anh): 6.600.000
Có TK 5111 (Cáp hàn) : 6.000.000
Có TK 3331 : 600.000
Đối với phương thức bán lẻ: Khi khách hàng đến văn phòng mua hàng Thư ký
KD làm phiếu đề nghị giao hàng chuyển cho Kế toán chuyên quản làm phiếu
xuất chuyển xuống kho; nhận được phiếu xuất kho, phòng kho vận phân công
người chuyển hàng lên văn phòng để giao hàng cho khách. Tại văn phòng
khách hàng làm thủ tục thanh toán và nhận hóa đơn đỏ của lô hàng mua đó.
Cách hạch toán tương tự cách bán buôn qua kho đã trình bày ở trên.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Bán hàng tại kho 9 tỉnh trực thuộc: Ở các tỉnh trực thuộc thì các phương thức
bán hàng cũng được thực hiện giống như ở Hà Nội. Nguồn hàng tại các tỉnh sẽ
được điều chuyển nội bộ từ Cty Kim Tín tại Hà nội chuyển về nhập tại kho
các tỉnh và làm hàng tồn; Mỗi khi có đơn hàng kế toán tại 9 tỉnh sẽ báo về văn
phòng để viết hóa đơn và đề nghị xuất hàng; Kế toán tại các tỉnh sẽ trực tiếp
thu tiền và chuyển về quỹ tiền mặt công ty liên tục trong ngày.
Ví dụ : Ngày 05 tháng 2 năm 2009 Nhận được Đề nghị xuất hàng của kho
Vinh kế toán làm Phiếu xuất kho Kiêm vận chuyển nội bộ sau:
Mẫu 06: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

CÔNG TY CP KIM TÍN Số: 1234
Lô 3 A11 – Đầm Trấu – HBT - HN
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 05 tháng 02 năm 2009
Đơn vị nhận hàng: Kho ở TP Vinh – Nghệ An.
Địa chỉ: 245 Lê Duẩn – TP Vinh – Nghệ An.
Người liên hệ: Trịnh Vân Vang – ĐT: 0912124567
STT Mặt hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Ghi chú
1 KT421-2.5 Kg 1.000 12.340 12.340.00
0
2 KT421-3.2 Kg 3.000 11.340 34.020.00
0
3 KT421-4.0 Kg 2.000 11.340 22.680.00
0
Giao: Xe 37P -
1459
Tổng cộng Kg 6.000 69.040.00
0
Người nhận Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
25

×