Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CNTT Logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.58 KB, 14 trang )

1.

Công nghệ nhận dạng tự động

Mã vạch
Mã vạch là một trong những phương thức quản lý vận tải - logistic hiện đại và hiệu quả
nhất hiện nay. Nó cho phép nhân viên kiểm sốt biết được bất kỳ thơng tin nào về hàng hóa,
sản phẩm. Các số liệu được lưu trữ trong giải pháp này rất nhiều nhưng được xử lý nhanh
chóng khi bạn muốn biết bất kỳ thơng tin nào về sản phẩm hàng hóa, chẳng hạn: hàng hóa
đang di chuyển ở đâu hoặc đã đến địa điểm nào trong chuỗi cung ứng.
Ứng dụng giải pháp mã vạch trong hoạt động logistics với các thiết bị như: máy in mã
vạch, máy in bill, máy tính di động, máy quét mã vạch và phần mềm cho phép người quản lý
theo dõi tình trạng hàng hóa như thế nào trong q trình được vận chuyển và sản phẩm hàng
hóa cũng như nhân viên giao hàng in ấn hóa đơn và thu tiền của khách ngay sau khi nhận.

Ưu điểm của giải pháp mã vạch trong vận tải - logistics khắc phục được tất cả các
nhược điểm của việc quản lý thủ cơng. Tình trạng sai sót, nhầm lẫn trong việc theo dõi hàng
hóa khơng cịn diễn ra nữa, các báo cáo khơng chính xác sẽ được hạn chế tối thiểu giúp các
nhân viên tiết kiệm được nhiều thời gian kiểm kê lại kho hàng và đối chứng giấy tờ.
Ứng dụng giải pháp mã vạch trong vận tải - logistics giúp nhân viên quản lý kho, quản
lý nhân sự bốc vác hàng, nhân viên sân bãi và các nhân viên khác có liên quan trong hoạt
động vận chuyển hàng hóa thực hiện được hiệu quả hơn qua việc giám sát trên hệ thống.
Ngồi ra, số lượng nhân viên thực hiện những cơng việc này cũng được tối ưu, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí th mướn. Cải thiện chất lượng cơng việc bằng giải pháp mã
vạch trong vận tải - logistics cịn giúp cơng ty tiết kiệm được rất nhiều thời gian, nâng cao


năng suất cơng việc do việc tìm kiếm, kiểm sốt sản phẩm được thực hiện dễ dàng sẽ giúp
lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.

Tối ưu việc tiếp cận thơng tin sản phẩm, hàng hóa được lưu thơng giúp người quản lý


theo dõi tốt việc điều phối trên các tuyến đường đồng thời giải quyết kịp thời bất kỳ vấn đề
phát sinh nào. Đây là lợi ích tuyệt vời nhất mà giải pháp mã vạch trong vận tải - logistics
mang lại.
RFID
RFID (Radio Frequency Identification) là thuật ngữ dùng để miêu tả một hệ thống nhận
diện các đối tượng (vật và người) bằng sóng vơ tuyến.
RFID, một phương pháp nhận dạng tự động sử dụng thẻ điện tử có một vi mạch và ăngten, không chỉ đơn giản là một cải tiến nhỏ từ công nghệ mã vạch. Mã vạch chỉ cung cấp
thông tin của đối tượng ở một thời điểm nhất định và thông tin được nhập tự động, trong khi
RFID, về lâu dài có khả năng cung cấp thông tin về đối tượng đầy đủ và liên tục trong suốt
sản xuất, vận chuyển, lưu kho và bán hàng (dịng thơng tin của hàng hóa được cập

nhật

thường xun.
Việc thu thập dữ liệu RFID có thể nhận được thực hiện nhanh hơn so với mã vạch, đồng
thời cung cấp thêm thơng tin về các sản phẩm, sử dụng ít lao động hơn khi áp dụng hệ thống
RFID. Bởi vì các chip RFID hiện nay đã trở nên tinh vi hơn, ít tốn kém, với dữ liệu
tiêu chuẩn hóa hơn, sẽ mang lại nhiều hiệu quả hơn nữa.
Nguyên tắc hoạt động của RFID


Một hệ thống RFID bao gồm ba thành phần cơ bản: thẻ RFID, thiết bị đọc RFID và hệ
thống CNTT hỗ trợ.
Thẻ RFID có thể được phân thành hai loại: thẻ chủ động và thẻ thụ động. Các thẻ RFID
chủ động được tích hợp sẵn nguồn năng lượng bên trong (chẳng hạn như pin) do đó có bộ
nhớ lưu trữ và phạm vi nhận diện cao hơn so với các thẻ thụ động.
Khi một thẻ RFID được đặt trong trường nhận diện của thiết bị đọc, dữ liệu chứa trong
thẻ sẽ được thiết bị đọc ghi nhận, sau đó chuyển về hệ thống CNTT hỗ trợ thông qua các
giao diện chuẩn nhằm phục vụ cho các hoạt động xử lý, phân tích và lưu trữ...


