Tải bản đầy đủ (.docx) (199 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty TNHH trần trí vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.45 KB, 199 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ NGỌC

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ NGỌC

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ
Chun ngành :
Mã số :

Kế toán
8340301

Người hướng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐẶNG THỊ NGỌC


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải có hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ
cho việc điều hành, quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Kế tốn với
chức năng thơng tin và kiểm tra của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng cho
mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin theo các mục đích khác nhau.
Tính chất và u cầu của thơng tin kế tốn được chia thành thơng tin kế tốn
tài chính và thơng tin kế tốn quản trị, thơng tin kế tốn tài chính chủ yếu cho
các đối tượng bên ngồi đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích theo
từng đối tượng cịn thơng tin kế tốn quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản
trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, kế toán quản trị đã thực sự trở thành một công cụ khoa học giúp nhà
quản trị trong công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Kế tốn quản trị cịn khá mới mẻ ở Việt Nam, để triển khai ứng dụng
của nó trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Về mặt luật
pháp, Nhà nước mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn
về hệ thống kế tốn tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, cịn kế
tốn quản trị chỉ mới được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các

doanh nghiệp trong thời gian mới đây. Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn được
coi là một hoạt động thiết yếu trong một tổ chức để giúp lãnh đạo đánh giá,
xem xét các hoạt động của tổ chức để đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu
quả nhất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm sốt và quản lý
tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý,
hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Vì thế, việc tổ chức kế tốn quản trị chi phí là rất cần thiết đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.


2

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất vơ cùng quan trọng mang
tính chất cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc,... có
quy mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp lâu dài. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi cơng). Q trình sản xuất
xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, việc xác định giá
dự thầu trong xây dựng cũng dựa vào dự tốn chi phí. Chính vì vậy thơng tin
về chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giúp các nhà quản trị kiểm sốt chi phí, từ đó có thể đưa ra giá dự
thầu hợp lý vừa có thể thắng thầu và vừa đem lại lợi nhuận.
Thực tế hiện nay tại Công ty TNHH Trần Trí Vũ chỉ mới hướng vào kế
tốn tài chính và sản phẩm chính là báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ cho
công tác báo cáo thuế, các thông tin cung cấp cho nhà quản trị chưa kịp thời,
chưa phù hợp và độ tin cậy chưa cao bởi những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, bộ máy kế toán tại Cơng ty chỉ có hệ thống kế tốn tài chính,
chưa có hệ thống kế tốn quản trị.
Thứ hai, việc tổ chức phân loại và tập hợp chi phí mới chỉ hướng tới việc

tính giá thành cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Chưa phân loại chi phí
theo cách ứng xử chi phí, chưa tập hợp chi phí theo định phí và biến phí.

Thứ ba, việc phân tích, kiểm sốt chi phí chưa được thực hiện.
Để khắc phục những nguyên nhân nêu trên, Tơi chọn nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ”
để nghiên cứu và sẽ giúp cho cơng tác hạch tốn kế tốn, phân tích, kiểm sốt
nhằm cắt giảm chi phí có hiệu quả hơn góp phần cung cấp thông tin cho nhà
quản trị doanh nghiệp hiệu quả hơn, kịp thời hơn và độ tin cậy cao hơn.


3

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Q trình đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý ở nước ta trong những
năm qua đã làm thay đổi toàn diện về yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và
quản trị doanh nghiệp nói riêng. Hàng loạt các chính sách mới được ban hành
nhằm điều hành và kiểm soát kinh tế bằng luật pháp, các biện pháp và các
công cụ quản lý kinh tế. Kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế, tất yếu có sự đổi
mới khơng chỉ ở phương diện ghi chép phản ánh, lưu trữ mà quan trọng hơn
là đã thiết lập được một hệ thống thông tin nhằm cung cấp quá trình ra quyết
định quản lý. Trong đó kế tốn quản trị chi phí là cơng việc khơng thể thiếu
trong doanh nghiệp. Vì vậy, các nghiên cứu trước đây đã có những tác giả
nghiên cứu về cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí và hồn thiện kế tốn
quản trị chi phí trong doanh nghiệp như:
Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dược với “Phương hướng xây dựng nội
dung và tổ chức vận dụng kế tốn quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam” đã
trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế tốn tài chính và
kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu này
cịn mang tính chất chung chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong

khi tính linh hoạt của kế tốn quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng ngành.
Năm 2002, tác giả Phạm Thị Kim Vân nghiên cứu về “Tổ chức kế toán
quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”;
Năm 2004, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm nghiên cứu “xây dựng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”; Năm 2007, tác giả Phạm
Thị Thủy nghiên cứu “Xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Trong các cơng trình này, các tác
giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề


4

xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu của các đề tài.
Năm 2015, tác giả Nguyễn Anh Tuấn nghiên cứu “Kế tốn quản trị chi
phí sản xuất tại Cơng ty TNHH đồ gỗ Viễn Thông”; Tác giả Đặng Văn Hưng
nghiên cứu “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Đơng lạnh Quy
Nhơn”; Tác giả Vũ Hồng Yến nghiên cứu “ Kế tốn quản trị chi phí tại Công
ty TNHH Nhật Minh”. Các tác giả đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp và đã phân tích, đánh giá được thực
trạng cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả các
cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị đã cơng bố đều chưa nghiên cứu
chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp
xây lắp, trong khi xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân, là ngành đang rất cần những thông tin kế tốn quản trị chi phí phục vụ
cho cơng tác ra quyết định của nhà quản trị.
Chính vì vậy, các vấn đề mà luận văn tập trung nghiên cứu là hoàn
thiện kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp mà cụ thể ở đây là

tại Công ty TNHH Trần Trí Vũ trên cơ sở nghiên cứu về bản chất, vai trị và
nội dung của kế tốn quản trị chi phí xây lắp qua đó đề tài góp phần giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và nhà quản trị Cơng ty TNHH Trần
Trí Vũ nói riêng nhận thức đúng hơn về cách tổ chức kế toán tại đơn vị mình.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty
TNHH Trần Trí Vũ theo hướng hệ thống kế tốn quản trị chi phí xây lắp hiện
đại để có thể cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị tại đơn vị trong
việc ra các quyết định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khắc nghiệt.


5

Để đạt được mục tiêu chung, tác giả xác định phải đạt được mục tiêu cụ
thể:
-

Làm rõ bản chất, vai trị và nội dung kế tốn quản trị chi phí xây lắp

trong doanh nghiệp xây lắp.
Đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty
TNHH

-

Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp

của Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ hướng đến mục tiêu quản trị chi phí xây lắp.
4.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về kế

toán quản trị chi phí cả về lý luận và thực tiễn tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ
nhằm đạt mục tiêu hồn thiện kế tốn quản trị chi phí cho hoạt động xây lắp của
cơng ty. Mặc dù ngồi hoạt động xây lắp cịn có hoạt động tư vấn thiết kế, cắt tạo
dáng và hoàn thiện đá (Chế biến đá Granite, đá bazal ...). Tuy nhiên hiện nay, giá
trị sản xuất hoạt động xây lắp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 90%.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu hồn thiện kế tốn

quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ trong năm 2018.
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện theo phương pháp:

-

Phương pháp tổng hợp – phân tích: tìm hiểu, tổng hợp các giáo trình,

các tài liệu, và các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước có liên quan
đến nội dung đề tài. Từ đó có cái nhìn tổng quan về lịch sử phát triển, cơ sở lý
luận và thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí cho hoạt động xây lắp của
cơng ty.
-


Phương pháp so sánh đối chiếu: luận văn chủ yếu phỏng vấn và sử

dụng cơ sở dữ liệu thu thập được tại công ty, tác giả sẽ đối chiếu với lý thuyết


6

nhằm mục đích đưa ra các giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây
lắp cho Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ.
6.

NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản của
kế tốn

quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng kế tốn chi phí xây lắp tại
Cơng

ty TNHH Trần Trí Vũ từ đó đánh giá về thực trạng và đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại cơng ty.
7.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí xây lắp trong doanh

nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty

TNHH Trần Trí Vũ.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại
Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế vi mơ, nó có vai trị tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp, là
công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về tình hình
hoạt động tài chính, có ý nghĩa cho mọi đối tượng tùy theo các lợi ích khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế tốn giữ một vai trị quan
trọng trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Chức năng của kế tốn là cung
cấp các thơng tin và kiểm tra tài chính doanh nghiệp. Thơng tin của kế tốn
khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà cịn cần thiết cho
các đối tượng ở bên ngồi như chủ đầu tư, chủ nợ, nhà nước, ngân hàng hay
nhà cung cấp... để tìm kiếm lợi ích từ doanh nghiệp.
Theo Thư viện pháp luật, tại điều 3 Luật kế toán, Luật số:
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015: “Kế tốn quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.[12, tr1]
Như vậy, kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận cơ bản và quan trọng
của kế toán quản trị doanh nghiệp. Kế tốn quản trị chi phí cung cấp thơng tin

cụ thể về chi phí và là phương tiện để thực hiện kiểm sốt chi phí trong doanh
nghiệp. Nhiệm vụ quan trọng của kế tốn quản trị chi phí là giúp nhà quản lý
có những giải pháp tác động lên các chi phí, kế tốn quản trị chi phí phải nhận
biết nắm bắt được chi phí một cách đúng đắn, xác định nguyên nhân gây ra
nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra các quyết định hợp lý.


8

Nội dung của kế tốn quản trị chi phí là quá trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp các thơng tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Các tổ chức trong xã hội dù thuộc nhóm nào cũng đều cần thơng tin kế
tốn để tồn tại, hoạt động và phát triển. Tổ chức doanh nghiệp cần thơng tin
kế tốn để theo dõi chi phí và kết quả kinh doanh trong từng kỳ hạch toán; Tổ
chức Nhà nước cần thơng tin kế tốn để đánh giá mức độ cung cấp các dịch
vụ phục vụ cộng đồng; Tổ chức phi lợi nhuận cần thơng tin kế tốn để theo
dõi hoạt động của tổ chức, xác định mức độ phục vụ xã hội... Đối với bất cứ
một tổ chức nào thì thơng tin kế tốn đều có vai trị quan trọng, khơng thể
thiếu đối với hoạt động của tổ chức đó và chính thơng tin kế tốn lại có ảnh
hưởng quyết định đến mức độ đạt được của các mục tiêu.
Bản chất kế tốn quản trị nói chung là:
Theo tác giả Trương Bá Thanh, (2018) “Kế toán - Một hệ thống thông
tin quản lý doanh nghiệp. Hệ thống là một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, được sắp xếp theo một
trình tự nhất định nhằm tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có khả năng thực
hiện một số chức năng hoặc mục tiêu nhất định. Với ý nghĩa đó, doanh nghiệp
là một hệ thống nếu xem xét theo chức năng hoạt động. Nó bao gồm: hệ thống
quyết định, hệ thống tác nghiệp và hệ thống thông tin, trong đó hệ thống
thơng tin thực hiện mối liên hệ giữ hệ thống tác nghiệp và hệ thống quyết

định, bảo đảm chúng vận hành một cách thuận tiện để đạt được các mục tiêu
đề ra. Bên cạnh đó hệ thống thơng tin của doanh nghiệp cịn có chức năng thu
thập và trao đổi thông tin nội bộ với môi trường bên ngồi” [6, tr.2]. “Kế tốn
quản trị - hệ thống con của hệ thống kế toán. Kế toán quản trị là bộ phận kế
tốn cung cấp thơng tin cho những nhà quản lý tại doanh nghiệp thông qua
các báo cáo kế toán nội bộ. Khái niệm về kế toán quản trị được Hiệp hội kế


9

tốn Mỹ định nghĩa: là q trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập
báo biểu, giải trình và thơng đạt các tài liệu tài chính và phi tài chính cho ban
quản trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội
bộ doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý
chặt chẽ các tài sản này” [6, tr.4]
Theo thông tư số 53/2006/TT- BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ
tài chính: “Kế tốn quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng
cơng việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, cơng nợ; Phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thơng tin
thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân
sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra
quyết định kinh tế”. [1, tr.1]
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí
phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, thơng tin chi phí giữ vai trị quan trọng trong hệ thống
thơng tin hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế tốn tài chính, bộ phận kế
tốn chi phí có chức năng tính tốn, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức
theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin về giá trị thành phẩm,

giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên các báo cáo kế tốn. Dưới góc độ kế
tốn quản trị, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình
hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ; Các hoạt động và
các bộ phận của tổ chức phục vụ cho các quyết định quản trị sản xuất, định
hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng, điều chỉnh tình hình sản xuất
theo thị trường; Phục vụ tốt hơn quá trình kiểm sốt chi phí, đảm bảo tính tiết
kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.