RFID có nhiề

u cơng dụng trong suốt c

huỗi cung ứng mở rộng, bao gồm:


Nó có thể theo dõi các sản phẩm sản xuất thông qua các nhà máy và thông

qua

vận

chuyển cho khách hàng.


Hoạt động cửa hàng bán lẻ có thể sử dụng việc gắn thẻ RFID để đếm, theo dõi và bổ
sung hàng tồn kho từ nhà kho đến các cửa hàng.



RFID có thể theo dõi hàng tồn kho thông qua quản lý kho bãi, vận chuyển và các trung
tâm phân phối.



Nó có thể theo dõi các tài sản như xe cộ, công cụ và thiết bị.
LỢI ÍCH CỦA RFID TRONG LOGISTICS BÁN LẺ
Cải thiện quản lý trữ hàng
RFID có thể đơn giản hóa và đẩy nhanh các công đoạn ghi nhận nhập và xuất hàng ở


kho, cung cấp vị trí chính xác của hàng hóa trong kho giúp cho việc tìm kiếm hàng hóa dễ
dàng hơn. Có được thơng tin chính xác về tồn kho của các mặt hàng kết hợp với thông tin


cập nhật về tồn hàng tại các cửa hiệu sẽ giúp nhà bán lẻ ra các quyết định nhập hàng kịp thời
nhằm tránh tối đa tình trạng một mặt hàng nào đó hết hàng. Hiệu quả trong quản lý trữ hàng
có thể giúp DN bán lẻ tiết kiệm đáng kể chi phí lưu kho.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tại cửa hàng
Một ứng dụng rất đáng quan tâm của RFID là việc sử dụng các kệ hàng thông minh và
gắn nhãn RFID cho từng sản phẩm. Kệ hàng thông minh được tích hợp thiết bị đọc thẻ
RFID, nhờ vậy tình trạng sản phẩm trên kệ luôn được cập nhật kịp thời và hạn chế tối đa tình
trạng một sản phẩm hết hàng trên kệ trong khi sản phẩm đó vẫn cịn đủ trong kho.
RFID cịn giúp đẩy nhanh quy trình thanh tốn do hệ thống có thể qt nhiều thẻ RFID
đồng thời một cách hoàn toàn tự động. Điều này giúp nhà bán lẻ loại trừ sự can thiệp của con
người trong q trình ghi nhận doanh số vốn có thể gây ra những sai số và thất thóat hàng
hóa. Nạn trộm cắp hàng hóa cũng sẽ được hạn chế tối đa bởi vì hệ thống CNTT hỗ trợ sẽ
kiểm tra, đối chiếu và lập tức báo động khi một mặt hàng chưa được thanh toán đi qua khu
vực kiểm sốt có ăng-ten RFID.
Biến dữ liệu khách hàng thành lợi nhuận DN
Nhu cầu của khách hàng giờ đây không chỉ là mua được sản phẩm với mức giá hợp lý
nữa mà họ kỳ vọng nhiều hơn ở toàn bộ trải nghiệm mua sắm của mình. Cơng nghệ RFID sẽ
là chìa khóa để nâng cao giá trị quan hệ khách hàng với khả năng cung cấp thông tin theo
thời gian thực.
FID không phải là một công nghệ mới và những ứng dụng của nó trong logistics ngành
bán lẻ đã bắt đầu xuất hiện trong vòng hơn một thập kỷ qua. Việc ứng dụng RFID trong
logistics bán lẻ ban đầu còn khiêm tốn do vấn đề hạn chế về công nghệ cũng như chi phí ứng
dụng. Tuy vậy, tiến bộ cơng nghệ trên thế giới hiện nay đã cho phép sản xuất được những
thiết bị RFID tốt hơn với chi phí rẻ hơn.

Giọng nói


Nhận dạng giọng nói đề cập đến khả năng nhận và giải thích các lệnh bằng giọng nói
của một thiết bị cụ thể. Nói một cách đơn giản, cơng nghệ nhận dạng giọng nói có thể tương
tác và phản hồi các lệnh của con người.
Cơng nghệ nhận dạng giọng nói bắt nguồn từ PC nhưng bằng cách tích hợp trong điện
thoại thông minh với mức độ phổ biến ngày càng tăng, công nghệ này đã trở nên dễ tiếp cận
hơn cho người sử dụng.
Cải thiện trải nghiệm của khách hàng
Cách tốt nhất để cải thiện trải nghiệm dịch vụ là cho phép khách hàng trình bày nhu cầu
của họ một cách dễ dàng và nhanh chóng – điều này có thể được thực hiện dễ dàng bằng
công nghệ nhận dạng giọng nói. Khi khơng gian cho các cuộc trao đổi đó được xây dựng và
phát triển bằng Voice AI có thể tạo ra sự kết nối tốt hơn giữa công ty và khách hàng của họ.
Tiết kiệm thời gian
Công nghệ nhận dạng giọng nói đang được tích hợp vào nhiều thiết bị và tiện ích. Sử
dụng các phần mềm chuyển đổi giọng nói thành văn bản sẽ giúp cơng việc dễ dàng và nhanh
chóng hơn vì nhập liệu bằng giọng nói hiệu quả hơn nhiều so với nhập liệu thủ cơng. Nếu
cơng nghệ nhận dạng giọng nói được triển khai, các doanh nghiệp có thể tối ưu hóa các quy
trình làm việc, giảm thiểu gánh nặng đánh máy và các tác vụ thủ công tương tự khác, đồng
thời cho phép nhân viên tập trung vào các khía cạnh phức tạp hơn của cơng việc.
Tăng hiệu suất cơng việc
Khi nói về quy trình làm việc trong doanh nghiệp, tính năng nhận dạng giọng nói có thể
hỗ trợ nhân viên với các nhiệm vụ khác nhau, chẳng hạn như ghi chép trong các cuộc họp,
lên lịch làm việc hoặc thiết lập lời nhắc,…. Cách triển khai như vậy cho phép doanh nghiệp
tối ưu hóa quy trình cho tất cả mọi người, giúp cải thiện năng suất và hiệu quả
Mở rộng tập khách hàng
Vì cơng nghệ này chỉ u cầu giọng nói nên đây là một lựa chọn tuyệt vời cho những
người bị khuyết tật vận động hoặc gặp khó khăn trong việc giao tiếp giao tiếp với doanh
nghiệp của bạn dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm nhận dạng giọng nói có thể

giúp ích đáng kể cho người mắc các loại khuyết tật khác như viêm khớp hoặc run tay có thể
trở nên trầm trọng hơn nếu phải gõ quá nhiều trong ngày.
Tiếp cận nhiều người dùng cùng một lúc
Với Voice AI, có thể tiếp cận tất cả các khách hàng khác nhau cùng một lúc, không
giống như trước đây khi nhân viên hỗ trợ khách hàng chỉ có thể nói chuyện với một người


duy nhất vào một thời điểm. Công nghệ này cho phép các doanh nghiệp tăng số lượng khách
hàng và giải quyết nhiều câu hỏi hoặc thắc mắc một cách hiệu quả hơn.
2.

CÔNG NGHỆ TRUYỀN TIN

EDI
EDI là cụm từ viết tắt của Electronic Data Interchange được hiểu là sự trao đổi dữ liệu điện tử
đây chính q trình trao đổi điện tử thông tin doanh nghiệp định dạng chuẩn. Một quy trình được
phép của một cơng ty này đến một cơng ty khác bằng điện tử không phải bằng văn bản truyền
thống. Và đối tác thương mại được thực hiện trọng quá trình tiến hành kinh doanh.
Trong trình trao đổi dữ liệu điện tử EDI có hai loại phổ biến được sử dụng nhiều nhất chính là
những đơn đặt hàng và hóa đơn. EDI sẽ thay thế q trình chuẩn bị và xử lý thơng tin liên quan đến
q trình giao tiếp kinh doanh truyền thống. Nhưng tuy nhiên EDI thực sự có thể chuẩn hóa được
thơng tin bằng truyền đạt trong các tài liệu kinh doanh và không cần giấy tờ.
Hiện nay, tại những công ty, doanh nghiệp đã tạo hóa đơn bằng chính hệ thống máy tính in
một bản sao của hóa đơn để gửi khách hàng. Khi khách hàng nhận được sẽ thường xuyên đánh dấu
lại hóa đơn và nhập hóa đơn vào chính hệ thống máy tính cá nhân. Trong q trình này khơng có gì
mới trong q trình chuyển thơng tin từ máy tính của mình cho máy tính của mọi người. EDI cho
phép giảm thiểu tối đa hoặc loại bỏ các q trình thủ cơng liên quan đến công việc này.
Cách sử dụng EDI
Khi các công ty và những đối tác thương mại quyết định tiến hành kinh doanh bằng EDI có
một vài điều cần phải nắm rõ để thực hiện mọi bắt đầu của quy trình:

EDI cần phải được triển khai từ chính đối tác thương mại của bạn. Điều này cần được xác định
từ chính tài liệu kinh doanh điện tử được lựa chọn để có cấu trúc.
Khi phần mềm được thiết lập hai bên cần mới đầu sẽ phải bắt đầu thử nghiệm và trao đổi
nhưng thông tin, dữ liệu.
Giao tiếp với đối tác thương mại bằng EDI của chính bạn. Đây được coi là phương pháp thông
dụng thông qua internet EDI, mạng giá trị gia tăng hoặc có thể chuyển trực tiếp tài liệu điện tử một
cách nhanh chóng. Đây chính là phương thức chính trong q trình trao đổi tài liệu kinh doanh với
những đối tác thương mại và để trao đổi như một sự kết nối.
Nhưng thử nghiệm được tiến hành với các nhà cung cấp chính là những giải pháp EDI của bạn
được xác minh với hoạt động một cách chính xác và nhanh chóng.
Tiêu chuẩn của EDI


Với những tiêu chuẩn của EDI được thiết lập từ những thế kỷ trước đó được xác định một tập
hợp những trình giữ cho dữ liệu mang cấu trúc chung và có thể lặp lại nhưng dữ liệu nằm trong một
trường cố định trong bản ghi. Các quy tắc sẽ được tạo ra tài liệu kinh doanh chung. Nhưng các loại
tài liệu sẽ bao gồm đơn đặt hàng, hóa đơn, thông báo, giao hàng điện tử và không bị giới hạn.
Lý do chính để có thể tạo ra những tiêu chuẩn chính là tránh mất thời gian và nguồn lực để có
thể xác định được bố cục của các tài liệu kinh doanh phổ biến. Đây chính là kết quả cho các doanh
nghiệp giảm được những chi phí điện tử trong các quy trình và xác định được tiêu chuẩn EDI.
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu GPS là hệ thống định vị sử dụng các vệ tinh, máy thu và thuật tốn
để đồng bộ hóa dữ liệu vị trí, vận tốc và thời gian cho các phương tiện hàng không, trên biển và
đường bộ.
Hệ thống này bao gồm 24 vệ tinh quay quanh Trái Đất, chia làm 6 quỹ đạo, mỗi quỹ đạo có 4
vệ tinh. Quỹ đạo của các vệ tinh này nằm ở độ cao 20.000 km so với Trái Đất và tốc độ bay của các
vệ tinh lên tới 14.000 km/h.
Để xác định được một vị trí trên Trái Đất chúng ta chỉ cần tới 3 vệ tinh nhưng một vệ tinh thứ
4 thường được sử dụng để xác thực thông tin từ 3 vệ tinh kia. Vệ tinh thứ 4 còn giúp chúng ta xác
định chiều khơng gian thứ ba, giúp tính được độ cao của vị trí.

Ba thành phần tạo nên GPS
GPS được tạo nên từ ba thành phần khác nhau, gọi là các phân đoạn. Chúng kết hợp với nhau
để cung cấp thông tin vị trí chính xác theo yêu cầu của người dùng.
Ba phân đoạn của GPS là:


Khơng gian (Các vệ tinh): Các vệ tinh quay quanh Trái Đất, truyền tín hiệu cho người dùng
về vị trí địa lý và thời gian trong ngày.



Điều khiển mặt đất: Phân đoạn điều khiển mặt đất được tạo nên từ các trạm giám sát, trạm
điều khiển chính và hệ thống ăng ten trên mặt đất. Các trạm này sẽ theo dõi và vận hành các vệ tinh
trong khơng gian và giám sát q trình truyền dữ liệu. Các trạm giám sát được đặt ở khắp các châu
lục trên thế giới.



Thiết bị của người dùng: Các thiết bị được tích hợp máy thu và phát tín hiệu GPS như máy
bay, xe hơi, smartphone, smartwatch,... Sau đây gọi chung là thiết bị.
Hoạt động GPS


GPS hoạt động thơng qua một kỹ thuật có tên trilateration. Sau khi thu thập tín hiệu từ các vệ
tinh, trilateration sẽ tính tốn vị trí, vận tốc và độ cao sau đó đồng bộ chúng để đưa ra vị trí chính
xác nhất.
Các vệ tinh quay quanh Trái Đất gửi tín hiệu có thể đọc và giải mã được tới các thiết bị, nằm
trên hoặc gần bề mặt Trái Đất. Để tính tốn vị trí, thiết bị GPS phải nhận được tín hiệu từ ít nhất 4
vệ tinh.
Mỗi vệ tinh trong mạng lưới quay quanh Trái Đất ít nhất hai lần/1 ngày và mỗi vệ tinh sẽ chỉ