10

Theo tác giả, kế tốn chi phí vừa có trong hệ thống kế tốn tài chính vừa
có trong hệ thống kế tốn quản trị, trong đó bộ phận kế tốn chi phí trong hệ
thống kế tốn quản trị được gọi là kế tốn quản trị chi phí. Kế tốn quản trị chi
phí là một bộ phận của hệ thống kế tốn, chính vì vậy, xét một cách tổng qt, kế
tốn quản trị chi phí có bản chất là một bộ phận của hoạt động quản lý và nội
dung của kế tốn quản trị chi phí là q trình định dạng, đo lường, ghi chép và
cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.

Với các quan điểm trên, tác giả cho rằng bản chất của kế tốn quản trị
chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý, phân
tích và cung cấp các thơng tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của nhà quản trị như xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra
quyết định.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí không bắt buộc
phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế tốn và có thể được thực hiện theo
những quy định nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thơng tin
quản lý thích hợp theo u cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của kế tốn quản trị chi phí xây lắp trong doanh

nghiệp xây lắp bao gồm:
a. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
tốn quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ
Đối tượng nhận thông tin kế tốn quản trị chi phí là ban lãnh đạo và
những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với các đối tượng ở bên ngồi doanh nghiệp thì
doanh nghiệp khơng bắt buộc phải công khai các thông tin về kế tốn quản trị
chi phí. Phạm vi kế tốn quản trị chi phí khơng bị giới hạn và được quyết định
bởi nhu cầu thơng tin về kế tốn quản trị chi phí của doanh nghiệp trong tất cả


11

các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch,
kiểm tra, điều hành, ra quyết định,… Kỳ kế tốn quản trị chi phí thường là
tháng, q, năm như kỳ kế tốn tài chính. Theo yêu cầu của mình doanh
nghiệp được quyết định kỳ kế tốn quản trị chi phí khác có thể là ngày, tuần
hoặc bất kỳ thời gian nào.
b. Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán
Kế toán quản trị chi phí là phương tiện để ban giám đốc kiểm sốt một
cách có hiệu quả về chi phí nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói
chung. Vì vậy, kế tốn quản trị chi phí phải biết xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự tốn đã đề ra.
c. Cung cấp thơng tin theo u cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế tốn quản trị chi phí
Doanh nghiệp được tồn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ
kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế
toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế tốn
quản trị chi phí của bản thân doanh nghiệp. Để phối hợp và phục vụ cho kế

toán quản trị chi phí doanh nghiệp được sử dụng mọi thơng tin, số liệu của
phần kế tốn tài chính.
d. Tổ chức phân tích thơng tin phục vụ cho u cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Đối với toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ban
lãnh đạo doanh nghiệp phải lập kế hoạch và ra quyết định. Để tập hợp được các
dữ kiện cần thiết phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự
kiến được phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp kế toán
quản trị chi phải thu thập, xử lý, phân tích thơng tin trong suốt q trình từ lúc
mua hàng hố, ngun liệu, xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành


12

cho từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng loại dịch vụ.
1.1.4. Những nghiệp vụ cơ bản trong kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn quản trị chi phí sử dụng một số phương pháp kỹ thuật nghiệp
vụ riêng để cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp ngoài các phương
pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá,
phương pháp tổng hợp - cân đối kế tốn, đó là:
*
Nhận diện, phân loại chi phí: Có thể nói nhận diện đúng
phương
pháp phân loại chi phí là chìa khóa mở ra các quyết định kinh doanh. Bởi chi
phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ
kiểm soát chi phí, dự tốn biến động của chi phí đối với nhà quản trị là rất
quan trọng. Nhận diện cách phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp là
một phương pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị, theo quan điểm chi phí
được phân làm nhiều loại khác nhau nhằm thỏa mãn các mục đích khác nhau
của nhà quản trị.

* Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp thông tin dạng đặc thù:
Nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích cho nhu cầu đặc thù quản trị kế tốn
sử dụng nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp
xác định nhân tố ảnh hưởng.
*

Thiết kế thông tin trên báo cáo: Thông tin phải được thiết kế trên báo

cáo thể hiện dạng so sánh được và sẽ khơng có tác dụng nếu thiếu tiêu chuẩn
so sánh nó. Vì thế trong q trình ra quyết định, lập kế hoạch và điều hành
của nhà quản trị sẽ dựa vào thông tin trên báo cáo để đánh giá và đề ra quyết
định đúng đắn nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*

Truyền đạt thông tin dưới dạng mơ hình, phương trình, đồ thị: Đa số

thơng tin cần thiết đều thơng qua q trình phân tích, định lượng do kế toán
quản trị cung cấp nên kế toán quản trị cần phải truyền đạt ý nghĩ, nhu cầu và
các kỹ thuật tính tốn thơng tin để nhà quản trị có thể hiểu được hết khả năng


13

và hạn chế của thông tin cung cấp. Nếu được, các thông tin đã định lượng cần
thiết kế nên được trình bày dưới dạng mơ hình, phương trình, đồ thị, hình vẽ
vì đây là cách trình bày dễ hiểu, dễ thấy và rõ nhất là mối quan hệ, xu hướng
biến động của thơng tin đang nghiên cứu.
1.1.5. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm
cung cấp cho các nhà quản lý thơng tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực

hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản trị
doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doang nghiệp phải lập cả kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ phận triển
khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị của mình. Kế tốn quản trị chi phí
tiến hành lập dự tốn chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện
chức năng lập kế hoạch. Để thực hiện có hiệu quả và có tính khả thi cao thì bộ phận
kế tốn quản trị cung cấp các thông tin phải phù hợp và hợp lý. Một kế hoạch phản
ánh một quyết định: làm thế nào để đạt được mục tiêu cụ thể nào đó. Trong quá
trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, kế tốn quản trị chi phí cung cấp
thông tin từng công việc cụ thể, như: quản lý sản xuất tác nghiệp, quản lý tồn kho,
quản lý chi phí,... Sau khi đã triển khai thực hiện các kế hoạch, cơng việc kiểm tra,
kiểm sốt nhằm điều chỉnh, đánh giá và xem xét giữa kết quả thực tế với kế hoạch
đã đặt ra và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết hoặc các cơ hội cần khai
thác. Kế tốn quản trị chi phí giúp thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý một
cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung cấp các thơng tin chi tiết về tình
hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch so với kế hoạch và các
ngun nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt hoạt động nào đem lại
lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Với khả
năng cung cấp thông tin về chi phí và lợi nhuận


14

thu được từ từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ
phận, kế toán quản trị chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm sốt chi phí sản
xuất và vịng đời của sản phẩm cũng như hiệu quả của từng hoạt động. Có thể
nói, kế tốn quản trị chi phí đóng vai trị kiểm sốt toàn bộ các khâu của hoạt
động kinh doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên. Ngoài ra, trong
một số tình huống đặc biệt, các thơng tin về chi phí đóng vai trị vơ cùng quan

trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong các trường hợp sản
xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị trường. Vai trị của
KTQT chi phí được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch

Ra quyết định

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, đánh giá

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Theo tác giả Võ Văn Nhị, (2008) “Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất
vật chất có vị trí hết sức quan quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại


15

hóa, khơi phục các cơng trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà
cửa... nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư
xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng
như ngân sách của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội
dung: xây dựng, lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác,
trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn vị chuyên về thi công xây lắp (gọi

chung là đơn vị xây lắp) đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là các cơng trình đã xây dựng, lắp đặt
hồn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống”. [5, tr.603]
Ngành xây lắp là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức cơng
tác kế tốn nói chung và tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng, được thể hiện như sau:
-

Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức,

địa điểm xây lắp khác nhau nên sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ,
khơng có sản phẩm nào giống sản phẩm nào.
Bởi sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn tồn khác nhau giữa các
cơng trình, ngay cả khi cơng trình thi cơng theo các thiết kế mẫu nhưng được
xây dựng ở những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi cơng khác nhau
thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
-

Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian

thi cơng tương đối dài. Chính vì thời gian thi cơng tương đối dài nên kỳ tính
giá thường khơng xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà
được xác định theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành
hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết
cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định


16


đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản
xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn
thay
đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây lắp phải điều tra nghiên cứu
khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu
về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi
vào sử dụng, cơng trình khơng thể di dời, cho nên nếu các cơng trình là nhà
máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận
lợi khi cơng trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Cơng trình xây lắp hồn thành, người cơng nhân xây lắp khơng cịn
việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi cơng ở một cơng trình khác. Sẽ phát
sinh các chi phí như điều động cơng nhân, máy móc thi cơng, chi phí về xây
lắp các cơng trình tạm thời cho cơng nhân và cho máy móc thi cơng. Vì thế
mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động th ngồi tại chỗ,
nơi thi cơng cơng trình, để giảm bớt các chi phí di dời.
-

Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi

điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi cơng xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong q trình
thi cơng cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều
kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng, có thể sẽ
phát sinh các khối lượng cơng trình phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.

Cũng giống như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp
cần biết các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết


17

tinh vào cơng trình là bao nhiêu và cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng
biệt của sản phẩm xây lắp, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp để đưa ra các biện pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí cho phù
hợp và có tác dụng thiết thực đối với việc tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nên ngồi
những khoản mục chi phí xây lắp thơng thường cịn làm phát sinh thêm một
số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi cơng đến cơng trường,
chi phí huy động cơng nhân, chi phí lán trại cho cơng nhân, chi phí kho nhà
xưởng bảo quản vật tư trong q trình thi cơng, chi phí đảm bảo giao thông đi
lại thuận lợi cho con người và các phương tiện lưu thơng trên đường. Nên
cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp,
trong đó có những khoản chi phí chung cần phân bổ đến từng cơng trình, từng
hạng mục cụ thể, kế tốn xây lắp cần có cách thức phân bổ phù hợp để phục
vụ cơng tác quản lý chi phí, giá thành theo cơng trình.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí
đặc thù trong xây lắp. Chi phí này thường phát sinh khi doanh nghiệp th
ngồi thi cơng một phần cơng trình. Kế tốn hạch tốn khoản chi phí này như
một dịch vụ mua ngồi.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp như gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt,
bê tơng đúc sẵn,… chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 60-70%) và rất đa dạng về chủng
loại, kích cỡ. Trong đó có một vài loại ngun vật liệu dễ bị hư hỏng tuỳ
thuộc vào thời tiết, khí hậu như: xi măng, cát,... nên dễ ảnh hưởng đến chi phí

sản xuất của doang nghiệp nên cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm
sốt chi phí.
Chi phí nhân cơng trực tiếp (khoảng 13 - 15%) trong tổng chi phí xây


18

lắp tuỳ theo từng cơng trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay thấp.
Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ lệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào
từng cơng trình thi cơng bằng máy hay thủ cơng.
Tại doanh nghiệp xây lắp, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc,
giá trị lớn và thời gian thi cơng dài nên đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện thi
cơng, xây lắp cần phải có dự tốn. Dự tốn biểu thị giá xây dựng cơng trình
trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong
giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây lắp cơng trình. Việc tập hợp chi phí thực
phát sinh, đối chiếu với dự tốn là một cơng việc thường xuyên và cần thiết
của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với dự tốn hay
khơng cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Chính vì thời gian thi cơng kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và
theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà cịn phải theo dõi chi phí
phát sinh, giá thành và doanh thu luỹ kế qua các năm kể từ khi cơng trình bắt
đầu khởi cơng cho đến thời điểm hiện tại.
1.3. NỘI DUNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Phân loại chi phí một cách linh hoạt có ý nghĩa rất lớn đối với cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối với nhà quản trị
nhận diện được bản chất, đầy đủ, kịp thời sự biến động của chi phí sẽ là
nguồn thơng tin thích hợp cho q trình ra quyết định.

1.3.1.1. Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung kinh tế
Nhằm phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí xây lắp theo nội
dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể,
địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và


19

phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
tốn chi phí. Doanh nghiệp xây lắp, tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều
được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí NVL: Xi măng, gạch, sắt, thép… và các vật liệu phụ
khác.