gửi một tín hiệu một tín hiệu, thơng số quỹ đạo và thời gian duy nhất tới thiết bị. Tại một thời điểm
bất kỳ, một thiết bị có thể đọc tín hiệu từ 6 vệ tinh trở lên.
Một vệ tinh sẽ phát ra sóng để thiết bị nhận và tính tốn khoảng cách từ thiết bị đến vệ tinh đó.
Vì chỉ có thơng số về khoảng cách nên nếu chỉ dùng một vệ tinh, khơng thể xác định được vị trí của
thiết bị trên bề mặt Trái Đất.
Khi một vệ tinh gửi tín hiệu, nó sẽ tạo ra một vịng trịn có bán kính bằng khoảng cách từ thiết
bị tới vệ tinh. Khi thêm một vệ tinh thứ hai, một vòng tròn mới sẽ được tạo ra và vị trí của thiết bị sẽ
được thu hẹp lại, nằm ở một trong hai điểm giao nhau của hai vòng tròn.
Với sự tham gia của một vệ tinh thứ 3, vị trí của thiết bị sẽ được xác định chính xác. Nó nằm ở
giao điểm của 3 vòng tròn.
Tuy nhiên, chúng ta sống trong một thế giới 3 chiều nên mỗi vệ tinh sẽ tạo ra một hình cầu chứ
khơng phải hình trịn. Ba hình cầu giao nhau tại 2 điểm vì thế điểm nào gần Trái Đất nhất sẽ được
chọn.
GPS có 5 cơng dụng chính:


Vị trí: Xác định vị trí



Tìm đường: Chỉ đường di chuyển từ vị trí này tới vị trí khác



Theo dõi: Giám sát máy bay, tàu thuyền... hoặc sự di chuyển của cá nhân nào đó



Lập bản đồ: Tạo ra bản đồ chi tiết của thế giới




Tính tốn thời gian: Thực hiện các phép đo chính xác về thời gian
GIS
GIS là – Geographic Information System, là một tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần
cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu
trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thơng tin liên quan đến vị trí địa lý.
Phần mềm: cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu giữ, phân tích và hiển thị
thơng tin địa lý. Các thành phần chính trong phần mềm là:
* Cơng cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý
* Hệ quản trị cơ sở dữ liệu(DBMS)


* Cơng cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý
* Giao diện đồ hoạ người-máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng
* Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu khơng có con người tham gia quản lý hệ thống và phát
triển những ứng dụng vệ tinh trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật,
người thiết kế và duy trỡ hệ thống, hoặc những người dùng nó để giải quyết các vấn đề trong công
việc.
Các công ty chuyển phát nội địa cũng như quốc tế đều có s ố l ượng khác hàng r ất l ớn và
luôn phải lập kế hoạch chiến lược để mở rộng thị trường qua việc cung cấp d ịch v ụ v ới hi ệu
quả tốt nhất. Vì thế việc quản lý công tác hậu cần đặc bi ệt là các tuy ến xe trong b ất kỳ cơng
ty nào có địạ bàng phân phối rộng khắp là một công việc rất phức t ạp và nay đã đ ược đ ơn
giản hóa bằng phần mềm GIS qua việc tự động giảm bớt sự ph ức tạp, tạo ra m ột h ệ th ống
địa lý tinh vi. GIS là một công cụ mạnh mẽ trong việc qu ản lý công tác h ậu c ần nh ư s ắp x ếp
các tuyến vận chuyển và vị trí đặt kho bãi hiệu quả giúp doanh nghiệp ti ết ki ệm chi phí cũng
như thỏa mãn nhu cầu khác hàng.
GIS giữ vai trò quan trọng trong việc giúp các tổ chức tối ưu hóa các tuy ến đường giao
hàng và dịch vụ, mang lại hiệu quả quá tốt trong vi ệc tìm ki ếm đ ường đi ng ắn nh ất gi ữa m ột
tập hợp các nơi cần đến bằng sự kết hợp các chi phí tài xế và xe, cơng su ất, l ịch trình, và