-

-

Chi phí CCDC sản xuất: Quần áo bảo hộ, mặt nạ…

-

Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ…

Chi phí nhân cơng: là tiền lương, các khoản trích theo lương của cơng

nhân viên trực tiếp, gián tiếp thi cơng và quản lý.
-

Chi phí khấu hao TSCĐ: là tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử


dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: nhà làm việc, máy thi cơng và tài
sản vơ hình khác…
-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua

ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp: điện thoại, điện, nước,…
-

Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động

xây lắp ngồi các yếu tố chi phí đã nêu trên.
1.3.1.2. Phân loại chi phí xây lắp theo cách ứng xử của chi phí
Phân loại chi phí xây lắp theo cách ứng xử của chi phí trong hoạt động
xây lắp được chia thành 3 loại:
lắp

Biến phí: là loại chi phí phụ thuộc vào khối lượng cơng tác xây

làm ra trong một đơn vị thời gian (nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
máy thi cơng).
-

Định phí: là loại chi phí khơng phụ thuộc vào khối lượng cơng tác xây

lắp làm ra trong một đơn vị thời gian và mức độ khai thác sử dụng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Tính chất ổn định, khơng thay đổi của các chi phí
này chỉ tương thích với một khoảng năng lực sản xuất nhất định của doanh
nghiệp xây lắp.



Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí biểu hiện bản chất vừa là định
phí vừa


20

là biến phí. (như: chi phí điện thoại trong khoảng th bao là chi phí cố định,
vượt qua khoảng đó là chi phí biến đổi,...). Phần định phí của chi phí hỗn hợp
phản ảnh phần chi phí căn bản tối thiểu để duy trì và giữ cho dịch vụ đó ln
trong tình trạng sẵn sàng phục vụ hoặc phần sử dụng q định mức. Do đó,
yếu tố biến phí biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ hoặc mức sử dụng quá
định mức.
Các doanh nghiệp xây lắp ngoài việc lập kế hoạch, kiểm sốt chi phí,
điều tiết chi phí khi tổ chức thi cơng xây lắp các cơng trình nhằm mục đích hạ
giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh cịn phải đưa ra các quyết định lựa
chọn cơng trình, dự án, hạng mục cơng việc nào hiệu quả nhất. Việc lựa chọn
cách thức phân loại chi phí này sẽ giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết
định tham gia xây lắp cơng trình dự án đó hay không và định giá bỏ thầu phù
hợp với mục tiêu, chiến lược, năng lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.3.1.3. Phân loại chi phí xây lắp theo chức năng hoạt động
Chi phí xây lắp và chi phí ngồi xây lắp là hai loại chi phí phát sinh
trong các doanh nghiệp xây lắp, xét theo từng hoạt động có chức năng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ.
a. Chi phí xây lắp
Giai đoạn xây lắp là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc
thiết bị. Chi phí xây lắp bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên liệu, vật

liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các chi phí lao động trực tiếp tham gia

vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công


21

nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động
trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động th
ngồi theo từng loại cơng việc.
-

Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công

trường xây lắp bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội xây lắp, của công nhân xây lắp, khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ (%) quy
định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.

+ Chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất: Là tiền lương, phụ cấp,
các khoản trích theo lương và các khoản khác phải trả cho nhân viên phân
xưởng, đội sản xuất như: Quản lý, đội trưởng, đội phó các đội sản xuất, nhân
viên.
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng, đội xây lắp như: văn phòng
phẩm, các vật liệu khác cần thiết khi sửa chữa, bảo dưỡng phân xưởng...
+

Chi phí cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng, đội xây lắp như:

quần áo bảo hộ lao động của công nhân, các dụng cụ phục vụ công nhân sản
xuất như búa, cưa, que hàn...
+

Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho q trình xây lắp như

nhà xưởng, máy móc, thiết bị.... Mỗi tài sản cố định có những đặc điểm khác
nhau do vậy việc vận dụng phương pháp khấu hao cho các tài sản cũng khác
nhau nhằm thu hồi vốn đầu tư.
+
Chi phí dịch vụ mua ngồi như tiền điện thoại, tiền điện, tiền
nước...
phục vụ cho quá trình xây lắp.


×