những hạn chế khi sắp xếp các tuyến xe. Nhân viên giao hàng cũng có th ể tận dụng đi ều ki ện
giao thông vào thời điểm thực tế để điều chỉnh các tuy ến đ ường đ ội xe có th ể đi đ ược đ ể
giảm thiểu sự chậm trễ,đồng thời có thể theo dõi đ ội xe của mình và đ ảm b ảo r ằng đ ội xe đi
theo đúng tuyến đường của họ và duy trì hiệu quả, tiến độ.
Phần mềm có thể hiển thị vị trí nào có những loai hàng so v ới v ới nhu c ầu khách hàng
để giúp người quản lý phân bổ loại hàng mới đến các khu vực đòi hỏi các loai hàng đó.
Doanh nghiệp có thể nhìn thấy được một cách cụ thể sự gi ảm chi phí c ủa các đ ội xe v ề
nhiên liệu, việc bảo trì, đầu tư vốn, thời gian lên kế hoạch cho các tuy ến xe. Ph ầm m ềm giúp
doanh nghiệp giảm chi phí và tối đa lợi ích trong việc đi ều hành bao g ồm c ả nh ững l ợi ích vơ
hình như uy tín và việc thỏa mãn khách hàng. Châmj trễ trong việc giao hàng đ ồng nghĩa v ới
việc mất thị trường cho các đối thủ cạnh tranh.
Đối với môi trường, việc tiết kiệm đoạn đường giao hàng có nghĩa là gi ảm bớt việc s ử
dụng nhiên liệu và thải ít khí carbon, dẫn dắt mục đích kinh doanh c ủa công ty g ắn li ền v ới
bảo vệ mơi trường.
Chúng ta có thể thấy được sự vận hành công tác hậu cần trong một doanh nghiệp có th ể
đem lại hiệu quả tốt nhất thơng qua việc tri ển khai GIS. GIS đem l ại một s ự ti ết ki ệm t ừ 15%
đến 30% trong chi phí hoạt động. Việc tính tốn th ời gian vận chuy ển là m ột y ếu t ố r ất quan


trọng mà GIS phân tích cho doanh nghiệp. Lợi ích v ề chi phí cho vi ệc phân tích các tuy ến xe,
lịch trình phân phối sản phẩm đân đến hiệu quả về tiết kiệm số lượng xe và giảm khoảng
cách giao hàng. Khoảng chi phí tiết kiệm trong việc quản lý giao hàng ch ắc ch ắn sẽ cao h ơn
rất nhiều so với chi phí áp dụng phần mềm GIS. H ơn n ữa, GIS h ỗ tr ợ cho vi ệc ra các quy ết
định đúng đắn trong một tình huống nào đó đ ể tránh các chi phí phát sinh do các quy ết đ ịnh
sai lầm.
WBT
WBT (Web Based Training, đào tạo dựa trên công nghệ Web): hình thức đào tạo sử dụng cơng
nghệ Web. Các hoạt động học như: phân phát nội dung học dưới các hình thức đa dạng: văn bản, âm
thanh, hình ảnh; cập nhật nội dung học; quản lý đào tạo, giao tiếp giữa các đối tượng tham gia đào
tạo (học viên, giáo viên, người quản lý đào tạo) đều có thể thực hiện trên các Website. Hiện nay, đây

là hình thức giáo dục điện tử hiện đại và phổ biến nhất.
Hệ thống giáo dục và đào tạo chính qui đã tồn tại từ lâu và sẽ còn lại mãi. Vai trò chủ đạo
hướng dẫn giảng dạy của thầy giáo đối với học sinh từ nhỏ tới lớn là điều không thể phủ nhận. Vai
trị chính của thầy giáo trong hoạt động giảng dạy là làm cho học viên bớt học thụ động, trở thành
người tích cực, chủ động tìm kiếm và phát hiện trí thức mới. WBT là hình thức trợ giúp việc tự học
tập của mọi người, giúp chuyển giao tri thức tới học viên. Đây là cách tổ chức học cho những học
viên đã có ý thức hồn tồn về việc học, khao khát tìm kiếm tri thức và tự mình muốn đạt được kết
quả thực sự. Cách tổ chức này dựa trên việc tách bạch rõ ràng giữa hai tiến trình thưởng vẫn đi song
hành nhau: tiến trình dạy của giáo viên và tiến trình học của học viên. Với hệ thống WBT, vai trị
học viên tự tìm hiểu tri thức là quyết định, vai trò của giáo viên được chia thành hai phần: phần tri
thức mới và phần trợ giúp cho việc học của học viên. Cả hai phần này đều được công nghệ trợ giúp
kết hợp với người quản trị làm nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn cách tiếp cận vào nguồn tri thức. Những
chủ đề học như sau có thể tận dụng được thế mạnh của cơng nghệ nếuđược triển khai trên WBT:
-Tri thức có tính thủ tục, tri thức khoa học, Kiến thức khái niệm về khoa học và doanh nghiệp,
Kỹ năng có thể học được một cách nhanh chóng.
-Một số chủ đề được coi khơng hồn tồn thích hợp với WBT, hoặc đang trong q trình
nghiên cứu để tăng tính hiệu quả khi áp dụng WBT
-Kỹ năng: kỹ năng quản lý, kỹ năng lãnh đạo, ứng xử xã hội; yêu cầu có sự hướng dẫn, đánh
giá và điểu chỉnh tinh tế trong quá trình học,
-Những tri thức, kỹ năng liên quan đến các vận động phức tạp: ví dụ khiêu vũ, chơi thể thao.
VSAT
VSAT-IP Là ứng dụng thông tin hai chiều cung cấp cho người sử d ụng được th ực hi ện
thông qua mạng VSAT. Ngồi ra, mạng VSAT cịn được ứng dụng làm truyền d ẫn trong m ạng


viễn thông và các ứng dụng khác là dịch vụ sử dụng các trạm vệ tinh co nh ỏ VSAT (Very Small
Aperture Terminal) có đường kính ang-ten từ 1,2m đ ến 3,0m và hệ th ống thông tin vệ tinh
bang rộng Vinasat để cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP.
VSAT-IP cung cấp đường truyền tốc độ cao qua vệ tinh cho khách hàng sử dụng bao gồm
cơng ty, van phịng, gia đình, cá nhân... tại mọi nơi trên khắp lãnh thổ Việt Nam.

VSAT-IP sử d ụng công nghệ hi ện đại, cho phep cung cấp các d ịch v ụ nh ư tho ại, fax,
Internet, kênh thuê riêng, mạng riêng ảo... và tri ển khai nhanh chóng trên m ọi đ ịa hình.
ĐAC ĐIEM VSAT-PAMA
Pham vi cung cap rong: Có thể vươn tới những vung xa xôi mà mạng viễn thông mặt đất
không thể đáp ứng trong nước và khu vực châu A
Ket noi an toan: Kênh liên lạc dành riêng có tốc độ t ừ 64Kbps đ ến 8Mbps, đảm bảo an
tồn thơng tin cho các ứng dụng quan trọng Độ tin c ậy và ch ất l ượng cao: Đ ường truyền ho ạt
động tin cậy, ổn định 24/7 với chất lượng cao
UNG DUNG DICH VU VSAT-PAMA
Kênh thuê riêng trong nước và quốc tế (khu vực châu A)
Mạng thông tin chuyên dung Truyền số liệu, thuê kênh riêng, trung kế cho di động...
- Phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc thông thường.
- Truy cập Internet bang rộng
- Thiết lập kênh thuê riêng, mạng riêng ảo;
- Thiết lập mạng dung riêng;
- Phục vụ truyền hình hội nghị, đào tạo từ xa; - Ph ục vụ truy ền hình qu ảng bá, truyền
hình theo nhu cầu;
3. CƠNG NGHỆ PHÂN TÍCH THƠNG TIN
ERP
ERP là tên viết tắt của Enterprise Resource Planning, là một hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp giữ vai trò giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian trong việc quản lý, vận hành dự án
cũng như nhân sự và các nguồn tài ngun khác. Thay vì thực hiện các cơng việc một cách thủ
công, hệ thống ERP là một loại phần mềm tự động giúp doanh nghiệp quản lý và thực hiện các quy
trình đó một cách hiệu quả và tránh sai sót hơn. Thơng thường các cơng việc trong một doanh
nghiệp có thể được tự động hóa bởi hệ thống ERP bao gồm: Hỗ trợ mua bán hàng, kiểm tra tình
trạng hàng tồn kho, các dự án đang khởi tạo và theo dõi, các quy trình giải quyết cơng việc giữa các
phịng ban trong cơng ty…
Đặc biệt phần mềm ERP cập nhật theo thời gian thực, do đó, dù bạn đang sử dụng phần mềm
ERP vào buổi sáng, buổi chiều hay từ một địa điểm xa, cơ hội để giao tiếp, chia sẻ thông tin và sử



dụng dữ liệu luôn luôn sẵn sàng. Điều này cải thiện độ chính xác dữ liệu của bạn, loại bỏ các lỗi
kinh doanh tiềm ẩn với dữ liệu và phân tích sai.
Ứng dụng trên di động
Một lợi thế nữa của các hệ thống ERP như phần mềm 3S ERP là bạn có thể có quyền truy cập
vào cơ sở dữ liệu tập trung từ bất cứ nơi nào bạn làm việc như nhà, văn phòng, bất cứ nơi nào bằng
các thiết bị di động để cập nhật hoạt động doanh nghiệp cũng như duyệt các lệnh sản xuất hay báo
cáo.
Dự báo
Hệ thống ERP cung cấp cho người dùng của bạn và đặc biệt là người quản lý, các công cụ họ
cần để tạo dự báo chính xác hơn. Vì thơng tin trong ERP càng chính xác càng tốt, doanh nghiệp có
thể đưa ra ước tính thực tế và dự báo hiệu quả hơn.
Tăng cường sự phối kết hợp phòng ban Trong mỗi doanh nghiệp, sự hợp tác giữa các phòng
ban là một phần quan trọng và thường xuyên cần thiết không thể thiếu, đặc biệt khi các dự án kinh
doanh thường liên quan đến nhiều hơn một bộ phận. Điều này sẽ thật khó khăn trong liên kết dữ liệu
nếu mỗi bộ phận hoạt động tách biệt với bộ phận khác. Nhưng nếu ứng dụng ERP, các dữ liệu sẽ
được nhập vào cùng hệ thống một cách tập trung và nhất quán, giúp các bộ phận làm việc cùng
nhau, chia sẻ thông tin và hợp tác bất cứ khi nào cần thiết.
PTS
Khái niệm
Hệ thong xử lí giao dịch trong tiếng Anh gọi là Transaction Processing System, viết tắt là
TPS nên người ta thường gọi đây là hệ xử lí giao dịch TPS.
Hệ thong xử lí giao dịch là một loại hệ thống xử lí thơng tin, kết hợp phần mềm và ph ần
cứng, hỗ trợ xử lí giao dịch.
Xử lí giao dịch là một loại xử lí máy tính trong đó mỗi tác vụ khơng thể tách r ời, được g ọi
là giao dịch, được tác động và thực hiện khi nó xuất hiện. Yêu c ầu đ ược đáp ứng ngay l ập t ức.
Ngược lại với xử lí hàng loạt là các yêu cầu được lưu trữ và sau đó th ực hi ện tất c ả cung m ột
lúc.
Hệ thống xử lí giao dịch cũng được sử dụng để thu thập, lưu trữ, truy xu ất và s ửa đ ổi
các giao dịch được thực hiện bởi một tổ chức.

Trong xử lí giao dịch, cần có sự tương tác của người dung hoặc khách hàng, không gi ống
như xử lí hàng loạt. Nó chỉ cho phep một s ố nhiệm vụ được xác định trước, th ường là th ời
gian ngắn, các nhiệm vụ và giao dịch được thực hiện bởi người dung và cung cấp th ời gian
thực hiện u cầu có thể dự đốn được, và được lập trình sẵn.


Điều này mang lại cho hệ thống xử lí giao dịch những đặc đi ểm sau: D ự báo, đ ộ tin c ậy,
tính nhất quán.
Cách hoạt động và nhiệm vụ của hệ thống xử lí giao dịch xử lí
Hoat đong: Hệ thống xử lí giao dịch xử lí các dữ liệu đến từ các giao d ịch mà t ổ ch ức
thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc v ới nhân viên
của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các gi ấy tờ th ể hiện những giao d ịch đó.
Nhiệm vụ: Các hệ thống xử lí giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ li ệu cho phep
theo dõi các hoạt động của tổ chức. Chúng tr ợ giúp các hoạt động ở mức tác nghi ệp, cung c ấp
dữ liệu đầu vào cho các hệ thống thơng tin khác.
Có thể kể ra các hệ thống thuộc loại này như: hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm
hóa đơn, theo dõi khách hàng, theo dõi nhà cung c ấp, đang kí mơn h ọc c ủa sinh viên, cho
mượn sách và tài liệu trong một thư viện, cập nhật tài khoản ngân hàng và tính thu ế phải tr ả
của những người nộp thuế,...
WWM
Phương pháp lợi nhuận vượt trội trong tiếng Anh gọi là: With and Without Method - WWM
hay The comparative income differential method (CIDM).
Phương pháp lợi nhuận vượt trội là phương pháp ước tính giá trị của tài sản vơ hình trên cơ sở
chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi khơng sử
dụng tài sản vơ hình này.
Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội:
Giá trị tài sản vơ hình được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền
chiết khấu trong trường hợp tài sản vơ hình cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt
trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng tài sản vơ hình cần thẩm định giá.
Một số hoặc tất cả các thông tin sau cần được cân nhắc trước khi áp dụng phương pháp lợi

nhuận vượt trội:
- Lợi nhuận kì vọng, chi phí tiết kiệm được và các dịng thu nhập trong tương lai tạo ra cho
một doanh nghiệp khi sử dụng tài sản vơ hình và khơng sử dụng tài sản vơ hình.
- Tỉ suất chiết khấu phù hợp để dự báo thu nhập trong tương lai.
Trường hợp áp dụng WWM:
- Phương pháp này có thể áp dụng với cả tài sản vơ hình tạo ra các khoản thu nhập tăng thêm
và tài sản vơ hình giúp tiết kiệm chi phí.
- Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cùng với các phương pháp thẩm định giá khác.
Phương pháp lợi nhuận vượt trội (With and Without Method) là một trong những phương pháp
để thẩm định giá tài sản vơ hình tiếp cận từ thu nhập.


Tài sản vơ hình: là tài sản khơng có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích
kinh tế.
Tài sản vơ hình được đề cập trong bài này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Khơng có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vơ hình có thể chứa đựng trong hoặc
trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vơ
hình;
- Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vơ hình (ví dụ:
hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng kí, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài
chính, v.v.);
- Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
- Giá trị của tài sản vơ hình có thể định lượng được.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×